Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 3

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 4

1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 7

1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8

1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 10

1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10

1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 11

1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 12

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14

1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước 15

1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả 17

1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung 18

1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất 20

1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 21

1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 24

1.5.1. Theo hình thức sổ Nhật ký chung 25

1.5.2. Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái 26

1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ 27

1.5.4. Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY 30

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30

2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33

2.2. Tổ chức công tác kế toán 37

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 37

2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán 39

2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 44

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 44

2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất 46

2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 46

2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 53

2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 61

2.2. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 73

2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 74

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY 78

3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 78

3.1.1. Những ưu điểm 78

3.1.2. Những tồn tại 80

3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 82

3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán 84

3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán 86

3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán 87

3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán 87

3.2.5. Kiến nghị khác 91

KẾT LUẬN 95

Danh mục tài liệu tham khảo 96

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2361 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
995/QĐ-BTC ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 10/TT/CĐKT ban hành ngày 20-3-1999 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9-10-2002 của Bộ Tài Chính. Sử dụng chứng từ theo chế độ quy định của Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán áp dụng là từng tháng. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho là giá bình quân gia quyền. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành trực tiếp Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ là Việt Nam đồng. Xác định tỷ giá ngoại tệ xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử dụng phầm mềm kế toán VACOM, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. * Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995). Một số loại chứng từ kế toán chủ yếu đang sử dụng tại công ty bao gồm: - Chứng từ tiền lương: bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu báo nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê các khoản trích nộp theo lương. - Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ NVL, CCDC. -Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên Bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… - Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. * Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995). Bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và đảm bảo việc hạch toán vào các tài khoản theo đúng nội dung kinh tế phát sinh, theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản. * Hệ thống sổ kế toán Hệ thống sổ kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995). Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có những đặc điểm như lĩnh vực hoạt động đa dạng, kế toán được chuyên môn hóa và phân công lao động rõ rệt…để tiện cho việc ghi chép kế toán và kiểm tra đối chiếu số liệu, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ sách sử dụng: Công ty hiện tại đang sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết, sổ cái, các bảng tổng hợp và các báo cáo kế toán dựa trên các chứng từ gốc. Các loại sổ Công ty đang sử dụng tương ứng với hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: - Chứng từ ghi sổ: có tác dụng như một loại nhật ký và được ghi chép theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tại công ty hiện nay, các chứng từ ghi sổ vừa được dùng để tập hợp các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho..) lại vừa được lập theo các chỉ tiêu báo cáo quản lý (doanh thu bán hàng, chi phí sản phẩm). Chứng từ ghi sổ thường được lập vào cuối tháng. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại nhật ký tổng quát dùng để tập hợp lưu trữ và quản lý các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian đăng ký của chúng, đồng thời còn được dùng để đối chiếu số liệu với các sổ cái. - Sổ Cái các tài khoản: được mở riêng cho mỗi tài khoản kế toán cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng. Sổ Cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào các tài khoản nhằm hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo các đối tượng hạch toán. Số liệu trên Sổ Cái được ghi chép dựa trên số liệu ở các chứng từ gốc thông qua hệ thống kế toán máy. - Các sổ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi chi tiết tình hình biến động của các tài khoản chi tiết theo các đối tượng. Sổ kế toán chi tiết là căn cứ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết. Để phục vụ cho công tác kiểm tra, báo cáo, lưu trữ văn bản, Sổ chi tiết, Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập và lưu trữ dưới hai dạng là dạng dữ liệu máy tính trong chương trình kế toán máy của Công ty và dạng văn bản được in ra từ máy. Các chứng từ gốc có liên quan được đính kèm với Chứng từ ghi sổ đã được in ra để làm bằng chứng kiểm tra. * Hệ thống báo cáo kế toán Giống như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, hệ thống báo cáo tài chính là bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như công nợ và kế quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Chúng là cơ sở quan trọng như khả năng sinh lời của vốn, cơ cấu vốn và tính cân bằng của các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán …Từ đó kết luận được hiệu quả quản lý vốn và định hướng phát triển trong tương lai của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Kế toán của công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính theo quý, bao gồm 4 loại sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Sơ đồ 14: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Thuyết minh Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ. Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi sổ quỹ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Căn cứ vào sổ chi tiết có liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh với thủ quỹ, số đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. 2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây 2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xay dựng chủ yếu là các loại đá ốp lát, và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường tiêu dùng, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao, đa đạng về mẫu mã, đảm bảo chất lượng, quy cách phẩm chất sản phẩm. Vì vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường. Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đá ốp lát và xấy dựng gồm những khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và một số phụ tùng thay thế để bảo dưỡng , sửa chữa máy. Ngoài ra, cũng sử dụng một số công cụ dụng cụ như dây dai, thùng gỗ, palet đóng đá xuất khẩu… - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trích theo lương theo quy định. Lương công nhân trực tiếp trả theo danh mục sản phẩm hoàn thành. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài khác, khấu hao tài sản cố định… * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xuất phát từ đặc điêm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các phân xưởng sản xuất. Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tập hợp chi phí trực tiếp vào giá thành theo những tiêu thức thích hợp. * Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, cần phải tính giá thành của một đơn vị sản phẩm. Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn: giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn tính giá thành sản phẩm. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định phải đòi hỏi tính giá thành một đơn vị đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất, tùy theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là các loại đá ốp lát, đá hạt được sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và bán trong nước. Do đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và từng loại sản phẩm nên đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là toàn bộ số lượng sản phẩm của công ty đã hoàn thành theo đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm đã bán ra trong kỳ. Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, mà sản xuất đá ốp lát là chính nên có nhiều NVL,CCDC nhập xuất trong kỳ. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, thường vào cuối tháng. 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Với đặc thù nghành sản xuất vật liệu xây dựng mà sản phẩm chủ yêu là đá ốp lát, nên chi phí các loại đá khối và đá hạt là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu chính: là những khối đá đỏ được khai thác từ thiên nhiên như đá đỏ, đá đen, đá hồng, đá hạt… - Nguyên vật liệu phụ: nhựa thông,cánh kiến, lưỡi cưa, dầu màu các loại… - Nhiên liệu: xăng, dầu. - Phụ tùng thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc. - Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ dụng cụ như: dây đai, thùng gỗ, palet đóng đá xuất khẩu. a. Chứng từ và tài khoản sử dụng Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: phiếu xuất kho đối với trường hợp nguyên vật liệu từ trong kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn GTGT đối với trường hợp nguyên vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sán phẩm, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, phiếu nhập kho, … Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các tài khoản sau: TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Trong đó công ty chi tiết theo đối tượng. TK 152 “Nguyên vật liệu” TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết theo đối tượng. TK 155 “Thành phẩm” b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi có đơn đặt hàng, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính ra mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sản xuất. Sau khi tính khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm theo lệnh sản xuất, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm thời ghi số lượng xuất. Phiếu xuất kho được kế toán bộ phận lập thành 3 liên: Liên 1: lưu cuống phiếu tại phòng vật tư Liên 2: được giao cho thủ kho để thực hiện nghiệp vụ xuất kho và là căn cứ để ghi vào thẻ kho. Liên 3: dùng để nhập vào máy rồi gửi đến bộ phận bảo quản, lưu giữ trong phòng kế toán. Thủ kho ghi lượng thực xuất vào phiếu xuất kho rồi xuất vật tư cho phân xưởng sản xuất. Bảng 2.1 Số CT: 21 TK Nợ: 621 TK Có: 152 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Linh Lý do xuất kho: Gia công sản xuất đá Granite và đá hạt Xuất tại kho: Hà Đông STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hóa MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá khối đỏ M3 4,6 4,6 7210000 33166000 2 Đá khối hồng M3 3,64 364 4473000 16281720 3 Đá hạt Tấn 3,27 3,27 4480000 14649600 4 Lưỡi cắt đá G350 Chiếc 15 15 150000 2250000 5 Đầu mài tinh Viên 140 140 10000 1400000 6 Nhựa thông Kg 16,5 16,5 40000 660000 7 Cánh kiến Kg 17 17 75000 1275000 Cộng 102848320 Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nhận hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư và phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Biểu số 2.2). Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng theo giá thực tế. Bảng 2.2 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 01 năm 2008 STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 Xuất NVL phục vụ sản xuất 71932000 - Sản xuất đá Granite 50260000 - Sản xuất đá hạt 21672000 2 Xuất NVL phục vụ PXSX 11808720 2800000 -Sản xuất đá Granite 5179048 122820 - Sản xuất đá hạt 6629672 1571980 3 …….. …….. …. ……. ……… …….. Cộng 109320820 16669520 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu trong tháng, giá trị thực tế của các vật liệu được phản ánh theo từng đối tượng, được sử dụng làm căn cứ ghi Có của TK 152, TK 153. Cuối tháng, sau khi tính đơn giá xuất vật tư xuất, kế toán máy sẽ đưa số liệu từ các Phiếu xuất kho vào các Sổ chi tiết TK 621. Sổ chi tiết TK 621 có mẫu như sau: Bảng 2.3 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Sản phẩm: Đá Granite Tháng 01 năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯT Số phát sinh SH NT Nợ Có 05/01 21 05/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 36900000 10/01 10/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 13360000 30/01 30/01 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 50260000 Cộng 50260000 50260000 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.4 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Sản phẩm: Đá hạt Tháng 01 năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 05/01 21 05/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 11583000 10/01 10/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 10089000 30/01 30/01 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 21672000 Cộng 21672000 21672000 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Cuối tháng, kế toán lập bảng kê chứng từ tập hợp các chứng từ liên quan đến CPNVL. Từ bảng kê này, kế toán lập Chứng từ ghi sổ phản ánh CPNVL cho sản xuất sản phẩm của tháng đó. Kế toán máy tự động chuyển số liệu và ngày tháng của chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên Sổ cái TK 621. Bảng 2.5 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ số 27 Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất NVL phục vụ sản xuất 621 152 48483000 Xuất NVL phục vụ sản xuất 621 152 23449000 Cộng 71932000 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Sổ cái TK 621 được lập trên cơ sở các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 621 dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu ở bảng này được đối chiếu với các sổ chi tiết. Bảng 2.6 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 01 năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/01 21 05/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 48483000 10/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 23449000 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 71932000 Cộng 71932000 71932000 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiền lương là một điều kiện quan trọng, nó duy trì cuộc sống cho người lao động và làm thoả mãn nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần cho họ. Do đó tiền lương có vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng lực sản xuất của người lao động, vì nó có thể kích thích người lao động làm việc hiệu quả, sáng tạo trong công việc. Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động cho nên được công ty hết sức chú trọng. Cũng giống như các đơn bị sản xuất kinh doanh khác, chi phí nhân công trực tiếp công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là các khoản chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như:lương chính, lương phụ, phụ cấp… Ngoài ra còn có các khoản trích gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ do công ty chịu trách nhiệm và tính vào chi phí sản xuất theo quy định trên tổng tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. a. Chứng từ và tài khoản sử dụng Các chứng từ sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, phiếu giao việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để vào bảng thanh toán tiền lương tổ, đội, phân xưởng và bảng thanh toán tiền lương văn phòng. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất, kế toán Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp". b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hàng tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm căn cứ vào số giờ công, ngày công thực tế phát sinh trong tháng tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 bao gồm: - Tiền lương công nhân sản xuất chính - Tiền lương làm thêm giờ - Tiền bồi dưỡng độc hại cho công nhân sản xuất - Phụ cấp tổ trưởng sản xuất - Phần trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp Việc trả lương công ty tại các phân xưởng được thực hiện theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng. Tất cả các sản phẩm làm xong nhập kho mới được thanh toán. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra còn kèm theo các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp xăng xe…Cuối tháng kế toán tiền lương tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Lương nghỉ phép, lễ, tết, hội họp được hưởng theo quy định của nhà nước, còn các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định là 19% bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí nhân công phát sinh trong kỳ. Công thức tính tiền lương như sau: Tiền lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn, quy cách x Đơn giá tiền lương sản phẩm Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số công hưởng lương 26 Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, việc nghỉ phép của họ giữa các tháng không đều nhau, do vậy tiền lương chi phí trong giá thành sản phẩm sẽ có những biến đổi. Công ty thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân (TK 335) và tính vào giá thành của sản phẩm. Số trích trước là 0.6% trên mức lương cơ bản. Phương pháp phân bổ: do chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng sản phẩm nên công ty không phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH, nghỉ lễ, tết, ốm đau, thai sản… để tính tiền lương cho công nhân sản xuất sản phẩm và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng sản phẩm. Bảng 2.7 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 01 năm 2008 STT Họ tên Tổng số tiền Tạm ứng kỳ I Thực lĩnh kỳ II Ký nhận 1 Nguyễn Thị Thoa 1791500 600000 1191500 2 Lê Tiến Hải 765000 300000 465000 3 Nguyễn Thị Sim 1154000 300000 854000 4 Phan Văn Tuấn 980000 300000 680000 5 Nguyễn Văn An 1250000 300000 950000 6 Hà Thị Hồng 1804000 200000 1604000 7 Trần Văn Nam 1405500 500000 905000 … …… …… ……. ……. Cộng ……… …… …….. Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Từ bảng thanh toán tiền lương tổ, đội, văn phòng vào bảng thanh toán tiên lương toàn công ty. Từ bảng thanh toán tiền lương toàn công ty kế toán tiến hành tính toán và lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây có mẫu như sau: Bảng số 2.8 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 01 năm 2008 STT Có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp 88206000 88206000 1764120 13230900 1764120 13965950 1843200 88206000 -Đá Granite 31107600 31107600 622152 4666140 622152 4925370 1843200 38861244 - Đá Hạt 57098400 57098400 1141968 8564760 1141968 9040580 67947096 2 TK 627- Cp nhân viên phân xưởng 59556000 59556000 1191116 8933400 1191116 8082600 50622600 -Đá Granit 29716400 29716400 594324 4457460 594324 4032940 25258940 - Đá hạt 29839600 29839600 596792 4475940 596792 4049660 25363660 3 TK 641-Chi phí bán hàng 18012000 18012000 360240 2701800 360240 2851900 17861900 4 TK 642-chi phí QLDN 27540700 27540700 550814 4131105 550814 4360614 27311214 5 TK 334-Khấu trừ vào lương của người lao động 6985715 1397143 8382858 8382858 Cộng 139714300 139714300 2794286 27942860 8382858 34928575 1843200 174642875 Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được dùng làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 622. Bảng 2.9 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Sản phẩm: Đá Granite Tháng 01 năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/01 30/01 Phân bổ tiền lương vào giá thành 334 31107600 30/01 30/01 Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành 338 5910444 30/01 30/01 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân 335 1843200 Kết chuyển trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp 154 38861244 Cộng 38861244 38861244 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.10 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Sản phẩm: Đá hạt Tháng 01 năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/01 30/01 Phân bổ tiền lương vào giá thành 334 57098400 30/01 30/01 Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành 338 10848696 30/01 30/01 Kết chuyển trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp 154 67947096 Cộng 67947096 67947096 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và sổ chi tiết TK 622 vào chứng từ ghi sổ. Bảng 2.11 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 01 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Phân bổ tiền lương vào giá thành 622 334 88206000 Phân bổ BHXH, BHYT, KFCĐ vào giá thành 622 338 16759140 Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân 622 335 1843200 Cộng 106808340 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Sổ cái TK 622 được lập căn cứ trên các chứng từ ghi sổ, Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, và được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 622. Bảng 2.12 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tháng 01 năm 2008 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/01 30/01 Phân bổ tiền lương vào giá thành 334 882060

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.DOC
Tài liệu liên quan