Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 3

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển. 3

1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 5

1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 6

1.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm. 7

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 7

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 9

1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. 9

1.5. Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đang áp dụng. 10

1.5.1. Vận dụng chứng từ kế toán. 10

1.5.2. Vận dụng tài khoản kế toán. 10

1.5.3. Vận dụng sổ sách kế toán. 10

1.5.4. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu. 12

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 13

2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 13

2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí. 13

2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 14

2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 15

2.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất. 15

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 16

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 18

2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 21

2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang. 33

2.3. Phương pháp tính giá thành. 45

2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 45

2.3.2. Phương pháp tính giá thành. 45

2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 46

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 48

3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 48

3.1.1. Ưu điểm: 49

3.1.2. Tồn tại: 50

3.1.3. Chiến lược hạ giá thành của Công ty. 51

3.2. Phương hướng hoàn thiện. 51

KẾT LUẬN 54

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 150 64 46 Hơn nữa với dây chuyền hiện đại, chất lượng cao quy trình công nghệ khép kín và liên tục. Bình quân 12 giờ thì một mẻ Xi măng được ra lò. Nguyên liệu được bỏ vào đầu quá trình sản xuất và cho ra sản phẩm ở cuối dây chuyền sản xuất nên hao hụt là không đáng kể. Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi những thiệt hại hỏng hóc dẫn đến sản phẩm hỏng, nhưng những thiệt hại này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong chi phí sản xuất. Do đặc tính của Xi măng nên các loại sản phẩm hỏng này không thể bán ra ngoài thị trường. Vì vậy Công ty luôn chú trọng kiểm soát để nắm bắt kịp thời những sai sót, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục thích hợp. Trong danh mục tài sản cố định của Công ty thì tài sản cố định phục vụ cho sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn, đồng thời Công ty đầu tư vào xây dựng những dây chuyền công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài vì vậy mà chi phí khâu giá trị tài sản cố định chiếm là tương đối lớn. Để duy trì năng lực sản xuất thì máy móc đòi hỏi phải thường xuyên được sửa chữa và bảo dưỡng, vì vậy Công ty đã thành lập phân xưởng cơ điện có chức năng sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. Do đó chi phí sửa chữa thừờng xuyên tài sản cố định được xác định thông qua tập hợp chi phí ở phân xưởng Cơ điện. 2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ là khép kín, từ nguyên vật liệu thô ban đầu qua phân xưởng nguyên liệu đến phân xưởng lò nung rồi đưa vào phân xưởng thành phẩm tạo ra sản phẩm Xi măng. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trên đồng thời đáp ứng nhu cầu về công tác tính giá thành nên đối tượng hạch toán phí sản xuất đuợc tập hợp theo từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm cho từng giai đoạn sản xuất Xi măng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất của từng phân xưởng cho biết những cho phí mà phân xưởng đó bỏ ra là bao nhiêu. Ví dụ: tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng lò nung sẽ cho biết đến giai đoạn sản xuất Clinke thì chi phí sản xuất là bao nhiêu, nhằm phục vụ đắc lực cho công tác tính giá thành của doanh nghiệp. 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đã áp dụng cách phân loại chi phí theo nội dung kinh tế. Cụ thể như sau: Thứ nhất là phân theo yếu tố chi phí: * Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Đá vôi, đất sét * Yếu tố chi phí nhiên liệu: than * Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp. Thứ hai là phân theo khoản mục chi phí: * Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp như: Clinke, đá Silíc, quặng sắt, than cám, thạch cao, sỉ, * Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp lương, các khoản trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. * Chi phí sản xuất chung: sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, quần áo, bảo hộ lao động, giấy bút, văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, tiếp khách, 2.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng với từng khoản mục chi phí. Do đặc điểm quy trình sản xuất của từng phân xưởng là khác nhau nên các chi phí sản xuất là tách biệt, những chi phí sản xuất tập hợp phần lớn là có quan hệ trực tiếp đến từng phân xưởng không có chi phí sản xuất chung cần phân bổ chỉ có những chi phí phát sinh trực tiếp ở từng phân xưởng. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loai chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất, do đó việcc tập đúng đủ và chính xác khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của các phân xưởng rất đa dạng, một điều rất đặc biệt là chi phí về nhiên liệu trong chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với chi phí nguyên liệu. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng, kế toán sử dụng TK 621 chi tiết cho từng phân xưởng ( phân xưởng Nguyên liệu, phân xưởng Lò nung, phân xưởng Thành phẩm, phân xưởng Cơ điện ), nguyên liệu tại phân xưởng cơ điện gồm: đá 2x4, đá Silíc, quặng sắt, than cám, đây là những nguyên liệu thô được xử lý tại phân xưởng nguyên liệu, nguyên vật liệu của phân xưởng lò nung là các nguyên vật liệu đã được xử lý tại phân xưởng nguyên liệu chuyển sang, nguyên vật liệu chính tại phân xưởng thành phẩm là Clinke được chuyển từ phân xưởng lò nung sang, ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như: thạch cao, sỉ, cao silíc để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là Xi măng. Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất là xuất phát từ nhu cầu sản xuất của từng phân xưởng, cụ thể là căn cứ vào lệnh xuất và tỷ lệ nguyên vật liệu quy định ở từng phân xưởng. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính hợp của các loai chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chi phí và nhập số liệu vào máy tính chi tiết cho từng phân xưởng. Cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Thực tế trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Đơn vị tính (đồng). + Nghiệp vụ 1. Ngày 01/02/2008 xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất ở phân xưởng nguyên liệu ( phiếu xuất kho số PXNL-02 ngày 01/02/2008 ), trong đó: Đá 2x4 qua nghiền sàng: 539.152.893 Quặng sắt: 16.545.139 Than cám: 1.946.527.886 Đất Silíc: 1.007.651 + Nghiệp vụ 2. Ngày 04/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất phân xưởng thành phẩm (phiếu xuất kho số PXTP-04 ngày 04/02/2008), trong đó: Đá phụ gia Cao Silíc: 41.177.856 Thạch cao: 702.404.532 Phụ gia Cao Silíc: 219.176.034 Sỉ kẽm Thái Nguyên: 224.416.491 Bao bì đóng gói: 913.130.438 + Nghiệp vụ 3. Ngày 05/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng cơ điện ( phiếu xuất kho số PXCĐ/03 ) trong đó: Vật liệu chính: 121.334.022 Vật liệu phụ: 1.873.254 (Xem bảng 1 trang 18) Bảng 1 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ SỔ CHI TIẾT Tháng 02/2008 Tên tài khoản chi phí NVLTT Số hiêu TK: 621 (ĐV: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/02 PXNL-02 01/02 Xuất kho NVLTT cho PX Nguyên liệu 152 2.503.233.569 06/02 PXTP-04 04/02 Xuất kho NVLTT cho PX Thành phẩm 152 2.100.350.360 06/02 PXCĐ-03 06/02 Xuất kho NLLTTT cho PX Cơ điện 152 132.840.879 30/02 Kết chuyển CP NVLTT 154 4.736.424.808 30/02 Cộng số phát sinh 154 4.736.424.808 4.736.424.808 Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thị Thanh (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Hải Anh (Ký, ghi rõ họ tên) Triệu Quang Thuận 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp (tiền ăn ca, đi lại, phụ cấp độc hại...). Ngoài ra còn có các khoản đóng góp cho các qũy BHYT, BHXH, KPCĐ. Do đặc điểm sản xuất hiện nay công ty đang áp dụng trả lương theo ba hình thức là trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và theo lương khoán. Thực tế tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (chi tiết cho từng phân xưởng) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tăng hoặc giảm chi phí nhân công trực tiếp theo dõi thường xuyên trên sổ cái TK 622 chi tiết cho từng phân xưởng, đến cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ để tính chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công, báo cáo kết quả công việc thực tế, bảng tính lương do các tổ trưởng của các phân xưởng lập, tai các phân xưởng các bảng chấm công sẽ được nhân viên thống kê tập hợp và gửi lên phòng tài vụ để lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối kỳ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Trong tháng 02/2008 căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương có bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau: ( Xem bảng 2 trang 20) Bảng 2 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ Sæ chi tiÕt Tháng 02/2008 Tên tài khoản: Chi phí NCTT Số hiệu TK: 622 (Đơn vị: đồng ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Nguyên liệu 334 202.952.400 30/02 BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT.KPCĐ 338 35.775.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Lò nung 334 175.728.100 30/02 BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 44.632.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Thanh Phẩm 334 364.448.700 30/02 BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 67.311.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX cơ điện 334 45.179.100 30/02 BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 12.208.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT đội xe vận tải 334 7.731.000 30/02 Kết chuyển chi phí NCTT 154 955.965.300 Cộng số phátt sinh 955.965.300 955.965.300 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ các chi phí sản chung là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất trong phạm vi từng phân xưởng. Các chi phí sản xuất chung của các phân xưởng được hạch toán vào TK627 và các tài khoản cấp hai của tài khoản này. Các khoản làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất chung được theo dõi trên sổ cái TK 627, các tài khoản cấp hai đơn vị sử dụng: TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 : Chi phí vật liệu TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ TK 6274 : Chi phí khấu hao tài khoản cố định TK 6276 : Chi phí điện sản xuất TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung cuối kỳ kết chuyển sang TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau đây em sẽ trình bày cụ thể cách thức hạch toán và tập hợp từng loại chi phí sản xuất chung *Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng. Lương của nhân viên phân xưởng trong Công ty bao gồm: lương của quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, nhân viên tiếp liệu Công ty tiến hành trả lương cho nhân viên phân xưởng theo lương thời gian. Ngoài lương chính và lương phụ, nhân viên phân xưởng còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng và được theo dõi trên sổ chi tiết TK 6271. Trong tháng 02/2008, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nhân viên phân xưởng vào sổ cái TK 627, sổ chi tiết TK 6271 và lập bảng tập hợp chi phí nhân công sản xuất chung tháng 02/2008. ( Xem bảng 3 trang 26 ) *Kế toán chi phí vật liệu. Vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng vào gồm các loại như: phụ tùng máy nghiền, phụ tùng điện, dầu máy, các loại vật liệu này xuất dùng cho phân xưởng nào thì tính vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó. Nguyên tắc sử dụng và hạch toán tài khoản này giống như chi phí nguyên liệu trực tiếp. Các chi phí này được tập hợp vào TK 6272, các khoản tăng giảm được theo dõi trên sổ chi tiết trưn rài khoản này, cuối kỳ chi phí vật liêu được kết chuyển sang TK 154. Căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: + NV1. Ngày 01/02/2008 xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung của phân xưởng lò nung ( phiếu xuất kho số PXLN – 05), trong đó: - Dầu nhờn : 9.586.122 Mỡ bơm : 5.095.000 Phụ tùng máy nghiền :14.21.556 Vòng bi, bu lông, bu li : 4.621.391 Răng, phớt cao su, cu loa : 9.321.095 Phụ tùng điện : 7.185.712 Kim loại sắt thép các loại : 5.982.559 Bi tấm các loại : 77.673.000 + NV2. Ngày 02/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chính của phân xưởng thành phẩm ( phiếu xuất kho số PXTP – 08 ngày 02/02/2008), trong đó: Nhiên liệu : 10.812.286 Phụ tùng máy nghiền : 49.900.188 Vòng bi, bu lông, bu li : 2.101.980.135 Răng, phớt cao su, cu loa : 1.733.645 Phụ tùng điện : 3.751.451 Kim loại sắt thép các loại : 988.688 NV3. Ngày 03/02/2008, Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng nguyên liệu (phiếu xuất kho số PXNL - 03 ngày 03/02/2008), bao gồm: Kim loại, sắt thép : 17.085.128 Phụ tùng điện : 1.776.584 Bảng 4 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trán Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ Sæ chi tiÕt Tháng 02/2008 Tên tài khoán: Chi phí vật liệu cho sản xuất chung Số hiệu TK: 6272 Đơn vị: (đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 04/02 PXLN-05 01/02 Xuất kho VLSXC cho PX Lò nung 152 133.486.516 05/02 PXTP-08 02/02 Xuất kho VLSXC cho PX Thành phẩm 152 310.728.492 07/02 PXNL-03 03/02 Xuất kho VLSXC cho PX Nguyên liệu 152 18.861.712 30/02 Kết chuyển CP VLSXC 154 463.076.720 Cộng số phát sinh 154 463.076.720 463.076.720 * Kế toán chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng. Các loại công cụ dụng cụ xuất dùng của các doanh nghiệp trong Công ty bao gồm: khẩu trang, gang tay, mũ nhựa bảo hộ, hàng ngày căn cứ vào phiếu kho kế toán tiến hành theo dõi chi phí này thông qua TK 6273 và sổ chi tiết tài khoản này. Các loại công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng nào thì tính vào chi phí của phân xưởng đó không cần phân bổ chi phí. Cuối kỳ chi phí công cụ, dụng cụ được kết chuyển sang TK 154. Thực tế trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: + NV1. Ngày 01/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung của phân xưởng lò nung (phiếu xuất kho số PXLN – 05), trong đó: Xuất kho bóng điện: 808.000 Xuất kho mũ nhựa bảo hộ: 229.093 Khẩu trang: 851.712 Găng tay: 1.164.172 Đui xoay: 153.398 + NV2. Ngày 02/02/2008, xuất kho công cụ, dụng cụ cho nhu cầu chung của phân xưởng thành phẩm (phiếu xuất kho số PXTP – 09 ngày 02/2/2008), trong đó: Xuất bóng điện: 572,000 Xuất khẩu trang: 1,135,616 Găng tay: 1,064,672 Mũ nhựa bảo hộ: 627,548 + NV3. Ngày 03/02/2008, xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng Nguyên liệu (phiếu xuất kho số PXTP – 03 ngày 03/02/2008), trong đó: Xuất kho mũ bảo hộ: 882,174 + NV4. Ngày 05/02/2008, xuất kho công cụ dụng cụdùng cho phân xưởng cơ điện ( phiếu xuất kho số PXCĐ – 02 ngày 05/02/2008), bao gồm: Xuất mũi hàn: 9,772,596 (Xem bảng 5 trang 27) Bảng 3 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Phú Thọ Sæ chi tiÕt Tháng 02/2008 Tên tài khoản: Chi phí NCSX chung Số hiệu TK: 6271 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Só hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương NCSX chung PX Nguyên liệu 334 2.877.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương NCSX chung PX Lò nung 334 6.346.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lương NCSX chung PX Thành phẩm 334 6.171.000 30/02 BPB tháng 2 30/02 Lưiơng NCSX chung PX Cơ điện 334 520.000 30/02 Kết chuyển chi phí NCSX chung 154 15.914.500 Cộng sổ phát sinh 15.914.500 15.914.500 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký tên đóng dấu) Lê Thị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận Bảng 5 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ Sæ chi tiÕt Tháng 02/2008 Tên tài khoản: Chi phí dụng cụ cho sản xuất Số hiệu TK: 6273 Đơn vị:( đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/02 PXLN-05 01/02 Xuất kho CC- DC cho PX Lò nung 153 882 174 03/02 PXTP-09 02/02 Xuất kho CC-DC cho PX Thành phẩm 153 3 399 336 05/02 PXNL-03 03/02 Xuất kho CC- DC cho PX Nguyên liệu 153 3 038 510 07/02 PXCĐ-01 05/02 Xuất kho CC- DC cho PX cơ điện 153 9 772 596 30/02 Kết chuyển chi phí công cụ xuất dùng 154 17 092 616 Cộng số phát sinh 17 092 616 17 092 616 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký tên đóng dấu) Lê Thị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận * Kế toán khấu hao tài sản cố định. Kế toán căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng hữư ích của từng loại tài sản cố định trong thẻ tài sản cố định để tính khấu hao tài sản cố định từng tháng theo phương pháp khấu hao TSCĐ, từ đó tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao của từng loại TSCĐ. Doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán xác đinh chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất. Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng và được theo dõi trên sổ chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6274. Trong tháng 02/2008, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ta có bảng chi phí khấu hao tài sản cố định: ( Xem bảng 6 trang 30 ) * Kế toán chi phí mua điện. Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, điện là loại chi phí tương đối lớn, do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do Công ty không tự sản xuất được nên toàn bộ điện phục vụ sản xuất là mua từ chi nhánh Điện lực Thanh Ba. Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn điện, kế toán xác định được chi phí điện sản xuất của doanh nghiệp. Tại các phân xưởng có hệ thống công tơ điện riêng, chi phí mua điện được hạch toán vào TK 6276: chi phí điện sản xuất và được theo dõi chi tiết trên TK 6276. Trong tháng 02/2008 tình hình sử dụng điện cho sản xuất của các phân xưởng ta có bảng số liệu: ( Xem bảng 7 trang 31 ) * Kế toán chi phí và dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty trong tháng 02 chỉ phát sinh tại đội xe vận tải, bao gồm chi phí mua vé cầu đường, chi phí bảo dưỡng xe ô tô,... các loại chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6267 và theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản này. Phần lớn chi phí của đội xe là phục vụ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chỉ một phần nhỏ là phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu của Công ty. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài ta có bảng số liệu: (Xem bảng 8 trang 32) Bảng 6 Đơn vị : Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ SỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ghi nợ TK : 6274 Tháng 02/2008 (ĐV : đồng) NGS Chứng từ Diễn giải TKGC PXNL PXLN PXTP PXCĐ ĐX Cộng Số Ngày Nợ Nợ Nợ Nợ Nợ 30/02 BPBKHTSCĐ Tháng 2 30/02 KHTSCĐ 214 79.565.003 283.076.067 194.058.984 9.414.881 5.376.017 619.877.982 Cộng 79.565.003 283.076.067 194.058.984 9.414.881 5.376.017 619.877.982 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu) Lê Thị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận Bảng 7 Đơn vị : Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ ĐIỆN SẢN XUẤT Ghi nợ TK : 6276 Tháng 02/2008 (ĐV : đồng) NGS Chứng từ Diễn giải TKGC PXNL PXLN PXTP PXCĐ Cộng Số Ngày Nợ Nợ Nợ Nợ 30/02 HĐ SỐ 01 30/02 CP điện SX 112 99.313.216 701.210.575 534.864.075 907.514 1.336.295.380 Cộng 99.313.216 701.210.575 534.864.075 907.514 1.336.295.380 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu) Lê Thị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận Bảng 8 Đơn vị : Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thi trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Ghi nợ TK 6277 Tháng 02 năm 2008 ĐV: đồng NGS Chứng từ Diễn giải TKGC ĐX Tổng Số Ngày Nợ 30/02 BPB tháng 2 30/02 CP dịch vụ mua ngoài 331 16.660.000 16.660.000 Cộng 16.660.000 16.660.000 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu) Lê Thị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận Thủ trưởng đơn vị (ký tên đóng dấu) Triệu Quang Thuận * Kế toán chi phí bằng tiền khác. Cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác trong tháng 2 chỉ phát sinh ở đội xe vận tải, bao gồm tiền mua xăng xe,...chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6278 và theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản này. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác trong tháng 2 ta có bảng số liêu: (Xem bảng 9 trang 33) Bảng 9 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ SỔ CHI TIẾT BẰNG TIỀN KHÁC Ghi nợ TK 6278 Tháng 02 năm 2008 ĐV: đồng NGS Chứng từ Diễn giải TKGC ĐX Tổng Số Ngày Nợ 30/02 BPB tháng 2 30/02 CP bằng tiền khác 111 100.849.000 100849.000 Cộng 100.849.000 100.849.000 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu) LêThị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận 2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang. Do quy trình công nghệ của Công ty là khép kín, nguyên vật liệu liên tục được cho vào ở đầu dây truyền và sản phẩm được đưa ra liên tục ở cuối dây truyền sản xuất với thời gian rất ngắn, Công ty lại sản xuất ba ca liên tục nên không có sản phẩm dở dang. Cũng do không có sản phẩm dở dang nên khi xây dựng mẫu Bảng tập hợp chi phí và sổ cái TK 154 không có mục Dở đầu kỳ và Dở cuối kỳ. Bảng 10 Đơn vị: Công ty cổ phân Xi măng Thanh Ba Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ SỔ CÁI TK 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang Các TK ghi có Tháng 1 Tháng 2 Cộng TK 621 4 736 424 808 4 736 424 808 TK 622 955 965 300 955 965 300 TK 627 2 569 866 198 2 569 866 198 TK 155 8 262 156 306 8 262 156 306 Tổng phát sinh nợ 8 262 156 306 8 262 156 306 Tổng phát sinh có 8 262 156 306 8 262 156 306 Dư nợ cuối tháng 0 0 Dư có cuối tháng 0 0 Ngày 30 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký tên đóng dấu) LêThị Thanh Nguyễn Thị Hải Anh Triệu Quang Thuận Bảng 11 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Thanh Ba Địa chỉ:Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 02/2008 STT TK ghi Có TK ghi Nợ 621 622 627 Cộng chi phí A B 1 2 3 4 1 TK154: CPSX KD dở dang 8 262 156 306 2 - Phân xưởng nguyên liệu 2 503 233 569 238 727 400 201 499 105 3 - Phân xưởng lò nung 220 360 100 1 127 157 668 4 - Phân xưởng thành phẩm 2 100 350 360 431 759 700 1 049 221 887 5 - Phân xưởng cơ điện 132 840 879 57 387 100 11 200 610 6 - Đội xe vận tải 7 731 000 171 272 047 7 TK 621: chi phí NVLTT 8 - Phân xưởng nguyên liệu 9 - Phân xưởng lò nung 10 - Phân xưởng thành phẩm 11 - Phân xưởng cơ điện 12 - Đội xe vận tải 13 TK 622: chi phí NCTT 14 - Phân xưởng nguyên liệu 15 - Phân xưởng lò nung 16 - Phân xưởng thành phẩm 17 - Phân xương cơ điện 18 - Đội xe vận tải Bảng 12 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Thanh Ba Địa chỉ:Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 02/2008 STT TK ghi Có TK ghi Nợ 152 334 338 335 Cộng chi phí A B 1 2 3 4 5 1 TK154: CPSX KD dở dang 2 - Phân xưởng nguyên liệu 3 - Phân xưởng lò nung 4 - Phân xưởng thành phẩm 5 - Phân xưởng cơ điện 5 - Đội xe vận tải 7 TK 621: chi phí NVLTT 4 736 424 808 8 - Phân xưởng nguyên liệu 2 503 233 569 9 - Phân xưởng lò nung 10 - Phân xưởng thành phẩm 2 100 350 360 11 - Phân xưởng cơ điện 132 840 879 12 - Đôi xe vận tải 13 TK 622: chi phí NCTT 955 965 300 14 - Phân xưởng nguyên liệu 202 952 400 35 775 000 15 - Phân xưởng lò nung 175 728 100 44 632 000 16 - Phân xưởng thành phẩm 364 448 700 67 311 000 17 - Phân xương cơ điện 45 179 100 12 208 000 18 - Đội xe vận tải 7 731 000 Bảng 13 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Thanh Ba Địa chỉ:Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 02/2008 STT TK ghi Có TK ghi Nợ 152 153 334 338 Cộng chi phí A B 1 2 3 4 5 20 TK 627 : chi phí SXC 21 TK 6271: chi phí NC 15 914 500 22 - Phân xưởng nguyên liệu 2 877 000 23 - Phân xưởng lò nung 6 346 000 24 - Phân xương thành phẩm 6 171 000 25 - Phân xưởng cơ điện 520 500 26 - Đội xe vận tải 27 TK 6272: chi phí NV 463 076 720 28 - Phân xưởng nguyên liệu 18 861 712 29 - Phân xưởng lò nung 133 486 516 30 - Phân xưởng thành phẩm 310 728 492 31 - Phân xưởng cơ điện 32 - Đội xe vận tải 33 TK 6273:chi phí CCDC 17 092 616 34 - Phân xưởng nguyên liệu 882 174 35 - Phân xưởng lò nung 3 038 510 36 - Phân xưởng thành phẩm 3 399 336 37 - Phân xưởng cơ điện 9 772 596 38 - Đội xe vận tải Bảng 14 Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Thanh Ba Địa chỉ:Thị t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6383.doc
Tài liệu liên quan