Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Nó có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác được giá thành sản phẩm sản xuất. Các thông tin về chi phí và giá thành là căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định niên quan đến sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho ban lãnh đạo có những thông tin kịp thời về tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, cũng như những ảnh hưởng tác động để có những biện pháp điều chỉnh hợp lý.

doc118 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp sử dụng cho quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tham ra trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, hay dịch vụ, nó có vai trò quan trọng và quyết định đến đầu vào của quá trình sản xuất. Trong sản xuất sợi, nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính: bông, xơ các loại được nhập khẩu từ Mỹ. Trong đó, bông gồm có bông cấp 1, cấp 2, cấp 3. Vật liệu phụ: ống giấy, túi PE và các bao bì đóng gói như các loại túi nilon, giấy lót, kẹp nhựa, hộp carton… v Tài khoản sử dụng. Tài khoản để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621H1”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở nhà máy sợi Hà Nội”, trong đó chi tiết ra tài khoản thành 2 tiểu khoản con: TK 621H11: Chi phí NVLTT của sợi Đơn TK 621H12: Chi phí NVLTT của sợi Xe Và các tài khoản sử dụng có liên quan đến việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tài khoản 152, 154. TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1521H1: Bông, xơ xuất TK 1521G: Ống giấy TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1522H11: Hoá chất TK 1522H21: Vật tư bao gói TK 1522H51: Phụ liệu TK 1522H61: Vật liệu xây dựng TK 1523: Nhiên liệu TK 1523H1: Xăng dầu TK 1524: Phụ tùng thay thế TK 1524H1: Phụ tùng TK 1527: Phế liệu TK 1528: Vật liệu khác Tài khoản 154 cũng được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 154H1: Chi phí sản xuất dở dang ở nhà máy sợi Hà Nội TK 154H11: Chi phí sản xuất dở dang của sợi đơn TK 154H12: Chi phí sản xuất dở dang của sợi xe v Đối tượng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Trong Tổng công ty cổ phẩn Dệt may Hà Nội, đối tượng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các nhà máy, các phân xưởng. Đối với Nhà máy sợi Hà Nội, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp và hạch toán cho từng nhóm sản phẩm gồm nhóm sản phẩm sợi đơn và nhóm sản phẩm sợi xe. Với mỗi nhóm sản phẩm, CPNVLTT lại được phân bổ cho từng loại sản phẩm là các chi số sợi. Biểu số 2.1: Sản lượng sản phẩm sợi quý 3 năm 2008 Các loại sản phẩm sợi ở nhà máy sợi Hà Nội trong quý 3 năm 2008 Sợi đơn Sợi xe Loại sản phẩm Sản lượng (kg) Loại sản phẩm Sản lượng (kg) Ne 60(65/35) CK 22.330,08 Ne 60/2(65/35) CK 12.950,70 Ne 45(65/35) CK 153.666,20 Ne 45/2(65/35) CK 47.066,30 Ne 28(65/35) CK 63.773,10 Ne 46/2 PE 22.916,20 Ne 30 PE 895.580,56 Ne 42/2 PE 12.096 Ne 40 cotton CK 112.888,30 Ne 40/2 cotton CT 135,50 Ne 42cotton CT 37.124,40 Ne 42/2cotton CK 1.926 Ne 8 slub cotton CT 38.254,10 Ne 28/2 cotton CK 6.109,40 ………… …………… ………………… …………… Tổng 2.812.966,08 Tổng 254.178,50 (Nguồn cung cấp từ phòng kế toán) 2.2.1.2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp v Quy trình luân chuyển chứng từ Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, các nhà máy, các phân xưởng sản xuất phải làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho có 3 liên: một liên lưu tại phòng kinh doanh, một liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, một liên giao cho thủ kho. Khi nhận được phiếu xuất vật tư, thủ kho sẽ xuất vật tư cho bộ phận lĩnh vật tư, đồng thời ghi vào thẻ kho và tập hợp các phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Ở đây, kế toán nguyên vật liệu phải có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý của chứng từ và thường xuyên phải đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ định khoản, và nhập số liệu vào máy. Mẫu phiếu xuất kho: Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 7 năm 2008 Số PX6 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Huyền . Địa chỉ: Bộ phận lĩnh vật tư Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất quý 3 năm 2008 Xuất tại kho: Bông xơ Xuất cho nhà máy sợi Hà Nội STT Tên hàng ĐVT Số lượng Giá giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 Bông cấp1 Kg 550.000 550.000 30.080 16.544.000.000 2 Bông cấp 2 Kg 432.516 432.516 28.576 12.359.591.211 Cộng 982.516 982.516 28.903.591.211 Tổng số tiền: Hai mươi tám, tỷ chín trăm linh ba triệu, năm trăm chín một nghìn, hai trăm mười một đồng. Ngày 31 tháng 7 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Tổng giám đốc (Ký, họ tên) v Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xuất bông xơ, vật tư bao gói sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm sợi đơn tại nhà máy sợi Hà Nội ( Phiếu xuất kho 6, 86 vào ngày 31/7/2008). Nợ TK 621H1: 29.424.414.211 Có TK 152H1: 28.903.591.211 Có TK 152H21: 520.823.000 Từ các phiếu xuất kho nhận được từ thủ kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ nhập số liệu vào máy bằng việc sử dụng phần mềm Fast Accounting. Từ màn hình giao diện của Fast, trong cửa sổ các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán hàng tồn kho, tiếp theo chọn nhập giữ liệu, rồi chọn phiếu xuất kho. Màn hình cập nhập số liệu phiếu nhập kho sẽ tự động hiện ra, nhấn nút “Mới” để bắt đầu cập nhật số liệu trên phiếu xuất kho vào máy bao gồm các thông tin về mã vật tư, tên vật tư, tài khoản Có, tài khoản Nợ, số lượng, đơn giá, thành tiền…Trong đó, Tài khoản Nợ là TK 621H1, Tài khoản Có là TK 152H1. Kế toán chỉ phải nhập số lượng xuất kho, còn đơn giá nguyên vật liệu sẽ được máy tự động tính. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho của Tổng công ty là phương pháp giá hạch toán theo công thức: Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho Trong đó: = Hệ số giá Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ NVL Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ = Ght NVL Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ Xuất kho Khối lượng NVL tồn ĐK + Khối lượng NVL nhập trong kỳ Gtt NVL: Giá thực tế nguyên vật liệu Ght NVL: Giá hạch toán nguyên vật liệu Sau khi xác định được giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán, máy sẽ tự động phân bổ và chuyển số liệu đến bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 152,153,621… Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ được tính theo phương pháp giá hạch toán như sau: Biểu số 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, phụ của Tổng công ty Dệt may Hà Nội Quý 3 năm 2008 Ghi có TK TK DU TK 1521H1 TK 1522H11 TK 1522H21 Thực tế Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế Hạch toán TK 621H1 80.908.904.534 78.935.516.619 1.481.418.964 1.476.988.000 TK 627H12 2.521.577 2.491.677 TK 627H13 TK 627H15 1.387.541.043 11.383.390.870 ……….. …………….. …………… …………… …………... …………… …………. (Nguồn cung cấp từ phòng kế toán) Sau khi đã phân bổ nguyên vật liệu, ta sẽ biết được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng nhà máy. Đối với nhà máy sợi Hà Nội, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý III năm 2008 là 82.390.323.498 đồng, trong đó chi phí nguyên vật liệu chính là 80.908.904.534 đồng, chi phí nguyên vật liệu phụ là 1.481.418.964 đồng. Định khoản: Nợ TK 621H1: 82.390.323.498 Có TK 1521H1: 80.908.904.534 Có TK 1522H21:1.481.418.964 TK 621 đối ứng với tài khoản 152, do đó khi cập nhật số liệu từ phiếu xuất kho vào máy, thì số liệu đã tự động chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621. Cuối cùng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển TK 621 sang TK 154 thông qua bút toán kết chuyển tự động trong phần mềm kế toán Fast Accounting Định khoản: Nợ TK 154H1: 82.390.323.498 Có TK 621H1: 82.390.323.498 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621 Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 621H1-CPNVL trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội Từ ngày 01/07/208/08 đến ngày 30/09/2008 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/07 PX6 NM Sợi Xuất bông 1521H1 28.903.591.211 31/07 PX86 NM Sợi Xuất VTBG 1522H21 520.823.000 30/08 PX7 NM Sợi Xuất bông 1521H1 24.203.546.131 30/08 PX97 NM Sợi Xuất VTBG 1522H21 512.095.500 05/09 PX8 NM Sợi Xuất bông xơ 1521H1 4.486.110.025 12/09 PX9 NM Sợi Xuất bông 1521H1 6.390.219.060 19/09 PX10 NM Sợi Xuất bông xơ 1521H1 6.249.171.024 26/09 PX11 NM Sợi Xuất bông xơ 1521H1 6.351.475.560 …. NM Sợi ……. ………… 30/09 PKT NM Sợi Kết chuyển 154H11 82.390.323.498 Tổng phát sinh Nợ: 82.390.323.498 Tổng phát sinh Có: 82.390.323.498 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày…30....tháng…9…năm2008 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Và số liệu cũng tự động nhập vào sổ tổng hợp tài khoản 621, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 621 Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 621H1 – CPNVL trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội Từ ngày: 01/07/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số dư đầu kỳ: 0 TK đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 152 1521 1521H 1521H1 1521H2 1522 1522H 1522H2 1522H21 1522H22 154 154H 154H1 154H11 Nguyên liệu, vật liệu Nguyên liệu chính Nguyên liệu chính Hà Nội Nguyên liệu chính HN-Giá mua Nguyên liệu chính HN-CP mua Vật liệu Vật liệu Hà Nội VL HN: Vật tư bao gói VL HN: Vật tư bao gói-Giá mua VL HN: Vật tư bao gói-CP mua Chi phí SXKD dở dang Chi phí SXKD dở dang Hà Nội Chi phí SXKD dở dang HN sợi Chi phí SXKD dở dang sợi đơn 82.390.323.498 80.908.904.534 80.908.904.534 78.935.516.619 1.973.387.915 1.481.418.964 1.481.418.964 1.481.418.964 1.476.988.000 4.430.964 82.390.323.498 82.390.323.498 82.390.323.498 82.390.323.498 Tổng phát sinh nợ: 82.390.323.498 Tổng phát sinh có: 82.390.323.498 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Trong đó: Tài khoản tổng hợp được tổng hợp từ các tài khoản chi tiết như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết cho từng nhà máy ở từng khu vực gồm chi phí sản xuất dở dang ở khu vực Hà Nội, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở nhà máy sợi Hà Nội, Chi phí sản xuất sản phẩm kinh doanh dở dang của sợi đơn ở Nhà máy sợi Hà Nội. 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam 2.2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí nhân công nhân trực tiếp v Các loại chi phí nhân công trực tiếp và đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.Tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản thưởng, phụ cấp cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đối với Nhà máy Sợi Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở Nhà máy Sợi. Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Nhà máy sợi Hà Nội là từng nhóm sản phẩm gồm chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm sợi đơn và sản phẩm sợi xe. Sau khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi đơn và sợi xe, kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công cho từng chi số sợi theo công thức sau: = X CPNCTT phân bổ CPNCTT theo kế hoạch Tỷ lệ Cho từng loại sản phẩm của sản phẩm i phân bổ Trong đó: = Tỷ lệ Tổng CPNCTT thực tế phát sinh Phân bổ Tổng CPNCTT theo kế hoạch v Các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm: TK 334: Phải trả cho người lao động TK 334H: Lương phải trả cho nhân công ở Nhà máy sợi Hà Nội TK 338: Các khoản trích theo lương phải trả TK 338H: Các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp ở Nhà máy Sợi Hà Nội. TK 3382H : Kinh phí công đoàn TK 3383H: Bảo hiểm xã hội TK 3384H: Bảo hiểm y tế TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 622H1: Chi phí nhân công trực tiếp ở Nhà máy Sợi Hà Nội TK 622H11: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sợi đơn TK 622H12: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sợi xe TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang TK 154H1: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ở Nhà máy Sợi Hà Nội TK 154H11: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sản xuất sợi đơn TK 154H12: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sản xuất sợi xe v Cách tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất ở mỗi nhà máy, mỗi phân xưởng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội thì việc tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất được tính theo sản phẩm. Lương Tổng Đơn giá Hế số thu Hệ số sản phẩm = sản phẩm x theo chất x nhập bình x điều chỉnh ngày ngày lượng sp quân Lương sp đêm = lương sp ngày + Phụ cấp đêm Lương sản phẩm là lương sản phẩm ngày và lương sản phẩm đêm. Trong đó, đơn giá tiền lương được xác định dựa trên định mức lao động kết hợp với ngày công cấp bậc công nhân trực tiếp được lập riêng cho từng loại sản phẩm. Hệ số thu nhập bình quân là hệ số phân phối thu nhập cho các cấp bậc công nhân lao động và chức danh của nhân viên. Hệ số điều chỉnh là phần chênh lệch giữa mức lương cấp bậc công việc thực tế được hưởng và mức lương cấp bậc công việc tính đơn giá. Ngoài ra, công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương. Ngoài lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Tổng công ty công phải trả những khoản trích theo lương như đóng BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Đồng thời, để khuyến khích người lao động, thì Tổng công ty cũng có những khoản thưởng cho những công nhân tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao. Khi đó: = + Tiền lương thực tế Lương Phụ cấp & các khoản trích của CNSXTT sản phẩm theo lương Dựa vào bảng chấm công, bảng tổng hợp sản phẩm, đơn giá tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương mà tính ra chi phí tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân viên, lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng nhóm sản phẩm, sau đó phân bổ tiền lương và BHXH cho các loại sản phẩm trong mỗi nhóm sản phẩm đó. 2.2.2.2.Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng tổng hợp sản phẩm từ các phân xưởng, các nhà máy gửi lên, kết hợp với bảng đơn giá tiền lương, kế toán tiền lương sẽ tính lương, thưởng phải trả cho người lao động. Sau đó, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và ghi chép vào sổ sách kế toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Biểu số 2.6: Bảng đơn giá tiền lương Cấp bậc Phụ cấp ngày Hệ số TN Loại sản phẩm Sản phẩm loại 1 Sản phẩm loại 2 Sản phẩm loại 3 Công Lương Công Lương Công Lương 1 10000 1 300 >100% 250 60-80% 100 0 2 10000 1.4 300 >100% 250 60-80% 100 0 3 10000 1.8 300 >100% 250 60-80% 100 0 4 10000 2.2 300 >100% 250 60-80% 100 0 5 10000 2.6 300 >100% 250 60-80% 100 0 6 10000 3 300 >100% 250 60-80% 100 0 7 10000 3.4 300 >100% 250 60-80% 100 0 (Nguồn cung cấp từ phòng kế toán) Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.. mà Nhà máy sợi Hà Nội dùng để làm căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Bảng chấm công do các tổ trưởng sản xuất chấm công cho từng người trong từng ngày, cuối tháng bảng chấm công được chuyển cho nhân viên tính lương của nhà máy để tính lương cho từng nhân viên. Sau đó, tập hợp lương của từng nhóm sản phẩm chuyển lên cho phòng kế toán để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Biểu số 2.7: Bảng chấm công Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội Mẫu số: 01-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 7 năm 2008 Số TT Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 … 31 Số công hưởng lương Sp Số công hưởng lương TG Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ, ngừng hưởng ..% lương Số công hưởng BHXH 1 Trần Minh 5 SP P.. SP 28 ngày 0 2 1 31ngày 2 Lê thị Hồng 7 SP … SP 30 ngày 0 1 0 31 ngày … … … … … …. … … … … … Cộng … … … … … … … … … Ngày 31 tháng 7 năm 2008 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Kết hợp với bảng đơn giá tiền lương, bảng chấm công, còn phải có bảng tổng hợp sản phẩm của từng công nhân trong tháng Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp sản phẩm cá nhân BẢNG TỔNG HỢP SẢN PHẨM CÁ NHÂN Tháng 7 năm 2008 Họ và tên: Lê thị Hồng Ngày Sản phẩm loại 1 (Kg) Sản phẩm loại 2 (Kg) Sản phẩm loại 3 (Kg) 1 30 8 2 2 35 5 1 … … … … 31 24 3 3 Cộng 850 215 30 (Nguồn cung cấp từ Nhà máy sợi Hà Nội) Sau khi nhân viên viên tính lương của nhà máy tính lương cho từng cá nhân, bảng tính lương sẽ được chuyển lên cho phòng kế toán để kế toán tiền lương của Tổng công ty tập hợp và phân bổ cho từng nhà máy, từng phân xưởng, từng bộ phận. Các khoản trích theo lương của công nhân bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội áp dụng theo đúng chế độ hiện hành, trích bảo hiểm y tế bằng 3% tổng quỹ lương cơ bản , trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2% trên tổng quỹ lương mà Tổng công ty phải trả, còn 1% người lao động phải trực tiếp nộp. Bảo hiểm xã hội được tính bằng 20 % tổng quỹ lương cơ bản phải trả cho công nhân trực tiếp, trong đó, 15% tổng quỹ lương do Tổng công ty phải nộp và tính vào chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp. Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, được trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản và Tổng công ty phải chịu toàn bộ chi phí này, tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Việc tính lương và phân bổ vẫn được tính thủ công trên Excel, Tổng công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào tính lương. Sau khi tính và tổng hợp tiền lương theo từng phân xưởng sản xuất, từng nhà máy, từng giai đoạn công nghệ. Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 622H: Chi phí nhân công trực tiếp cho Nhà máy sợi Có TK 334H: Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp Có TK 3382H: Kinh phí công đoàn trích cho Nhà máy sợi Có TK 3383H: Bảo hiểm xã hội trích cho Nhà máy sợi Có TK 3384H: Bảo hiểm y tế trích chon Nhà máy sợi Trong quý 3 năm 2008, Nhà máy sợi có chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó, tiền lương công nhân trực tiếp của cả nhà máy sợi là 4.709.284.522 đồng gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sợi đơn là 4.358.624.869 đồng, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sợi xe là 323.659.653 đồng; tiền bảo hiểm là 682.011.389 đồng gồm có tiền bảo hiểm cho sản xuất sợi đơn là 629.469.215 đồng, cho sản xuất sợi xe là 55.542.174 đồng. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi đơn ở Nhà máy sợi Hà Nội tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội: Nợ TK 622H11: 5.015.094.084 Có TK 334H11: 4.358.624.869 Có TK 338H11: 629.469.215 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi xe ở Nhà máy sợi Hà Nội tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội: Nợ TK 622H12: 376.201.827 Có TK 334H12: 323.659.653 Có TK 338H12: 52.542.174 Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội Mẫu số: 01-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quý 3 năm 2008 STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334- phải trả người lao động TK 338-Phải trả, phải nộp khác TK 335 chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 TK622-CPNCTT Sợi đơn Sợi xe 4.709.284.522 4.385.624.869 323.659.653 4.709.284..522 4.385.624.869 323.659.653 47.092.846 43.856.249 3.236.597 560.434.849 516.999.146 43.435.703 74.483.694 68.613.820 5.869.874 682.011.389 629.469.215 52.542.174 5.391.295.911 5.015.094.084 376.201.827 2 TK627- CPSXC sợi đơn sợi xe 2.129.223.526 1.982.886.276 146.337.250 2.129.223.526 1.982.886.276 146.337.250 21.282.235 19.813.761 1.468.475 267.779.144 249.302.383 18.476.761 35.831.972 33.359.566 2.472.406 324.903.351 302.573.397 22.329.954 2.454.126.877 2.285.459.673 168.667.204 … … .... .... .... .... .... .... .... .... Cộng …. …. …. …. …. …. …. … Ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Quy trình nhập số liệu vào máy: Từ màn hình giao diện của fast, chọn “kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “phiếu kế toán”, và bấm nút “ Mới” để nhập số liệu vào máy cho các tài khoản 622, 334, 338. Sau khi thực hiện nhập dữ liệu trên, máy sẽ tự động tập hợp số liệu từ sổ chi tiết tài khoản 622 sang sổ cái tài khoản 622.Cuối tháng, máy tự động kết chuyển từ TK 622 sang TK154 theo bút toán: Đối với nhóm sản phẩm sợi đơn: Nợ TK 154H11: 5.015.094.084 Có TK 622H11: 5.015.094.084 Đối với nhóm sản phẩm sợi xe: Nợ TK 154H12: 376.201.827 Có TK 622H12: 376.201.827 Sổ chi tiết tài khoản 622 Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản : 622H1 –CPNC trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội Từ ngày :01/07/2008 đến ngày :30/09/2008 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/09 PKT BHXH Cán bộ CNV BHXH 3383H 516.999.146 30/09 PKT BHXH Cán bộ CNV BHXH 3383H 43.435.703 30/09 PKT BHYT Cán bộ CNV BHYT 3384H 68.613.820 30/09 PKT BHYT Cán bộ CNV BHYT 3384H 5.869.874 30/09 PKT KPCĐ Cán bộ CNV KPCĐ 3382H 43.856.249 30/09 PKT KPCĐ Cán bộ CNV KPCĐ 3382H 3.236.597 30/09 PKT LUONG Cán bộ CNV Lương 334H 4.385.624.869 26/09 PKT LUONG Cán bộ CNV Lương 334H 323.659.353 30/9 PKT K/c 622H11-154H11 154H12 5015094.084 30/09 PKT K/c 622H12-154H12 154H11 376201827 Tổng phát sính nợ : 5.391.295.911 Tổng phát sính có : 5.391.295.911 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày...30...tháng...9...năm 2008... KẾ TOÁN TRƯỞNG ( Ký, họ tên ) Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Biểu số 2.11: Sổ tổng hợp tài khoản 622 Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 622H1 – CPNC trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội Từ ngày: 01/07/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số dư đầu kỳ: 0 TK đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 154 154H 154H1 334 334H 338 3382 3382H 3383 3383H 3384 3384H Chi phí SXKD dở dang Chi phí SXKD dở dang Hà Nội Chi phí SXKD dở dang HN sợi Phải trả công nhân viên Phải trả công nhân viên Hà Nội Phải trả, phải nộp khác Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn Hà Nội Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội Hà Nội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế Hà Nội 4.709.284.522 4.709.284.522 682.011.389 47.092.846 47.092.846 560.434.849 560.434.849 74.483.694 74.483.694 5.391.295.911 5.391.295.911 5.391.295.911 Tổng phát sinh nợ: 5.391.295.911 Tổng phát sinh có: 5.391.295.911 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 2.2.3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất chung v Các loại chi phí sản xuất chung và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài những chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nói trên, những chi phí này không liên quan trực tiếp đến sản xuất ra sản phẩm nhưng không thể thiếu để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Chi phí sản chung bao gồm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất, phụ tùng, xăng dầu, lương cán bộ công nhân viên phân xưởng… Tài khoản sử dụng là tài khoản 627- chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn nhà máy. - TK 627H: Chi phí sản xuất chung Hà Nội - TK 627H1: Chi phí sản xuất chung của Nhà máy sợi. - TK 627H11: Chi phí nhân viên của Nhà máy sợi. - TK 627H12: Chi phí vật liệu sản xuất chung. - TK 627H13: Chi phí về công cụ dụng cụ. - TK 627H14: Chi phí về khấu hao TSCĐ. - TK 627H15: Chi phí bao gói - TK 627H17: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627H18: Chi phí bằng tiền mặt. - TK 627H19: Chi phí được phân bổ. -TK 627H5: Chi phí sản xuất chung Điện - TK 627H54: Chi phí khấu hao TSCĐ Điện - TK 627H57: Chi phí mua ngoài Điện - TK 627H58: Chi phí khác điện Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn được tập hợp riêng cho tiền điện, tài khoản sử dụng là TK 627H5, chi phí này được tập hợp cho các giai đoạn sản xuất sợi, gồm sản xuất sợi đơn và sản xuất sợi xe. Hạch toán chi phí sản xuất chung gồm chi phí lương nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền mặt... Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng sản xuất như lương tổ trưởng, tổ phó, thủ kho, quản đốc... L

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBKT1123.doc
Tài liệu liên quan