CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPXD&PTNT PHÚ THỌ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty
Cổ Phần XD&PTNT Phú Thọ 3
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005 3
1.1.2. Giai đoạn từ năm 20005 đến nay. 4
1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động và phân cấp quản lý tái chính. 6
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty CP XD&PTNT Phú Thọ . 10
1.3.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán . 10
1.3.1.1 Đặc điểm lao động kế toán: 10
1.3.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 10
1.3 .2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 11
1.3.2.1.Đặc điển vận dụng chứng từ kế toán. 11
1.3.2.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán 13
1.3.2.3. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán 13
1.3.3.2. Sổ sách kế toán tổng hợp chung: 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PTNT PHÚ THỌ. 18
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty CPXD&PTNT Phú Thọ. 18
2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại công ty 19
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 19
2.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 26
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 30
2.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung 35
2.2.6. Kế toán chi phí toàn công ty 40
2.2.7 Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ: 41
2.2.8. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ 41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PTNT PHÚ THỌ 44
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thônPhú Thọ: 44
3.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: 45 3.1.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty: 46
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ 47
3.2.1. Về việc hạch toán trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. 47 3.2.2. Về hạch toán chi phí bảo hành công trình: 49 3.2.3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 51 3.2.4. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn 51
3.2.5. Về phần mềm kế toán máy KTDN . 53
KẾT LUẬN: 54
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và ptnt Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi cũng có những công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm thì lúc đó chi phí sản xuất lại được tập hợp cho các hạng mục công trình.
Đối với chi phí sản xuất chung nào không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: xi măng, sắt, thép, gạch ngói, cát, sỏi
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn, đinh, dây buộc
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung
- Chi phí NVL trực tiếp khác
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vật liệu xuất kho:
Theo phương pháp này hàng mua về nhập kho theo giá nào thì cũng xuất kho theo giá đó (sau khi đã tính giá cả chi phí vận chuyển bốc dỡ).
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình sẽ lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó, các đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến tổ kế toán, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên:
- 1 liên do thủ kho đơn vị sử dụng giữ để ghi thẻ kho.
- 1 liên được gửi và lưu tại phòng tài vụ của công ty.
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu số 2.2.1:
Phiếu xuất kho Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC Ngày 02 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ
Lý do xuất kho: phục vụ thi công công trình Trạm bơm Hoàng Hanh
STT
Tên quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (Đ/kg)
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Xi măng
Kg
15.000
15.000
850
12.750.000
02
Đá
M3
115
115
85.000
9.775.000
Cộng
22.525.000
(Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, năm trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng
Ký ký ký ký
(Ghi họ tên) ( Ghi họ tên) (Ghi họ tên) (Ghi họ tên)
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho mà vận chuyển thẳng đến chân công trình, công ty không tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất mà khi vật liệu về tới nơi thi công thì thủ kho, đội trưởng và phụ trách cung tiêu ký vào mặt sau của hóa đơn do bên bán giao cho. Hóa đơn đó được chuyển về phòng kế toán cho kế toán vật tư nhập liệu.
Các loại vật liệu phụ như: cọc tre, các chất phụ gia, củi đốt, biển báo, các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: cuốc, xẻng, xà beng, búakhi mua một phần hạch toán trực tiếp vào TK621 (nếu mua tại chân công trình), một phần nhập kho rồi mới xuất cho công trình sử dụng (nếu mua tại công ty). ở phòng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc phân bổ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ do chương trình kế toán máy tiến hành, kế toán vật tư chỉ việc khai báo thông số phân bổ.
Trình tự kế toán máy về chi phí nguyên vật liệu:
Với các nguyên tắc và phương pháp hạch toán nêu trên, trình tự kế toán máy của công ty được thể hiện như sau:
Khi có chứng từ xuất NVL cho sản xuất (mẫu số 02-VT), kế toán sẽ nhập số liệu theo trình tự:
Trên thanh menu chính bạn chọn mục Dữ liệu và chọn chứng từ kế toán (Mẫu ), một cửa sổ nhập dữ liệu hiện ra.
Kích chuột vào nút Thêm sau đó bạn nhập lần lượt số chứng từ, ngày chứng từ, nội dung, đối tượngvv...
Gõ số chứng từ vào ô số chứng từ, tại các ô Tài khoản Nợ, Tài khoản Có bạn gõ số tài khoản hoặc nếu không muốn gõ bạn có thể kích chuột vào mũi tên bên phải và chọn số tài khoản, ngoài ra bạn cũng có thể bấm vào nút có ký hiệu 3 chấm bên cạnh và bảng tài khoản sẽ hiển thị, sau khi đã định khoản xong bạn nhập số tiền của bút toán trên vào ô số Tiền.
Muốn nhập chi tiết của một tài khoản bạn nhấp vào nút có 3 chấm, bảng các chi tiết sẽ hiển thị và bạn có thể chọn một chi tiết nào đó.
Nếu bạn muốn định khoản một chứng từ kép bạn kích chuột vào nút Kép, chương trình sẽ gữi nguyên các nội dung mà bạn đã nhập bạn chỉ việc nhập bút toán thứ 2 và số tiền của định khoản kép. Chú ý: nếu bỏ dấu tích vào ô chứng từ kép thì nút Kép sẽ trở thành chức năng lọc chứng từ kép. Muốn sửa một chứng từ đã nhập, bạn phải đưa thanh sáng đến tài khoản đó và kích chuột vào nút sửa, tương tự như vậy muốn xóa một chứng từ bạn cũng phải đưa thanh sáng vào chứng từ đó và kích chuột vào nút xóa,
- Đối với việc nhập liệu các chứng từ kế toán khác cũng tương tự như trên.
Sau khi kế toán vật tư nhập liệu, căn cứ vào thông tin kế toán được nhập, chương trình kế toán máy xử lý và kết xuất ra toàn bộ báo biểu bao gồm sổ chi tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập như: sổ chi tiết TK621, Sổ cái TK 621, sổ nhật ký chung và các sổ có liên quan
Từ chứng từ xuất vật liệu chương trình kế toán máy sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 621
Từ sổ chi tiết TK 621(chi tiết theo các công trình) kế toán tập hợp vào sổ tổng hợp chi tiết TK 621 và vào sổ cái tài khoản 621.
Từ sổ tổng hợp chi tiết chương trình kế toán máy sẽ tự động chạy vào sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp, và vào Bảng phân tích chi phí sản xuất, doanh thu, giá thành sản phẩm tiêu thụ .
Biểu số 2.2.2:Công ty cổ phần XD & PTNT Phú Thọ
Sổ chi tiết tài khoản
Trong tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tên đối tượng: 005006 – Công trình Trạm bơm Hoàng Hanh
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số CT
Ngày
CT
Nợ
Có
Nợ
Có
112
12/12
Hạch toán chi phí nvl
1388
22.525.000
22.525.000
113
12/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
22.525.000
Cộng
22.525.000
22.525.000
Ngày 29 tháng 12 năm2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Người lập
(kí, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.2.3: Trích Sổ nhật ký chung
Tháng 12 năm 2007
Ngày GS
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK có
Số tiền Nợ
Số tiền Có
01/12
82
01/12
Phân bổ tiền thuê cốt pha T12/07
Ctr: Nam dư
126.754.600
126.754.600
Tạm ứng
141
123.187.600
Chi phí chờ kết chuyển
1422
123.187.600
Chi phí NVL trực tiếp
621
3.567.000
Chi phí chờ kết chuyển
1422
3.567.000
..
.
.
..
.
.
.
31/12
3H.2
31/12
Thuế VAT đầu vào T12/07 Ctr: chung cư HVKTQS
1.273.376.942
1.273.376.942
Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV
1331
11.633.332
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
11.633.332
Sản phẩm dở dang-CPNVLTT
1541
143.877.249
Chi phí NVLTT
621
143.877.249
Sản phẩm dở dang- NCTT
1542
167.880.000
Chi phí NCTT
622
167.880.000
Sản phẩm dở dang-chi phí máy
1543
15.505.571
Chi phí sử dụng máy
623
15.505.571
Sản phẩm dở dang-CPSXC
1544
21.632.000
Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
21.632.000
Sản phẩm dở dang-CPSXC
1544
245.985
Chi phí bằng tiền khác
6278
245.985
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
360.000.000
Tạm ứng
141
360.000.000
Phải trả công nhân viên
334
203.462.000
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
203.462.000
Chi phí NVLTT
621
143.877.249
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
143.877.249
Chi phí nhân công trực tiếp
622
167.880.000
Phải trả công nhân viên
334
167.880.000
Chi phí sử dụng máy
623
1.555.571
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
1.555.571
Chi phí sử dụng máy
623
13.950.000
Phải trả công nhân viên
334
13.950.000
Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
21.632.000
Phải trả công nhân viên
334
21.632.000
Chi phí bằng tiền khác
6278
245.985
Phải trả cho bên nhận thầu
3312
245.985
.
.
..
.
..
Tổng cộng cuối trang
39.841.704.401
39.841.704.401
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công là khoản chi phí trực tiếp ở công ty. Trong điều kiện máy móc thi công chưa đáp ứng được hoàn bộ nhu cầu sử dụng của công ty thì khoản mục chi phí nhân công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ, chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấpđược hạch toán vào TK622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức hợp đồng không thời hạn (với công nhân trong danh sách) và hợp đồng có thời hạn (với công nhân ngoài danh sách) đối với lao động trực tiếp sản xuất. Đối với các hợp đồng có thời hạn, tùy theo tiến độ thi công của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê, đưa về công ty để ký hợp đồng lao động và an toàn lao động. Đồng thời, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là: lương trả theo thời gian và tiền lương trả theo sản phẩm.
Cụ thể: hàng ngày tổ trưởng tổ sản xuất có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho từng công nhân trong ngày, ghi vào các ngày tương ứng với các cột (từ cột 01 đến cột 31), theo các ký tự quy định ở bảng chấm công. Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân phục vụ thi công cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng ghi vào nhật ký làm việc (Đặc biệt khi các đội sản xuất trong tháng đảm nhận thi công nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau).
Cuối tháng, phó giám đốc công ty phụ trách thi công hoặc đội trưởng sản xuất cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm trong tháng sau khi xem xét tài liệu, bản vẽ hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Trên cơ sở đó đội sản xuất sẽ lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo ba yếu tố chi phí là: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
Căn cứ vào bảng sản lượng từng tháng của đội sản xuất báo về phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành chính sẽ xác định chi phí nhân công trong trị giá khối lượng xây lắp là bao nhiêu.
Tiền lương của toàn đội sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Sau khi trừ đi chi phí tiền lương trả cho bộ phận gián tiếp sản xuất, qũy lương còn lại được chia cho bộ phận trực tiếp sản xuất khác. Chi phí nhân công được chia cho từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được trong tháng của từng tổ sản xuất. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ sản xuất do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Tại các tổ sản xuất, căn cứ vào tổng số tiền lương chia cho số lao động trong tổ, khối lượng công việc của từng người lao động thực hiện để tiến hành bình xét lương cho từng công nhân và ghi vào bảng chia lương tháng.
Riêng đối với nhân công thuộc diện lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ phải có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng kinh tế nội bộ giữa đội sản xuất với người lao động làm thời vụ (khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng đã ký).
L¬ng thêi gian
=
Møc l¬ng b×nh qu©n 1 ngµy
Sè ngµy hëng l¬ng thêi gian
x
Cách tính lương ở công ty:
Mức lương bình quân một ngày của mỗi công nhân ở mỗi tổ có sự khác biệt
L¬ng s¶n phÈm
=
Sè lîng s¶n phÈm
x
§¬n gi¸ l¬ng s¶n phÈm
phụ thuộc vào khối lượng, mức độ công việc của người công nhân thực hiện. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như nghỉ phép, đi học (hưởng 100% lương cơ bản) được xác định = số ngày công ngừng vắng x Mức hưởng lương cơ bản bình quân 1 ngày
Møc l¬ng b×nh qu©n 1 ngµy
L¬ng b¶n
22 ngµy
=
Trong đó:
Các khoản phụ cấp lương cũng được tính vào TK622, còn khoản ăn ca thì đựơc hạch toán vào TK6278 – chi phí chung bằng tiền khác.
Sau khi tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương, đội trưởng gửi bảng thanh toán lương về phòng giám đốc để duyệt. Sau đó mới thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương (đã có chữ ký của người nhận) do đội trưởng các đội chuyển về, kế toán tiền lương tiến hành nhập liệu vào máy theo trình tự sau:
Trên thanh menu chính bạn chọn mục Dữ liệu và chọn chứng từ kế toán, một cửa sổ nhập dữ liệu hiện ra.
Kích chuột vào nút Thêm sau đó bạn nhập lần lượt số chứng từ, ngày chứng từ, đối tượng..v..v...
Phần nội dung bạn gõ vào là: thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Gõ số chứng từ vào ô số chứng từ, tại các ô tài khoản Nợ, tài khoản Có bạn gõ số tài khoản hoặc nếu không muốn gõ bạn có thể kích chuột vào mũi tên bên phải và chọn số tài khoản, ngoài ra bạn cũng có thể bấm vào nút có ký hiệu 3 chấm bên cạnh và bảng tài khoản sẽ hiển thị, ghi Nợ TK 622 , ghi Có TK 334, sau khi đã định khoản xong bạn nhập số tiền của bút toán trên vào ô số tiền.
Muốn nhập chi tiết của một tài khoản bạn nhấp vào nút có 3 chấm, bảng các chi tiết sẽ hiển thị và bạn có thể chọn một chi tiết nào đó.
Đối với lao động ngoài danh sách (hợp đồng thời vụ) khi có công trình, công ty thuê lao động tự do thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ công ty đều không tiến hành trích mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Sau khi kế toán tiền lương nhập liệu, căn cứ vào thông tin kế toán được nhập, chương trình kế toán máy xử lý và kết xuất ra toàn bộ báo biểu gồm sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập, như: sổ chi tiết tài khoản 622, sổ tổng hợp chi tiết TK622, sổ cái TK622, các sổ liên quan khác
2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Là doanh nghiệp xây lắp nên công ty cổ phần xây dựng nông thôn Phú Thọ có nhu cầu sử dụng máy thi công rất lớn. Trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, công ty đã tiến hành tăng cường máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công và xây dựng các công trình trong một tháng, nên để việc quản lý có hiệu quả và tiết kiệm, các đội sản xuất có nhu cầu sử dụng máy thi công cần lập kế hoạch sử dụng và lập phiếu yêu cầu về công ty. Căn cứ vào phiếu yêu cầu của đội, Ban vật tư thiết bị sẽ chuyển máy thi công cho các đội có nhu cầu. Trong trường hợp công ty không đáp ứng được nhu cầu, các đội xây dựng có thể thuê máy ngoài hoặc qua công ty ký hợp đồng thuê máy. Đối với các máy móc nhỏ như: máy trộn vữa, máy dùi, máy vạch thẳng.công ty vẫn trực tiếp quản lý (cụ thể ban vật tư thiết bị quản lý) và chỉ giao cho các đội sử dụng.
Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ bao gồm:
a) Chi phí nhân công sử dụng máy thi công:
Là khoản lương phải trả cho lái máy. Nó được theo dõi theo từng tổ đội sản xuất trong từng tháng. Chứng từ liên quan là phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công, bảng tổng hợp nhân công máy.
Biểu số 2.4.1:
Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công
Tháng 10\2007.
Máy lu: 8 tiếng
Ngày
Người điều khiển
Đối tượng sử dụng
Nội dung công việc
Số giờ chạy
Loại xe, máy
1
Lê Văn Hùng
HV KTQS
Lu đường
8
Xe lu 19H-1628
..
31
..
8
Cộng
Từ bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành nhập định khoản:
Nợ TK 623
Có TK liên quan .
Biểu số 2.4.2: Bảng tổng hợp nhân công máy + Gián tiếp
Công trình: Trạm bơm hoàng hanh
Từ tháng 10/2007 đến tháng 12/2007
Số TT
Ngày tháng
Nhân công máy
Nhân công gián tiếp
Cộng lương gián tiếp
TK623
TK6271
TK6278
5
Tháng 10/2007
3.585.400
6.486.103
1.450.000
7.936.103
6
Tháng 11/2007
3.585.400
6.486.103
1.450.000
7.936.103
7
Tháng 12/2007
3.585.400
6.486.103
1.450.000
7.936.103
Cộng
10.756.200
19.458.309
4.350.000
23.808.309
Ngày ...tháng...năm 2007
Đội trưởng Kế toán Người lập biểu
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
b) Kế toán nguyên vật liệu phục vụ máy thi công:
Là khoản chi phí liên quan đến quá trình sử dụng máy thi công. Nó được theo dõi chi tiết cho từng tổ, đội sản xuất, từng công trình, hạng mục công trình. Chứng từ liên quan là phiếu xuất nguyên vật liệu (mẫu giống phiếu xuất NVL trực tiếp).
Chi phí máy thi công là chi phí do ban vật tư thiết bị trực tiếp quản lý thì trình tự kế toán máy được thực hiện như sau:
Căn cứ vào chứng gốc (cụ thể trong trường hợp này là phiếu xuất kho) đã có trong máy do Ban vật tư thiết bị chuyển xuống, kế toán tiến hành nhập định khoản:
Nợ TK623
Có TK liên quan ..
c) Chi phí công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế phục vụ máy thi công:
Chứng từ liên quan là hóa đơn đỏ, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế. Từ đó kế toán chỉ viêc nhập định khoản
Nợ TK623
Có TK liên quan ..
d) Chi phí khấu hao máy thi công:
Là khoản chi phí chi ra để bù đắp phần giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng máy. Chi phí khấu hao máy thi công được theo dõi chung tại công ty. Căn cứ vào số giờ máy chạy ghi trên “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”, kế toán TSCĐ tiến hành phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng. Sau đó ghi vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ.
Tương tự đối với chi phí mua ngoài phục vụ máy thi công và chi phí phục vụ máy thi công khác kế toán căn cứ vào hóa đơn đỏ để nhập liệu.
Căn cứ vào: Bảng tổng hợp nhân công máy + gián tiếp (Biểu số 10) kế toán nhập liệu vào máy.
Sau khi nhập liệu và lưu vào máy sẽ chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK623, sổ tổng hợp chi tiết TK623, sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp
Biểu số 2.4.3
Sổ chi tiết tài khoản
Trong tháng 11 năm 2007
Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy
Tên đối tượng: 005006 –.
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
005006 – C.tr nhà chung cư HVKT QS
3H.2
31/10/07
K/C CP máy DD T10/07C.tr chung cư HVKTQ S
1543
14.725.341
14.725.341
3H.2
31/10/07
Nhân công phải trả T10/07 Ctr chung cư HVKTQS
334
13.950.000
775.341
3H.2
31/10/07
Chi phí vật máy T10/07 Ctr chung cư HVKTQS
3312
775.341
3H.2
31/10/07
K/C CP máy DDT10/07 Ctr: chung cư HVKTQS
1543
780.230
780.230
3H.2
31/10/07
Chi phí máy T10/07 Ctr: chung cư HVKTQS
3312
780.230
Tổng cộng:005006-Ctr nhà chung cư HVQS
15.505.571
15.505.571
Ngày...tháng...năm.2007.. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (kí, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình, chi phí nhân viên phân xưởng (chi tiết TK 6271)
Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân trong danh sách, công nhân sử dụng máy thi công, bộ phận gián tiếp của công ty.
Công ty thực hiện các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trên lương cơ bản trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ tính trên tiền lương cơ bản của công nhân viên trong danh sách.
Dựa vào bảng thanh toán lương (bộ phận gián tiếp) kế toán tiến hành nhập liệu sau đó máy sẽ chạy vào sổ chi tiết TK6271
Căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp cho từng công trình máy sẽ chuyển số liệu vào sổ tổng hợp chi tiết TK6271.
Từ sổ tổng hợp chi tiết TK6271 số liệu được chuyển vào sổ cái TK627, sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp,
Biểu số 2.5.1
Sổ chi tiết tài khoản
Trong tháng 12 năm 2007
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tên đối tượng: Công trình
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
005006 – C.tr nhà chung cư HVKT QS
3H.2
31/12/07
K/C CP chung DD T5 Ctr:
1544
21.632.000
21.632.000
3H.2
31/12/07
CPNCTT Ctr:
334
21.632.000
Tổng cộng:
21.632.000
21.632.000
Ngày...tháng...năm2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí dụng cụ sản xuất (chi tiết TK6273) thuộc loại này gồm có: cuốc, xà beng, xô, búa,dù là công cụ có giá trị lớn hay nhỏ thì thủ tục xuất kho cũng tương tự như thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp.
Sau khi có phiếu xuất kho và được nhập liệu vào máy, chương trình sẽ chạy vào sổ chi tiết TK6273.
Căn cứ vào sổ chi tiết tập hợ cho từng công trình máy sẽ chuyển số liệu vào sổ tổng hợp chi tiết TK6273, sổ cái TK627,
Chi phí khấu hao TSCĐ (chi tiết TK6274)
Trong quá trình thi công, TSCĐ bị hao mòn dần. Trích khấu hao là tính vào chi phí một phần hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó. Theo em công ty tính và phân bổ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Møc trÝch khÊu hao b×nh qu©n
=
Nguyªn gi¸ TSC§
Sè n¨m khÊu hao
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ được công ty thực hiện theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Trong tháng, công trình nào sử dụng TSCĐ của công ty thì số khấu hao TSCĐ sẽ được tính vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó.
Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài đặt sẵn. Khi có các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán TSCĐ chỉ cần nhập nguyên giá và số năm sử dụng, sau đó máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao. Còn khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ, máy sẽ tự động thôi tính khấu hao.
Như vậy, khi tính và trích khấu hao máy sẽ tự động tính và ghi vào sổ chi tiết TK6274 của công trình sử dụng TSCĐ đó. Căn cứ vào sổ tổng hợp chi tiết tập hợp cho từng công trình máy sẽ chuyển số liệu vào sổ tổng hợp chi tiết TK6274, sổ cái TK6274,
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, và dịch vụ mua ngoài khác.
Do đặc tính công ty là các đội thi công ở cách biệt nhau, mỗi đội một địa điểm nên chi phí sản xuất chung của mỗi đội là rõ ràng, riêng biệt cuối tháng không phải tính toán phân bổ tiền điện, điện thoại, nước và các chi phí sản xuất chung khác.
Các chứng từ liên quan đến chi phí mua ngoài dùng làm căn cứ để nhập liệu là các hóa đơn đỏ.
Sau khi kế toán nhập liệu, số liệu sẽ chạy vào sổ chi tiết TK6277, sau đó đến sổ tổng hợp chi tiết TK6277, sổ cái TK627.
Chi phí bằng tiền khác:
Khoản này bao gồm tất cả các chi phí bằng tiền khác - ngoài các khoản chi phí kể trên - phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất chung của công ty. Các chi phí bằng tiền khác như: chi phí giao dịch, tiếp khách, nghiệm thu thanh toán, phôtô, in ấn, đánh máy tài liệu và tiền ăn ca của công nhân gián tiếp,
Các chi phí phát sinh phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào thì được theo dõi, tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình đó.
Các chứng từ liên quan đến chi phí khác bằng tiền dùng làm căn cứ để nhập liệu là phiếu chi, sau đó số liệu sẽ được tổng hợp vào bảng thanh toán tiền mặt
Sau khi kế toán nhập liệu, số liệu sẽ chạy vào sổ chi tiết TK6278, căn cứ vào sổ chi tiết TK6278 tập hợp cho từng công trình máy sẽ chuyển số liệu vào sổ tổng hợp chi tiết TK6278.
Từ sổ tổng hợp chi tiết TK6278 số liệu được chuyển vào sổ cái TK627, sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Biểu số 2.5.2.
Bảng thanh toán tiền mặt
Tháng 11/2007
Số TT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
1
Tiền vệ sinh tháng 11/2007
627
560.000
2
Tiền cước điện thoại T11/2007
627
1.600.500
3
...
...
...
Cộng
5.120.500
Biểu số 2.5.3:
Sổ chi tiết tài khoản
Trong tháng 12 năm 2007
Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Tên đối tượng: ..
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
27
15/12/07
Chi phí khác
336
2.360.000
35
27/12/07
Lương nhân viên quản lý
334
4.580.000
31/12/07
kết chuyển CPSXKD
154
6.940.000
Cộn phát sinh
6.940.000
6.940.000
Ngày.31..tháng12...năm2007...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.6. Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty:
Vì công ty sử dụng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình, nên các chi phí phát sinh trong tháng, quý được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Việc tập hợp được thực hiện thông qua chương trình kế toán máy. Cụ thể:
TK sử dụng là TK154, tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ sử dụng 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 - sản phẩm dở dang: chi phí NVLTT
TK1542 - sản phẩm dở dang: chi phí NCTT
TK1543 - sản phẩm dở dang: Chi phí máy
TK1544 - sản phẩm dở dang: chi phí sản xuất chung
Từ các sổ chi tiết chi phí từng công trình, hạng mục công trình kế toán tổng hợp sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các TK đầu 6 sang TK154 theo trình tự sau:
Vào menu chứng từ® chọn bút toán kết chuyển®chọn bút toán kết chuyển trong danh sách bút toán® vào khai báo bút toán để chọn kết chuyển các chi tiết liên quan® chọn ô cửa sổ danh sách bút toán ®nhấn vào nút kết chuyển ở ô cửa sổ này để máy thực hiện kết chuyển.
Sau khi đã tập hợp kết chuyển chi phí, muốn xem các sổ chi tiết, sổ cái,các bảng kế toán liên quan vào menu báo biểu và chọn các tùy chọn thích hợp.
Biểu số: 2.6.1
Sổ cái TK 621
ĐVT: đồng
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên đơn vị : Công ty CPXD&PTNT Phú Thọ
ĐV
NTGS
Chứng Từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
15/12
1
15/12
Xuất NVL cho công trình trạm bơm
152
143.877.249
20/12
3
20/12
Xuất NVL cho công trình Thọ Sơn
152
89.562.354
22/12
5
22/12
Xuất NVL cho công trình Phú Thọ
152
420.365.986
.
Kết chuyển sang 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6451.doc