DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần một: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp 3
1.1.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng cầu đường 3
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp 4
1.2. Chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 5
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 7
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí 7
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 9
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố 10
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 10
1.2.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 10
1.2.2.2. Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất 12
1.2.3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 12
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 17
1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 20
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 23
1.2.3.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 23
1.2.3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 25
1.3. Kế toán tình giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 27
1.3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp 27
1.3.2. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 28
1.3.2.1. Phương pháp giá thành đơn giản (phương pháp trực tiếp) 29
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành theo giá đơn đặt hàng 29
1.3.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí 31
1.3.2.4. Phương pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (phương pháp định mức) 31
1.3.2.5. Phương pháp tỷ lệ 33
1.3.2.6. Phương pháp hệ số 34
1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán 34
1.3.3.1. Hệ thống chứng từ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 34
1.3.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán 36
1.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong xây lắp 40
1.4.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức bộ máy kế toán riêng. 41
1.4.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 42
Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ VẤN THIẾT KÊ CẦU ĐƯỜNG 44
2.2. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 44
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 44
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 46
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 48
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 49
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 50
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 50
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại 51
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 51
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty 53
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 54
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 61
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 73
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 82
2.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 95
2.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 95
2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 97
Phần ba: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP 102
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG 102
3.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 102
3.1.1. Những ưu điểm 102
3.1.2. Những tồn tại 104
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường. 106
3.2.2. Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp 108
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công 109
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung 110
3.2.5. Hoàn thiện về sổ kế toán tổng hợp 111
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
123 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hằng ngày của doanh nghiệp.
Các phòng ban
Dưới ban giám đốc là các phòng ban có nhiệm vụ giúp quản lý một lĩnh vực cụ thể trong hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của ban giám đốc.
Phòng quản lý kinh doanh: giúp giám đốc điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phòng hành chính: giúp giám đốc điều hành quản lý công tác tổ chức nhân sự, hành chính, quản trị trong doanh nghiệp.
Phòng tổ chức: giúp điều chỉnh cán bộ ở các phòng ban sao cho hợp lý
Phòng vật tư, thiết bị: giúp theo dõi và quản lý vật tư, thiết bị về mặt chất lượng và số lượng. Điều chỉnh cung ứng vật tư kịp thời.
Phòng kỹ thuật: Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ thuật, sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Giúp xử lý cung cấp thông tin tài chính kế toán của hoạt động kinh doanh của công ty. Cung cấp thông tin tài chính của công ty cho các bên trong và bên ngoài công ty
Các đội sản xuất: Đội sản xuất có nhiệm vụ thi công theo đúng kế hoạch mà công ty giao, hình thức giao khoán của đội là hình thức phân công theo cách giao khoán gọn. Trong mỗi đội sản xuất lại được phân ra thành các tổ khảo sát
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường (sau đây gọi tắt là công ty) là công ty con của Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, độc lập về tài chính, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động, chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quý theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Sản phẩm sản xuất của công ty có nhiều loại nhưng công ty có sản phẩm chủ yếu là tư vấn khảo sát thiết kế, lập bản thiết kế, lập dự án các công trình cầu đường, và các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do vậy sản phẩm sản xuất ra có tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền,
công nợ
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước ban giám đốc của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty, kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chấp hành chế độ chính sách, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các thông tin kế toán.
Phó phòng kế toán: Là người thay mặt kế toán trưởng ký duyệt các giấy tờ liên quan khi kế toán trưởng vắng mặt và thay mặt kế toán trưởng xử lý một phần công việc của công ty.
Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp định kỳ có nhiệm vụ tập hợp chi phí tính gía thành sản phẩm, lập các báo cáo về tình hình tài chính của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Theo dõi tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi và thu hồi các khoản phải thu khách hàng, theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp và phải nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao các tài sản cố định khi đến kỳ, phản ánh các nghiệp vụ sửa chữa, bảo dưỡng hay thanh lý TSCĐ. Kế toán vật tư có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư nhằm cung cấp một cách kịp thời vật tư khi có nhu cầu.
Kế toán thanh toán tiền lương: tính tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các công nhân thuê ngoài khi đến kỳ. Phản ánh vào phần chi phí hợp lý.
Thủ quỹ: thường xuyên kiểm tra, so sánh tiền mặt tại quỹ với lượng tiền được phản ánh trên sổ sách của kế toán vốn bằng tiền. Thủ quỹ có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt tại quỹ đảm bảo việc chi tiêu tiền mặt theo các nhu cầu hợp lý cho hoạt động của công ty.
Ngoài ra tại đội sản xuất có nhân viên thống kê đội, nhân viên này có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu phục vụ cho quá trình khảo sát, thiết kế. Nhân viên thống kê đội có nhiệm vụ lập tờ kê nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho từng dự án cụ thể, cuối quý nhân viên thống kê có nhiệm vụ gửi các chứng từ gốc, tờ kê khai về phòng kế toán để tính giá thành sản phẩm.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán của công ty.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường ngày 12/10/06 đã chuyển hình thức từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần, quyết định này có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2007 việc chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty không làm thay đổi tổ chức của bộ máy kế toán trong công ty. Do vậy trong khóa luận này em xin được trình bày về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường theo số liệu năm 2006 khi công ty còn mang tên là công ty tư vấn thiết kế cầu đường.
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, công ty thực hiện các việc chủ yếu khảo sát, thiết kế và lập dự án các công trình cầu đường theo như yêu cầu của tổng công ty hoặc theo đơn đạt hàng của khách hàng. Sản phẩm của công ty là những công trình cầu đường, hay hạng mục công trình, do vậy đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tư vấn thiết kế cầu đường là các hạng mục công trình, hay công trình hoàn thành, do vậy công ty tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, đến cuối mỗi quý thống kê đội gửi các chứng từ gốc liên quan đến chi phí của công trình đội khảo sát, thiết kế về phòng kế toán, tại phòng kế toán nhân viên kế toán tổng hợp sẽ tiến hành từ những chứng từ gốc đó để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của công trình, hạng mục công trình. Nếu cuối quý công trình chưa được hoàn thành sẽ được tính là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tiến hành so sách giữa sản phẩm dở dang cuối kỳ so với kế hoạch xem đã hoàn thành được bao nhiêu phần trăm kế hoạch đạt ra, nhằm thấy được việc làm của đội sản xuất có đảm bảo kế hoạch công trình, hạng mục công trình hay không, đây cũng là công việc nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nhằm đưa ra các quyết định giúp hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch đề ra của các đội sản xuất. Chi phí sản phẩm dở dang của mỗi công trình chính là toàn bộ chi phí tích luỹ trong việc thực hiện công trình từ thời điểm bắt đầu khởi công, còn chi phí sản phẩm dở dang chung của công ty chính là tổng chi phí của các công trình chưa được hoàn thành, hay chưa được nghiệm thu. Các chi phí này được tập hợp trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí đó là TK 621, TK622, TK 623 và TK 627.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính gia thành, do vậy giá thành sản phẩm hoàn thành cuối quý được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
CP dở dang đầu quý
+
CP phát sinh trong quý
-
CP dở dang cuối quý
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường được chi thành 4 khoản mục chi phí đó là
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Việc tìm hiểu cụ thể về nội dung của các khoản mục chi phí trên rất cần thiết cho việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, nên phần tiếp theo của khóa luận tìm hiểu về nội dung của các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất của đội sản xuất.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ… mà công ty đã sử dụng trong hoạt động khảo sát. Do công ty là công ty về lĩnh vực tư vấn thiết kế nên phần chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm của công ty
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp. Do công ty là công ty tư vấn thiết kế nên chi phí nhân công trực tiếp của công ty thường chiếm một tỉ lệ lớn trên 50%.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí cho các máy thi công, máy thi công tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của công ty. Chi phí về lương chính, phụ của công nhân điều khiển thực hiện máy thi công. Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao máy thi công, chi phí về sửa chữa máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài …
Chi phí sản xuất chung chi phí sản xuất của đội công trình xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển xe máy thi công và nhân viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí mua ngoài khác liên quan khác đến hoạt động của đội
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
Để tìm hiểu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường, trong khóa luận em lấy công trình khảo sát thiết kế Đường 287 Bắc Giang làm ví dụ minh họa cho kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty. Công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang công ty bắt đầu thực hiện vào đầu tháng 7năm 2006, đối với công trình này công ty có nhiệm vụ khảo sát thực địa, khoan cọc nhồi…sau quá trình khảo sát thì công ty có nhiệm vụ qua đó thiết kế công trình và lập dự án kinh tế cho công trình đường 287 Bắc Giang. Do kế toán tính giá thành thực hiện tính giá thành các công trình vào cuối mỗi quý, nếu công trình nào cuối quý chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh tính từ trước đến thời điểm cuối quý được tính là chi phí dở dang cuối quý. Đối với công trình Đường 287 Bắc Giang được công ty tiến hành khảo sát vào ngày 05/07/2006, và đến cuối quý III năm 2006 công trình chưa được hoàn thành và chi phí dở dang cuối quý của công trình được xác định là 114.931.854 (VNĐ).
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do tính chất chung là các công trình hạng mục công trình công ty tiếp nhận có thể ở xa so với trụ sở chính của công ty do vậy việc sản xuất sẽ được khoán cho các đội sản xuất. Với hình thức khoán gọn cho đội trưởng đội sản xuất nên đội trưởng đội sản xuất chịu hoàn toàn trách nhiệm về tiến trình thi công, cung cấp nguyên vật liệu đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp lập về công trình. Khi đội trưởng đội sản xuất tiếp nhận một công trình hay hạng mục công trình từ cấp trên, để phục vụ cho việc mua nguyên vật liệu và các khoản chi phí cho việc khảo sát thiết kế công trình đội trưởng đội sản xuất làm giấy xin tạm ứng tiền, xin tạm ứng một khoản tiền trong phạm vi dự toán trước để sử dụng cho việc mua nguyên vật liệu và phục vụ cho quá trình sản xuất tại công trình. Đội trưởng bàn giao công trình cho tổ trưởng các tổ khảo sát.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ cho công trình tổ trưởng tổ khảo sát lạp bảng kê nguyên vật liệu cần mua kèm theo đơn giá tại địa phương tiến hành công trình, bảng kê này sẽ được đội trưởng duyệt và trích khoản tạm ứng để tổ trưởng tổ thi công sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất. Việc mua nguyên vật liệu phải đảm bảo sự kiểm soát nghiêm ngặt chỉ mua những nguyên vật liệu sử dụng cho dự án khảo sát thiết kế. Khi nguyên vật liệu được vận chuyển đến chân công trình, hạng mục công trình thủ kho và nhân viên kiểm tra chất lượng của tổ có nhiệm vụ kiểm tra về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu được vận chuyển đến, nhân viên thống kê đội kiểm tra dựa trên hóa đơn mua hàng, làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Khi đội sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thủ kho làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho công việc sản xuất.
Chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hóa đơn mua hàng do nhà cung cấp cấp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Khi nguyên vật liệu được chuyển đến, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn mua hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3-Đội khảo sát số I
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 10 năm 2006
Nợ TK152 Có TK141
Số: 0015
Họ và tên người giao: Vũ Thị Hồng
Theo: HĐ mua hàng số 0079563 ngày 03 tháng 10 năm 2006
Nhập tại kho: Tân Yên Địa điểm: Bắc Giang
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụsản phẩm, hàng hóa
Mãsố
Đơn vịtính
Số lượng
Đơngiá
Thànhtiền
Theochứng từ
Thựcnhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Tấn
20
20
770.000
15.400.000
2
Cát vàng
M3
50
50
100.000
5.000.000
Cộng
20.400.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mươi triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng10 năm2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng bộ phận
(Ký, họ tên)
Khi tổ khảo sát có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, thủ kho làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu của công việc.
Công ty tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp thực tế đích danh, tức là giá nguyên vật liệu xuất được tính bằng giá nhập kho của nguyên vật liệu đó.
Ví dụ trong việc khảo sát thiết kế công trình đường 287 Bắc Giang xi măng mua ngày 3/10/2006 được mua với số lượng là 20 tấn với đơn giá là 770.000đ/tấn thì khi xuất kho 5 tấn xi măng dùng cho công trình thì giá xuất kho sẽ là 770.000đ/tấn.
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3-Đội khảo sát số I
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày10 tháng10năm2006
NợTK621
CóTK152
Số: 003
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Chính
Theo: số ngày tháng năm của
Xuất tại kho: Tân Yên Địa điểm: Bắc Giang
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụsản phẩm, hàng hóa
Mãsố
Đơn vịtính
Số lượng
Đơngiá
Thànhtiền
Yêu
cầu
Thựcxuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng hoàng thạch
Tấn
5
5
770.000
3.850.000
2
Cát vàng
M3
20
20
100.000
2.000.000
Cộng
5.850.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): năm triệu tám trăm năm mươi đồng chẵn
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận NVL
(Ký, họ tên)
Nhân viên thống kê đội
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng bộ phận
(Ký, họ tên)
Cuối mỗi quý dựa vào các phiếu xuất kho nhân viên thống kê đội lập tờ kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho dự án. Ví dụ đối với dự án khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang ta có bảng kê chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho công trình
Biểu2. 3: Trích tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Tổ khảo sát số 3 – Đội khảo sát số I
TỜ KÊ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2006
Công trình: KSTK đường 287 Bắc Giang
Số: 35
ĐVT: VNĐ
Ngày, tháng
Diễn giải
Số lượng
Số tiền
Có TK 152
03/10
Xuất xi măng
5
3.850.000
3.850.000
03/10
Xuất cát vàng
20
2.000.000
2.000.000
…..
……
…..
….
….
21/10
Xuất xi măng
10
7.700.000
7.700.000
………
……
…..
…..
……
Cộng
16.379.418
16.379.418
Sau khi lập tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu cho từng công trình, dự án cụ thể trong từng tháng nhân viên thống kê đội tập hợp tất cả các chứng từ gốc gồm hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu để gửi về phòng kế toán của công ty vào cuối quý. Tại phòng kế toán của công ty cuối quý khi nhận được chứng từ gốc và tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu của nhân viên thống kê đội cung cấp, nhân viên kế toán tổng hợp và tính giá thành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, kiểm tra đối chiếu giữa các phiếu xuất kho nguyên vật liệu với tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu của các công trình dự án. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính chính xác trong công việc của nhân viên thống kê đội, kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phản ánh vào các sổ sách kế toán. Ví dụ đối với công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang kế toán tổng hợp khi nhận được tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu đã sử dụng trong quý cho việc khảo sát thiết kế công trình, kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh.
Kế toán sử dụng TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình bằng mở chi tiết theo số thứ tự của công trình.
Ví dụ đối với công trình Đường 287 Bắc Giang việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản:
TK 621.72: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình, vì công trình đường 287 Bắc Giang là công trình số 72 công ty nhận khảo sát thiết kế trong năm 2006
Dựa trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình khảo sát thiết kế, kế toán phản ánh: (ĐVT: VNĐ)
Nợ TK621.72 : 45.948.534
Có TK152 : 45.948.534
Trình tự ghi sổ kế toán: công ty ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên sổ sách kế toán công ty sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Chứng từ ghi sổ: tương ứng với mỗi tờ kê chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho công trình trong tháng kế toán lập một chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ Cái tài khoản 621
Ví dụ với công trình Đường 287 Bắc Giang dựa vào tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu hàng tháng cuối quý kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ tương ứng, có chứng từ ghi sổ theo tờ kê xuất nguyên vật liệu tháng 10 năm 2006 như sau:
Biểu2. 4: Chứng từ ghi sổ số 720
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 720
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất NVL cho dự án đường 287 Bắc Giang
621.72
152
16.379.418
Cộng
16.379.418
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối quý kế toán tổng hợp lập sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang được trích dưới đây.
Biểu2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: TK 621.72
Công trình: Khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang
Tổ KS số 3-Đội KS số I
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
35
30/10
Xuất NVL cho công trình tháng 10
152
16.379.418
36
30/11
Xuất NVL cho công trình tháng 11
152
14.362.531
37
30/12
Xuất NVL cho công trình tháng 12
152
15.242.585
Cộng
45.948.534
Kết chuyển chi phí NVL TT
154.72
45.948.534
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Cuối quý kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm tiến hành lập sổ Cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình dựa vào các chứng từ ghi sổ đã được lập.
Biểu 2.6: Trích sổ cái TK621
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2006
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Ngày,thángghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TKđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Sốhiệu
Ngày,tháng
Nợ
Có
….
….
….
….
….
…
30/12
630
30/12
Xuất NVL cho công trìnhCầu Thạch Sơn, Cửa sót
152
15.630.512
30/12
631
30/12
Xuất NVL cho công trìnhCầu Thạch Sơn, Cửa Sót
152
16.521.342
…
…
…
…
…
…
30/12
719
30/12
Xuất NVL cho công trình Cầu cạn Nghi Sơn
152
15.340.521
30/12
720
30/12
Xuất NVL cho công trìnhĐường 287 Bắc Giang
152
16.379.418
30/12
721
30/12
Xuất NVL cho công trình Đường 287 Bắc Giang
152
14.362.531
30/12
722
30/12
Xuất NVL cho công trình Đường 287 Bắc Giang
152
15.242.585
…..
….
….
……
…….
….
30/12
750
30/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình đường 287 Bắc Giang
621.72
45.948.534
…
…
…
…
….
…
Tổng cộng
856.952.603
856.952.603
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Với đặc điểm là công ty tư vấn, do vậy chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm chủ yếu trong sản phẩm của công ty là chi phí nhân công trực tiếp, do vậy sản phẩm của công ty tư vấn thiết kế cầu đường chủ yếu là sản phẩm được kết tinh từ chất sám của cán bộ công nhân trong công ty. Với mỗi một công trình, dự án của công ty chi phí nhân công trực tiếp chiếm trên 50% tổng giá thành, chính vì vậy việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do công ty chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách, và các đơn đặt hàng này có tính chất mùa vụ không thường xuyên do vậy công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình khảo sát thiết kế của công ty gồm 2 bộ phận: một bộ phận công nhân thuê ngoài ngay tại địa phương có công trình khảo sát, một bộ phận là công nhân chính thức của công ty.
Kế toán chi phí nhân công thuê ngoài
Công nhân thuê ngoài thường là những lao động thủ công tại địa phương nơi có công trình khảo sát, nhiệm vụ những công nhân này được thuê làm một số công việc bước đầu của quá trình khảo sát thiết kế như dọn dẹp mặt bằng, … Khi công trình bắt đầu tổ trưởng tổ sản xuất tiến hành tuyển dụng lao động địa phương dưới hình thức khoán gọn những công việc họ làm cho công trình, việc thuê công nhân địa phương được chứng thực bằng hợp đồng lao động giữa nhóm công nhân lao động địa phương ký với công ty, trong hợp đồng lao động có nêu cụ thể những công việc mà công nhân thuê ngoài cần hoàn thành, thời gian hoàn thành, và tiền công cho mỗi ngày công lao động của họ. Ví dụ đối với công trình Đường 287 Bắc Giang ta có hợp đồng lao động sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÂN CÔNG
Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Ủy ban Nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 và Nghị định số 17/CP của Chính phủ ban hành ngày 16/07/1989.
Căn cứ vào nhu cầu về lao động của tổ khảo sát số 3 đội sản xuất số I của công ty tư vấn thiết kế cầu đường để khảo sát thiết kế công trình đường 287 Bắc Giang và căn cứ vào khả năng đáp ứng lao động của địa phương.
Hôm nay, ngày 02 tháng 10 năm 2006
Chúng tôi gồm:
Bên A: Ông Nguyễn Đức Thắng
Chức vụ: tổ trưởng tổ khảo sát số 3, đội khảo sát số I, công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bên B: Ông Phan Thanh Huy
Chức vụ: đại diện cho nhóm công nhân lao động phổ thông tại Bắc Giang
Chúng tôi đã thỏa thuận và thống nhất những điều khoản sau:
Điều 1: Bên A sẽ giao cho nhóm công nhân lao động những công việc sau:
Giải tỏa mặt bằng đường 287
Số công 60
Đơn giá một công: 20.000 đồng
Đổ đất, cát, sỏi lấp hai bên đường 287
Số công 120
Đơn giá một công: 25.000 đồng
Vận chuyển cát, xi măng từ kho đến đoạn công trình khảo sát
Số công 50
Đơn giá một công: 25.000 đồng
Điều 2: Bên B phải đảm bảo thực hiện công việc theo đúng yêu cầu và hoàn thành đúng thời gian 2 bên đã thỏa thuận.
Điều 3: Bên A có nghĩa vụ thanh toán tiền công cho nhóm vào cuối mỗi tháng căn cứ theo khối lượng công việc bên B hoàn thành và số tiền 2 bên đã thỏa thuận.
Điều 4: Hai bên phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều khoản đã được quy định tại hợp đồng.
Đại diện bên A
(Ký, họ tên)
Đại diện bên B
(Ký, họ tên)
Sau khi hoàn thành các công việc được giao theo như hợp đồng nêu trên, tổ trưởng tổ khảo sát, nhân viên thống kê đội cùng nhân viên kiểm nghiệm công trình sẽ kiểm tra về chất lượng công việc đã hoàn thành của nhóm công nhân thuê ngoài, đồng thời lập Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Biểu 2.7: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ KS số 3 – Đội KS số I
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình: KSTK Đường 287 Bắc Giang
Đại diện bên A: Tổ khảo sá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36722.doc