LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2
(I). ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2
1. Đặc điểm về tổ chức quản lý. 2
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành xây lắp. 2
3. Các loại giá thành xây lắp 3
(II). PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4
1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX). 4
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao: 7
3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK) 10
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC 12
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 12
2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG THĂNG LONG 20 12
3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 19
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC 20
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 20
2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 21
KẾT LUẬN 24
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cho xây lắp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 621 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 331, 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hàng mục công trình.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Trường hợp nguyên vật liệu công cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho).
Nợ TK liên quan (152, 153...)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơnvị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích trên tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp riêng theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, kế toán tiền lương, tiền công, phải trả cho người lao động).
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334, 111
Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây:
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí sử dụng sản xuất dùng cho xe máy.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
a. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng kỳ:
- Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (111, 152...)
- Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154. Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ, máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ.
Nợ TK 623 (6237,8)
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước(33311)
Có TK 512, 511
b. Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng kế toán như sau:
- Căn cứ vào tiền lương chính, phụ (không gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy (6231)
Có TK 334
Có TK 111
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công.
Nợ TK 623 (6232) chi phí vật liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 111, 112, 331.
- Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Có TK 214 hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước chi phí phải trả cho nhà thầu...
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
- Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112.
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: chi phí thực tế có máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (1541) xây lắp đã hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy.
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
- Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ - thì khiquyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 (1413)
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật liệu công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng vào đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331...
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 627
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao:
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng mục công trình theo đúng thiết kế được dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước, là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Trình tự kế toán:
- Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình ... và chi tiết theo khoản mục.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627.
- Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chi tiết theo hạng mục công trình.
Nợ TK 632
Có TK 154
- Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình được xác định tiêu thụ.
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511 giá chưa có thuế GTGT, hoặc có thuế GTGT
Có TK 333 (3331) thuế GTGT phải nộp
- Tập hợp các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có)
Nợ TK 531, 532
Có TK 141, 111, 112
- Kết chuyển các khoản giảm trừ và doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521, 532
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 642 (hoặc 1422)
- Kết chuyển giá thành xây lắp đã bàn giao
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển kết quả xây lắp
+ Trường hợp có lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
- Số doanh thu do chủ đầu tư thanh toán, kể cả phần ứng trước.
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Số tiền bảo hành công trình mà chủ đầu tư giữ lại được để dư nợ TK 131 hoặc kết chuyển vào bên nợ TK 144 hay TK 244 tùy thuộc vào thời gian bảo hành.
- Trong sản xuất xây lắp có thể xảy ra thiệt hại phải đi làm lại, trong trường hợp đó kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại được tập hợp và bên nợ TK 154 (chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) được hạch toán như sau:
+ Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra.
Nợ TK 111, 152 giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388) giá trị thiệt hại cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 821 giá trị tính vào chi phí bất thường
Có TK 154 sử lý giá trị thiệt hại
+ Nếu do chủ đầu tư gây ra và chấp nhận bồi thường, kế toán có thể ghi.
Trường hợp 1: Nợ TK 111, 112: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388): giá trị thiệt hại cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 821 giá trị tính vào chi phí bất thường
Có TK 154 xử lý giá trị thiệt hại
+ Nếu do chủ đầu tư gây ra và chấp nhận bồi thường. Kế toán có thể ghi:
Trường hợp 1:
Nợ TK 111, 112 giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131 giá trị chủ đầu tư bồi thường
Có TK 154 giá trị thiệt hại
Trường hợp 2: Kế toán chi phí thiệt hại bàn giao công trình:
+ Nợ TK 111, 112 giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 632 giá trị thiệt hại còn lại
Có TK 154 giá trị thiệt hại
+ Nợ TK 131 giá trị phải thu
Có TK 511 số do chủ đầu tư bồi thường
*Kế toán khoản thu tiền bảo hành:
- Căn cứ giá trị khối lượng xây lắp thực hiện.
Trong kỳ mà bên giao thầu đã chấp nhận thanh toán, căn cứ vào qui chế bảo hành công trình xây dựng, xác định khoản bảo hành công trình xây dựng mà bên A giữ lại chưa thanh toán, hoặc doanh nghiệp xây lắp gửi tiền vào ngân hàng về khoản tiền bảo hành công trình xây lắp.
Nợ TK 111, 112, 144, 244
hoặc Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333 (3331) thuế GTGT phải nộp
- Khi hết thời hạn bảo hành công trình, thực thu tiền bảo hành:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 144, 244
- Trường hợp không thu được khoản tiền phải thu về tiền bảo hành xử lý vào chi phí bất thường.
Nợ TK 821
Có TK 131.
3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên TK 621.
ã Theo phương pháp KKĐK cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ thi công các công trình.
Nợ TK 621 :
Trị giá NVL sử dụng thi công các công trình
Có TK 611 :
ã Kế toán kết chuyển NVLTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631 :
Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621 :
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
ã Tập hợp chi phí NCTT: tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
ã Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631 :
Chi phí NCTT
Có TK 622 :
* Kế toán sử dụng máy thi công:
ã Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Tương tự phương pháp kê khai thường xuyên
ã Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631 :
Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
ã Tập hợp chi phí sản xuất chung: Tương tự phương pháp KKTX
ã Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631 :
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
* Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
ã Theo phương pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 631 "giá thành sản xuất"
ã Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 631 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí nghĩa là theo từng công trình, hạng mục công trình.
ã Cuối tháng kế toán tổng hợp
Nợ TK 631 :
Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
Nợ TK 631 :
Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 621 :
Nợ TK 631 :
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
ã Khi tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc nào đó có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A, kế toán ghi:
Nợ TK 632 :
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
Có TK 631 :
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp mà phương pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được lựa chọn một cách phù hợp. Nói chung hiện nay phương pháp được áp dụng phổ biến là phương pháp tính trực tiếp:
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ
+
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nước
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty xây dựng cầu đường Thăng Long 20 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng cầu đường Thăng Long Việt nam. Trụ sở chính của công ty đóng tại Từ liêm - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
ã Xây dựng cầu đường
ã Xây dựng công trình công cộng, nhà ở và trang trí nội thất
ã Sản xuất cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng.
ã Tổ chức thực hiện các công trình, công tác khảo sát thiết kế.
ã Tư vấn đầu tư xây dựng chuyên ngành cầu đường.
Do tính chất đặc thù của công ty về công nghệ kỹ thuật và địa bàn hoạt động trong và ngoài nước. Công ty có các xí nghiệp đơn vị trực thuộc công ty, doanh nghiệp phụ thuộc để đảm bảo các chức năng khác nhau của doanh nghiệp. Các đơn vị này được giao cho quản lý TSCĐ, tài sản lưu động và các tài sản khác để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Công nghệ sản xuất của công ty xây dựng Thăng Long là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu về xây dựng. Công nghệ thi công xây dựng của công ty là thủ công kết hợp với cơ giới và là loại sản xuất giản đơn và thông qua 4 bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san ủi và thủ công
Bước 2. Tập kết nguyên vật liệu, công nhân đến hiện trường xây dựng nguyên vật liệu được vận chuyển bằng máy cẩu, ô tô, hoặc bằng thủ công đối với vị trí xe máy không vào được.
Bước 3. Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng
Bước 4. Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu bằng các thiết bị đo lường
2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cầu đường Thăng Long 20
* Kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là các hạng mục công trình, công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, hiện nay công ty chia chi phí sản xuất xây lắp thành 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Do tính đa dạng về sản phẩm của công ty xây dựng Thăng Long nên nhu cầu về định mức nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm, mỗi công trình có sự khác nhau. Đối với sản phẩm xây lắp muốn tính tổng chi phí chính xác và đầy đủ thì phải chú ý đến chi phí về NVL mà cụ thể là việc xuất nhập NVL vào sản xuất thi công. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng là các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ các hoá đơn mua NVL...
Thông thường, nếu vật tư xí nghiệp mua xuất dùng cho các công trình tại kho xí nghiệp thì thường dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vận chuyển hàng tới chân công trình chi phí thực tế tập hợp chính là giá theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ áp dụng dùng cho các vật tư chuyên ngành xí nghiệp mua để đảm bảo chất lượng, kinh tế sau đó xuất cho các đội thi công.
Đơn vị: Công ty XDCĐTL
XN 8
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 14/9/1998
Căn cứ lệnh điều động số 126 ngày 10 tháng 9 năm 1998
của giám đốc XN 8 về việc mua vật liệu cho công trình bể bơi Thái Hà
Họ tên người vận chuyển: Ông Tạ Văn Hiệp hợp đồng số 18
Phương tiện vận chuyển: Ô tô
Xuất từ kho: K40 - Khổng Đức Hiệp
Đơn vị: 1000đ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
T. xuất
T. Nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Măng xông vi kinh
cái
02
02
6000
12000
2
Thép hàn F 400
cái
03
03
340
1020
3
ống thép, F 4000 đen
m
11
11
313
3443
4
Van cửa BB 400
cái
01
01
19.055
19.055
5
Miệng khoá
cái
01
01
2000
2000
6
Vật tư thép N 200 - X 100
Bộ
48
48
3,8
182
35.900
Người lập phiếu Thủ kho Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Văn An Tạ Văn Hiệp Nguyễn Thanh Bình GĐ. Lưu Thế Tài
Xuất vật liệu từ kho xí nghiệp cho công trình căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán định khoản.
Nợ TK 621 - Công trình bể bơi: 35.900.000
Có TK 152 - Nguyên vật liệu: 35.900.000
Đối với công trình bể bơi có kết chuyển tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào công trình:
Nợ TK 1541 - Công trình bể bơi: 1.384.825.640
Có TK 621 - Công trình bể bơi: 1.384.825.640
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng sức lao động hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm lượng hao phí lao động trênmột khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, hạch toán chi phí nhân công đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động có hiệu quả, khoa học, đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất sức lao động.
Chi phí nhân công trong quá trình sản phẩm của công ty bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương ngoài, các khoản trợ cấp lương, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ qui định. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của bộ phận quản lý tổ đội sản xuất, quản lý xí nghiệp.
Tại các xí nghiệp dựa vào loại công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phát sinh các chứng từ thanh toán lương.
1. Đối với công nhân theo danh sách của xí nghiệp trực tiếp sản xuất sẽ thanh toán theo bảng chấm công, số tiền các đội thanh toán một lần vào hàng tháng. Bảng chấm công (chia lương) do đội trưởng thi công lập và nộp cho phòng kế toán xí nghiệp để thanh toán lương.
Bảng chấm công chia lương
Hạng mục: Kết cấu móng - Công trình bể bơi
Tổ: Thi công xây lắp - Tổ trưởng 4: Đào Văn Vần
Từ ngày 1/12 đến 31/12/ 1998
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Văn Mạnh
27
30.000
810.000
Mạnh
2
Phạm Văn Vinh
27
30.000
810.000
Vinh
3
Nguyễn Văn Luyện
30
30.000
900.000
Luyện
4
Hoàng Đình Hội
30
30.000
900.000
Hội
5
Đinh Văn Cường
30
30.000
900.000
Cường
6
Trần Thanh Hải
28
30.000
840.000
Hải
7
Đồng Tiến Minh
24
30.000
720.000
Minh
Ngày 31/12/1998
Đội trưởng thi công Người chấm công
Tạ Phách Đào Văn Vần
2. Ngoài việc sử dụng nhân công trong các đội xây lắp tại xí nghiệp bên ngoài thanh toán theo hợp đồng khoán việc. Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lí hợp đồng.
Ví dụ: Xí nghiệp 8 thuộc công ty xây dựng cầu đường Thăng Long thuê nhân công ngoài thực hiện các công việc sau (có làm hợp đồng thuê)
- Vận chuyển xi măng từ xe vào bãi tập kết vật liệu đơn giá : 28.500đ/tấn (tạm tính 20 tấn).
- Vận chuyển thép các loại (30 tấn) đơn giá: 20.000đ/tấn
Khi thanh lý xí nghiệp phải thanh toán: 1.350.000đ
gồm: + Vận chuyển xi măng : 750.000đ
+ Vận chuyển thép các loại: 600.000đ
Khi đó kế toán hạch toán các nghiệp vụ như sau:
ã Xác định số lượng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội sản xuất dựa vào bảng chấm công.
Nợ TK 622 - CT cầu đường - Đội XD 4: 87.654.000
Có TK 334: 87.654.000
ã Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số lương công nhân vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 622 - CT cầu đường - Đội XD 4: 16.654.260
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 16.654.260
ã Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân trừ vào thu nhập của người lao động.
Nợ TK 334: 525.924
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 525924
ã Tính tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài
Nợ TK 622 - CT cầu đường: 1350.000
Có TK 331: 1350.000
ã Khi trả lương cho công nhân kế toán ghi
Nợ TK 331: 1350.000 (đối với công nhân thuê ngoài)
Nợ TK 334: 87.128.076 (Đối với công nhân trong danh sách công ty)
Có TK 111: 88478076
ã Kết chuyển tổng chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 1542 -CT cầu đường: 231.096.260
Có TK 622 - CT cầu đường: 231.096.260
*Kế toán chi phí máy thi công
ã Hạch toán chi phí máy thuê ngoài:
Hiện nay, máy móc thi công của công ty còn hạn chế, máy móc thi công không còn có điều kiện vận chuyển đến những công trình xa khu vực xí nghiệp nên các máy có giá trị lớn trong quá trình thi công thì hầu như là thuê ngoài:
Bảng kê chi phí máy thuê ngoài
(Công trình bể bơi Thái Hà)
Từ ngày 1/4 đến 31/12/1998
Đơn vị: VNĐ
STT
Nội dung
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cẩu 65 tấn
7ca
1.865.000
13.055.000
2
Cẩu 06 tấn
12 ca
678.218
8.138616
3
2 máy nén khí
35 ca
369.000
12.915.000
4
Ô tô KAMA2
4 ca
6.200.000
24.800.000
5
4 máy hàn 4 mỏ
160 ca
176.000
28.160.000
87.068.616
Kế toán hạch toán chi phí máy thuê ngoài như sau:
- Tính ra tiền thuê máy phải trả cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 627 - CT bể bơi : 87.068.616
Có TK 3311:87.068.616
- Khi thanh toán cho người thuê:
Nợ TK 3311: 87.068.616
Có TK 1111: 87.068.616
ã Hạch toán chi phí máy thi công của công ty
Tại các xí nghiệp cũng có một số máy móc thi công. Đối với số máy này, chi phí bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy vật liệu cho máy chạy và các chi phí điện nước khác.
- Tính ra chi phí nhân công phục vụ cho từng công trình.
Nợ TK 627- CT bể bơi : 37.508.946
Có TK 152 : 18.500.000
Có TK 334 : 4.700.000
Có TK 338 (2, 3, 4) : 893.000
Có TK 1111 : 13.415.946
Cuối kỳ kế toán tính được tổng chi phí máy thi công phục vụ cho từng công trình tiến hành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
Nợ TK 1543 - CT bể bơi: 124.577.562
Có TK 627 - CT bể bơi: 124.577.562 (87.068.616 + 37.508.946)
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Để thi công công trình, ngoài chi phí trực tiếp ra còn phải kế đến chi phí sản xuất chung có liên quan đến các công trình khác không thể tập hợp trực tiếp vào đối tượng tính giá thành được mà phải tiến hành tập hợp chung cho toàn xí nghiệp rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 627 tại công ty được chia thành 2 mảng:
1. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các tổ đội là phần chi phí được tập hợp theo dõi cho từng công trình, hạng mục CT.
2. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Tại công ty phần chi phí phát sinh tại từng tổ đội được hạch toán như sau:
- Khi tính lương cho công nhân gián tiếp đội:
Nợ TK 6271 - CT bể bơi : 19.900.000
Có TK 334: 19.900.000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6278 - CT bể bơi : 3. 781.000
Có TK 338 (2, 3, 4) : 3.781.000
- Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lý đội:
Nợ TK 6272 - CT bể bơi
Có TK 152
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278 - CT bể bơi 784.000
Có TK 1111: 784.000
...
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí từng công trình hạng mục công trình
Nợ TK 1544 - CT bể bơi: 39.755.500
Có TK 627 - CT bể bơi: 39.755.500
Đối với bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh tại bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 8 phân bổ cho công trình bể bơi là 28.025.924(đ)
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản tính giá thành
Nợ TK 1544 - CT bể bơi : 28.025.925
Có TK 627 : 28.025.925
* Tổng hợp chi phí sản xuất :
Để tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất, công ty xây dựng cầu đường sử dụng phương pháp trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì liên quan đến nhiều đối tượng, tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã tập hợp các tài khoản chi phí được tổng hợp cho từng công trình hạng mục công trình.
- Kết chuyển chi phí NVLTT:
Nợ TK 1541 - CT bể bơi : 1.384.825.640
Có TK 621 - CT bể bơi: 1.384.825.640
- Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 1542 - CT bể bơi : 231.096.260
Có TK 622 - CT bể bơi: 231.096.260
- Kết chuyển chi phí máy thi công
Nợ TK 1543 - CT bể bơi : 124.577.562
Có TK 627 - CT bể bơi: 124.577.562
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 1544 - CT bể bơi : 67.781.424
Có TK 627 - CT bể bơi: 39.755.500
Có TK 627 : 28.025.924
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Chi phí giá thành theo khoản mục
Tên công trình: Công trình bể bơi Thái Hà
Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 1998
STT
Chi phí theo khoản mục
CPSXDDĐK
CPSXPS trong kỳ
CPDD cuối kỳ
Giá thành sản xuất
1
Chi phí NVLTT
218.752.000
1.384.825.640
0
1.603.601.640
2
CPMCTT
184.402.000
231.096.260
0
415.498.260
3
CP máy thi công
67.280.120
124.577.562
0
191.857.652
4
CPSXC
45.724.000
67.781.424
0
113.505.242
5
Giá thành sản xuất
56.158.120
180.828.0886
0
2.324.465.794
Nợ TK 632 - CT bể bơi: 2.324.465.794
Có TK 154 - CT bể bơi: 2.324.465.794
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nước
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên, được Nhà nước cấp vốn, vật tư, tài liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì Nhà nước bù.
Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chủ động và tuân theo các quy luật kinh tế thị trường không còn chế độ bao cấp của Nhà nước nữa, do đó chính doanh nghiệp quyết định sự tồn tại hay diệt vong của mình. Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng tính đủ giá thành. Tính đúng, đủ giá thành cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế tránh lãi giả, lỗ thật, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1211.doc