Lời nói đầu 1
Phần 1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 3
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 3
1.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 3
Đặc điểm quy trình sản suất sản phẩm 4
Đặc điểm tổ chức sản xuất 5
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính 6
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 6
Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính 10
1.4 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 10
1.4.1 - Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 11
1.4.2 - Hình thức ghi sổ kế toán 12
Về nội dung chứng từ kế toán 12
Về vận dụng tài khoản kế toán 13
Về vận dụng sổ sách 14
Về vận dụng Báo cáo kế toán 15
Phần 2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 17
2.1. - Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 17
Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Về phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 17
2.2 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
2.3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 29
2.4 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 34
2.5 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng 40
2.6 - Công tác đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ 42
2.7- Thực tế công tác tính giá thành tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 45
Phần 3 Nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh 50
3.1 - Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh
3.2 - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh 52
Kết luận 55
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tài chính của Công ty được lập với mục đích :
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Công ty, đánh giá thực trạng tài chính trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Định kỳ lập Báo cáo ở Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là theo quý .
Người chịu trách nhiệm lập Báo cáo là kế toán trưởng của công ty.
Hiện nay đơn vị lập những Báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh nghiệp sản xuất, đó là bao gồm 4 biểu mẫu Báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính này được lập ra để tổng hợp và trình bày một cách cụ thể, tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty trong một quý. Đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Công ty.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
2.1: Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có qui trình công nghệ SX giản đơn, sản phẩm được sản xuất trên cùng một dây truyền công nghệ không qua các giai đoạn chế biến liên tục. Chính vì đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty như vậy cho nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí SX là toàn bộ qui trình công nghệ SX.
Về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động ổn định từ nhiều năm nay, việc tổ chức công tác kế toán rất được coi trọng trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh chế độ qui định của nhà nước có vận dụng phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty. Qui trình sản xuất của công ty là giản đơn tuy nhiên các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng rất đa dạng và bao gồm nhiều loại khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty được sử dụng để sản xuất sản phẩm là đất sét và than cám, nguồn nguyên vật liệu có thể mua ở thị trường trong nước tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu chính vẫn có sự biến động do sự biến động của giá cả thị trường. Hiện nay để hạn chế sự biến động của giá cả thị trường Công ty đã tính toán lập kế hoạch mua nguyên vật liệu và ký hợp đồng mua lâu dài. Bên cạnh đó để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống định mức chi phí cho từng loại vật tư. Đối với các chi phí về nhiên liệu, công cụ dụng cụ công ty cũng có định mức đối với từng loại, nhưng việc hỏng hóc thiệt hại trong sản xuất là khó có thể tránh khỏi, cho nên đối với các chi phí này cần phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm quản lý tốt các chi phí này.
Hiện nay để quản lý chi phí sản xuất, Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu chính đó là đất sét và than cám.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Về phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Theo cách phân loại chi phí sản xuất thành ba khoản mục, công ty sử dụng các TK sau để tập hợp chi phí sản xuất:
TK 621: Chi phí NVLTT - để tập hợp chi phí NVLTT của toàn PX
TK 622: Chi phí NCTT - để tập hợp chi phí về tiền lương các khoản trích theo lương của công nhân SX.
TK 627: Chi phí SXC - để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như chi phí KH, chi phí CCDC. Tài khoản này được chia thành 6 tài khoản cấp 2:
+ 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272 : Chi phí nguyên nhiên vật liệu
+ 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ
+ 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278 : chi phí bằng tiền khác
Biểu 2.1 2.1:
Trích dẫn sổ nhật ký chung
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
ĐVT:Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
01/6
01
Chi làm thí nghiệm mẫu gạch
6278
267 300
1111
267 300
01/6
01
Xuất vật tư phục vụ SX
6272
16 954 817
152
16 954817
02/6
02
Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
6272
11 354 067
152
11 354 067
04/6
03
Xuất công cụ phục vụ SX
6273
26 178 814
153
26 178 814
06/6
11
Chi tiền thuê cẩu máy ủi
6278
400 000
1111
400 000
09/6
04
Xuất vật tư phục vụ SX
6272
8 089 000
152
8 089 000
15/6
08
Tiền điện sản xuất kỳ I tháng 06
6277
81 034 200
331
81 034 200
16/6
49
Tiền nấu nước hiện trường
6278
550 000
1111
550 000
21/6
10
Xuất công cụ phục vụ SX
6273
3 034 000
153
3 034 000
25/6
11
Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
6272
9 353 000
152
9 353 000
30/6
12
Xuất nguyên liệu phục vụ SX
621
516 201 284
152
516 201284
30/6
15
Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 06
6274
142 654 343
6414
1 483 352
6424
21 068 274
2141
165 205 969
30/6
16
Phân bổ máy móc thiết bị Xuất dùng
6272
30 000 000
1421
30 000 000
30/6
17
Phân bổ tiền khay ngói
6272
17 250 000
1421
17 250 000
30/6
18
Tiền điện SX kỳ II tháng 06/2008
6277
91 030 400
331
91 030 400
30/6
19
Phân bổ lương tháng 06/2008
622
319 852 300
6271
19 350 700
6411
27 811 900
6421
77 883 400
334
444 898 300
30/6
23
Trích BHXH tháng 06/2008 (15%)
622
19 067 500
6271
426 600
6411
1 049 200
6421
3 215 200
3383
23 758 500
30/6
24
Trích BHYT tháng 06/2008 (2%)
622
319 864
6271
56 880
6411
139 160
6421
326 160
3384
842 800
30/6
25
Trích KPCĐ tháng 06/2008 (2%)
622
6 397 046
6271
387 014
6411
556 238
6421
1 557 668
3382
8 897 966
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Kế toán trưởng
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập biểu
2.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo giá thực tế, còn đối với trị giá nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền vào cuối mỗi tháng.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư nguyên liệu trình Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật xem xét và ký duyệt yêu cầu phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1 phòng kế toán lưu lại để phục vụ cho việc theo dõi số lượng xuất kho thực tế từng loại nguyên vật liệu , liên 2 giao cho thủ kho lưu làm cơ sở để xuất kho.
Chẳng hạn trong tháng 06 năm 2008 có :
- Vật tư tồn kho đầu tháng 06/2008
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đất sét
M3
30 513. 5
34 175. 6
1 042 817 480
Than cám
Tấn
1 367. 43
276 131.75
377 590 845
Vật tư nhập kho trong tháng:
Biểu 01
Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 06 năm 2008
Số: 01/08
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH vận tải Thiên Minh
Theo hoá đơn số: 09132 ngày 17 tháng 06 năm 2008 của biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 18 ngày 06 năm 2008
Nhập tại kho : Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
1
Đất
M3
13 354.39
13 354.39
34 437.73
459 894 8200
2
Than
Tấn
551
551
276 353.9
152 271 000
Cộng
612 165 820
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Sáu trăm mười hai triệu một trăm sáu mươi lăm ngàn tám trăm hai mươi đồng.)
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
- Vật tư xuất kho trong tháng:
Biểu 02
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Số: 04/08 Nợ TK 621
Có TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thu - Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Đất
M3
7 411.3
7 411.3
2
Than
Tấn
949.78
949. 78
Cộng
Số tiền ( Bằng chữ).....................................................................................
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Trên phiếu xuất kho kế toán chưa ghi đơn giá vật liệu và tiền mà định kỳ mỗi thàng một lần kế toán vât liệu sẽ tổng hợp số liệu cuối tháng số lượng tất cả các lần xuất kho thực tế, sau đó tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
x
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá thực tế của vật liệu nhập kho trong tháng
nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong tháng
(Bảng tính giá vật liệu công cụ dụng cụ trang 27)
Biểu 03
Bảng tính giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2008
ĐVT:Đồng
Nguyên vật liệu (TK 152)
Công cụ dụng cụ
Chỉ tiêu
Đất
Than
Số lượng (Tấn)
Thành tiền
(Đồng)
Số lượng (m3)
Thành tiền
(Đồng)
Số lượng
Tiền
1.Tồn đầu kỳ
30 513,5
1 042 817 480
1367.43
377 590 845
2 Nhập trong kỳ
13 354.39
459 894 820
511
152 271 000
3. Cộng(1+2)
43 867.89
1 502 712 300
1 918,43
529 861 845
4. Đơn giá.
34 255.4
276 195.55
5. Xuất trong kỳ
7 411.3
253 877 076
949. 78
262 324 208
6. Tồn cuối kỳ
36 456.59
1 248 835 224
968,66
267 537 637
Sau khi tính được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử
dụng.
Biểu 04
Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2008
ĐVT:Đồng
TT
Ghi Có các TK
Đối tượng sd (Ghi Nợ TK)
TK 152
TK 153
1
TK 621
516 201 284
Trong đó: Đất
253 877 076
Than
262 324 208
2
TK 627
45 750 885
29 212 814
Cộng
561 952 169
29 212 814
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng
Người lập bảng
- Căn cứ vào bảng phân bổ trên kế toán tiến hành định khoản:
Ghi nợ TK 621: 516 201 284
Ghi có TK 152 : 516 201 284
- Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi nợ TK 154: 516 201 284
Ghi có TK 621: 516 201 284
Biểu 05
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT:Đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS nợ
PS có
30/6
12
Dư nợ đầu kỳ
Xuất nguyên liệu phục vụ SX
152
516 201 284
30/6
15
Kết chuyển chi phí NVLTT
( 621->154)
154
516 201 284
Phát sinh nợ: 516 201 284
Phát sinh có: 516 201 284
Dư nợ cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng
Lập biểu
2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phảm. Mặt khác tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân tích cực lao động, tăng năng suất lao động. Có hai hình thức tính tiền lương phải trả đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hiện nay để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động phát huy cải tiến kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động Công ty áp dụng hình thức tính trả lương cho công nhân theo khối lượng sản lượng hoàn thành nhập kho, có đơn giá tiền lượng cụ thể.
Tổng số tiền lương phải trả = Sản lượng hoàn thành nhập kho x Đơn giá tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào sản lượng hoàn thành nhập kho kế toán tiền lương sẽ tính tổng số tiền lương được hưởng của phân xưởng, sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng tổ sản xuất kế toán lương sẽ lập bảng tổng hợp lương của toàn phân xưởng cũng như toàn doanh nghiệp. Sau khi lập bảng tổng hợp lương và tính số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho các đối tượng sử dụng.Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương công nhân sản xuất tính vào chi phí NCTT được tiến hành trên các tổ nêu trên: Tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương công nhân, 19% tính vào giá thành SP.
Cụ thể số tính vào giá thành:
Số tiền BHXH phải trích =Tiền lương cơ bản của Công ty x 15%
Số tiền BHYT phải trích = Tiền lương cơ bản của Công ty x 2%
Kinh phí công đoàn phải trích = Tiền lương thực tế của Công ty x 2%
Chẳng hạn, số trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở tổ Chế biến tạo hình như sau:
- Trích BHXH: 10 000 500 x 15% = 1 500 075
- Trích BHYT: 10 000 500 x 2% = 200 010
- Trích KPCĐ: 57 159 900 x 2% = 1 143 198
Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX.
- Nhìn vào bảng tổng hợp tiền lương của công nhân sản xuất tháng 06/2008 cho thấy tiền lương công nhân SX chính tính vào chi phí NCTT là :
319 852 300 đ.
Trong đó:
- Tiền lương tổ ủi + bơm nước: 7 810 500 đ
- Tiền lương tổ chế biến tạo hình: 57 159 900 đ
- Tiền lương tổ dập ngói: 29 823 700 đ
- Tiền lương tổ vận chuyển: 46 191 900 đ
- Tiền lương tổ xếp goòng: 31 422 000 đ
- Tiền lương tổ ra lò: 54 964 600 đ
- Tiền lương tổ bốc xếp: 22 981 000 đ
- Tiền lương tổ nghiền than: 15 585 500 đ
- Tiền lương tổ cơ khí: 22 229 200 đ
- Tiền lương tổ XDCB: 18 349 300 đ
- Tiền lương tổ bổ nem: 13 334 700 đ
Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi sổ NKC một lần vào cuối tháng theo định khoản:
Nợ TK 622 319 852 300
Có TK 334 319 852 300
Biểu 06
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 06 năm 2008
ĐVT:Đồng
TT
Ghi có TK
TK 334
TK 338
Ghi nợ TK
TK 3382
TK 3383
TK 3384
1
TK 622 - Chi phí NCTT
319 852 300
6 397 046
19 067 500
319 864
2
TK 627 - Chi phí SX chung
19 350 700
387 014
426 600
56 880
3
TK 641 - Chi phí bán hàng
27 811 900
556 238
1 049 200
139 896
4
TK 642 - Chi phí quản lý DN
77 883 400
1 557 668
3 215 200
326 160
Cộng
444 898 300
8 897 996
23 758 500
842 800
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Lập biểu
Căn cứ vào bảng phân bổ trên kế toán tiến hành định khoản kế toán như sau:
Ghi nợ TK 622: 345 636 710
Ghi có TK 334: 319 852 300
Ghi có TK 338: 25 784 410
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 kế toán ghi:
Ghi nợ TK 154: 345 636 710
Ghi có TK 622: 345 636 710
Biểu 07
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT:Đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
30/6
22
Dư nợ đầu kỳ
Tiền lương phải trả CNSX
334
319 852 300
30/6
23
Trích 2% KPCĐ theo lương thực tế
3382
6 397 046
30/6
24
Trích 15% BHXH theo lương cơbản
3383
19 067 500
30/6
25
Trích 2% BHYT theo lương cơ bản
3384
319 864
30/6
16
Kết chuyển chi phí NCTT
( 622 ->154)
154
345 636 710
Phát sinh nợ: 345 636 710
Phát sinh có: 345 636 710
Dư nợ cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng
Lập biểu
2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì trong chi phí sản xuất còn có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Những chi phí này khi phát sinh sẽ được hạch toán vào những khoản mục chi phí SXC. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung mở chung cho toàn phân xưởng. Sau đây là trình tự tập hợp chi phí SXC:
* Chi phí nhân viên phân xưởng:
Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng ( Quản đốc, phó quản đốc, trực ca, thống kê...) được xác định trên đơn giá tiền lương do công ty quy định trên cơ sở sản lượng hoàn thành nhập kho trong tháng.
Tổng tiền lương được hưởng = sản lượng hoàn thành x đơn giá
Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân để xác định mức lương hàng tháng cho từng người.
Số liệu này là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng và được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627.1 19 350 700
Có TK 334 19 350 700
Từ sổ NKC số liệu trên được chuyển vào sổ cái tài khoản 627
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên phân xưởng giống như nhân công trực tiếp sản xuất.
Cụ thể số trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2008
+ Trích BHXH: 2 844 000 x 15% = 426 600
+ Trích BHYT: 2 844 000 x 2% = 56 880
+ Trích KPCĐ: 19 350 700 x 2% = 387 014
Số liệu này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ( Biểu số 5) và được ghi vào sổ NKC theo định khoản:
Nợ TK 627.1 870 494
Có TK 338 870 494
Số liệu này được ghi vào sổ cái tài khoản 627 để theo dõi tình hình tập hợp chi phí SXC tại phân xưởng.
* Chi phí nhiên vật liệu: Do đặc thù của sản xuất, công ty có sử dụng nhiều loại nhiên liệu phục vụ cho sản xuất như xăng ,dầu, gạch chịu lửa... ngoài than được tập hợp vào tài khoản 621 còn các loại nhiên liệu khác được tập hợp vào tài khoản 627(2). Việc xuất kho vật liệu được theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 152.
Thủ tục xuất dùng:
Khi nhận được yêu cầu xuất kho do phân xưởng đề nghị gửi lên, kế toán viết phiếu xuất kho giao cho thủ kho. Thủ kho tiến hành xuất kho theo số lượng ghi trên phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được ghi 2 liên:
+ Liên một là liên gốc đơn vị sử dụng lưu
+ Liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển trả phòng kế toán lưu.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để xác định giá trị thực tế của nhiên vật liệu xuất dùng trong tháng là: 45 750 884đ
Với số liệu này kế toán ghi sổ NKC
Ghi nợ TK 627(2): 45 750 884
Ghi có TK 152: 45 750 884
* Chi phí công cụ dụng cụ: Việc xuất kho công cụ dụng cụ được theo dõi chi tiết trên tài khoản 153, thủ tục xuất dùng cũng như thủ tục xuất dùng của nhiên vật liậu.Giá trị của công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng được tập hợp trên sổ tổng hợp nhập xuất tồn và căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ kế toán xác định được giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng là: 29 212 814
Với số liệu này kế toán ghi sổ NKC
Ghi nợ TK 627(3): 29 212 814
Ghi có TK 153: 29 212 814
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Khoản chi phí này bao gồm toàn bộ số khấu hao về nhà xưởng máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng.Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với cục quản lý và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, hàng tháng kế toán tài sản cố định căn cứ vào số khấu hao đã tính của tháng trước và số khấu hao tăng, giảm của tháng này để tính mức khấu hao của tài sản rồi tập hợp lại theo từng đối tượng sử dụng và phân bổ khấu hao tài sản cố định thông qua bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Bảng phân bổ số 3)
Biểu 08
Bảng phân bổ số 3
ĐVT:Đồng
Loại,nhóm TSCĐ
TK 627
TK 641
TK 642
1. Số KH đã trích tháng trước
142 654 343
1 483 352
21 068 274
2. Số KH tăng tháng này
3. Số KH giảm tháng này
4. Số KH trích tháng này
142 654 343
1 483 352
21 068 274
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ kế toán ghi:
Ghi nợ TK 627 (6274): 142 654 343
Ghi có TK 214: 142 654 343
* Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Hiện nay khoản tiền trả cho việc mua điện phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài. Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn thu tiền điện kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Ghi nợ TK 627: 172 064 600
Ghi nợ TK 133: 17 206 460
Ghi có TK 331: 189 271 060
* Chi phí khác bằng tiền: đây là các khoản chi trực tiếp bằng tiền phục vụ cho các nhu cầu quản lý của phân xưởng, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất chung tổng các khoản chi này phát sinh trong tháng 06/2008 kế toán tập hợp được là: 1 217 300 đ
Với số liệu trên kế toán ghi:
Ghi nợ TK 627 (8): 1 217 300
Ghi có TK 1111: 1 217 300
* Hiện nay ở Công ty có một số công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị khi xuất dùng một lần có giá trị rất lớn nhưng lại được sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất nên kế toán tiến hành hạch toán vào tài khoản 142 “ Chi phí trả trước “ sau đó phân bổ dần cho các kỳ hạch toán sau.
Khi phát sinh chi phí thuộc loại trả trước kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi: Ghi nợ TK 142 (1421)
Ghi có Tk 111, 112, 153, 331.
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Ghi nợ TK 627
Ghi có TK 142 (1421)
Cụ thể tháng 06/2008 Công ty có phân bổ số tiền mua khay phơi ngói và số tiềnmáy móc thiết bị xuất dùng phục vụ cho sản xuất vào chi phí sản xuất chung, kế toán định khoản như sau:
Ghi nợ TK 6272: 47 250 000
Ghi có TK 142: 47 250 000
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 627 kế toán tập hợp vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154.
Cụ thể tháng 06/2008 bút toán kết chuyển như sau:
Ghi nợ TK 154: 458 371 135
Ghi có TK 627: 458 371 135
Biểu 09
Trích sổ cái tài khoản
Tài khoản 627
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
ĐVT:Đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS nợ
PS có
01/6
01
Dư nợ đầu kỳ
Chi làm thí nghiệm mẫu gạch
1111
267 300
01/6
01
Xuất vật tư phục vụ sản xuất
152
16 954 817
02/6
02
Xuất nhiên liệu phục vụ SX
152
11 354 067
04/6
03
Xuất công cụ phục vụ SX
153
26 178 814
06/6
11
Chi tiền thuê cẩu máy ủi
1111
400 000
09/6
04
Xuất vật tư phục vụ sản xuất
152
8 089 000
15/6
08
Tiền điện SXKD kỳ I tháng 06/2008
331
81 034 200
16/6
49
Tiền nấu nước hiện trường
1111
550 000
21/6
10
Xuất công cụ phục vụ SX
153
3 034 000
25/6
11
Xuất nhiên liệu phục vụ SX
152
9 353 000
............................
.............
30/6
35
Tiền điện sản xuất kỳ II tháng 06
331
91 030 400
30/6
15
Phân bổ khấu hao TSCĐ
214
142 654 343
30/6
16
Phân bổ máy móc thiết bị xuất dùng
142
30 000 000
30/6
17
Phân bổ tiền khay ngói
142
17 250 000
30/6
Tiền lương nhân viên phải trả
334
19 350 700
30/6
23
Trích 2% KPCĐ theo lương thực tế
3382
387 014
30/6
24
Trích 15% BHXH theo lương cơ bản
3383
426 600
30/6
25
Trích 2% BHYT theo lương cơ bản
3384
56 880
30/6
577
Kết chuyển chi phí SXC 627->154
154
458 371 135
Phát sinh nợ: 458 371 135
Phát sinh có: 458 371 135
Dư nợ cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng
Lập biểu
2.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng
Để tập hợp chi phí sản xuất trên toàn phân xưởng làm cơ sở cho việc tính giá thành kế toán sử dụng tài khoản 154 ”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất làm nhiệm vụ kết chuyển các chi phí này sang bên nợ tài khoản 154. Trình tự hạch toán như sau:
* Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi:
Ghi nợ TK 154: 516 201 284
Ghi có TK 621: 516 201 284
* Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Ghi nợ TK 154: 319 852 300
Ghi có TK 622: 319 852 300
* Cuối kỳ căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Ghi nợ TK 154: 458 371 135
Ghi có TK 627: 458 371 135
Sau đó lập biểu chi phí toàn phân xưởng (biểu 09) và ghi sổ cái TK 154
Biểu 10 Bảng tập hợp chi phí toàn phân xưởng tháng 06/2008
Các TK
ghi Có
Các TK
ghi Nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6357.doc