Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2

(I). ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2

1. Đặc điểm về tổ chức quản lý. 2

2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành xây lắp. 2

3. Các loại giá thành xây lắp 3

(II). PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4

1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai

thường xuyên (KKTX). 4

2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

 hoàn thành bàn giao: 7

3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp

kiểm kê định kỳ (KKĐK) 10

4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 11

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC 12

1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 12

2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG THĂNG LONG 20 12

3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 19

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC 20

1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 20

2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 21

KẾT LUẬN 24

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cho xây lắp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT: Nợ TK 621 (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 331, 111, 112 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hàng mục công trình. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Trường hợp nguyên vật liệu công cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho). Nợ TK liên quan (152, 153...) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơnvị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích trên tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp riêng theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, kế toán tiền lương, tiền công, phải trả cho người lao động). Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334, 111 Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: - Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. - Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. - Chi phí sử dụng sản xuất dùng cho xe máy. - Chi phí khấu hao máy thi công - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công - Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. a. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng kỳ: - Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan (111, 152...) - Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154. Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ, máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 (6238) Có TK 154 + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ. Nợ TK 623 (6237,8) Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước(33311) Có TK 512, 511 b. Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng kế toán như sau: - Căn cứ vào tiền lương chính, phụ (không gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy: Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy (6231) Có TK 334 Có TK 111 - Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công. Nợ TK 623 (6232) chi phí vật liệu sử dụng máy thi công Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 111, 112, 331. - Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6234) Có TK 214 hao mòn TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước chi phí phải trả cho nhà thầu... Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331. - Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112. - Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: chi phí thực tế có máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (1541) xây lắp đã hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy. Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công. - Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ - thì khiquyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt. Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công Có TK 141 (1413) - Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật liệu công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng vào đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331... Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng: Nợ TK 154 (1541) Có TK 627 2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao: Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng mục công trình theo đúng thiết kế được dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước, là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng. + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý Trình tự kế toán: - Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình ... và chi tiết theo khoản mục. Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627. - Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chi tiết theo hạng mục công trình. Nợ TK 632 Có TK 154 - Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình được xác định tiêu thụ. Nợ TK 131, 111, 112 Có TK 511 giá chưa có thuế GTGT, hoặc có thuế GTGT Có TK 333 (3331) thuế GTGT phải nộp - Tập hợp các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) Nợ TK 531, 532 Có TK 141, 111, 112 - Kết chuyển các khoản giảm trừ và doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521, 532 - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 642 (hoặc 1422) - Kết chuyển giá thành xây lắp đã bàn giao Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển kết quả xây lắp + Trường hợp có lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Trường hợp lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 - Số doanh thu do chủ đầu tư thanh toán, kể cả phần ứng trước. Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Số tiền bảo hành công trình mà chủ đầu tư giữ lại được để dư nợ TK 131 hoặc kết chuyển vào bên nợ TK 144 hay TK 244 tùy thuộc vào thời gian bảo hành. - Trong sản xuất xây lắp có thể xảy ra thiệt hại phải đi làm lại, trong trường hợp đó kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại được tập hợp và bên nợ TK 154 (chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) được hạch toán như sau: + Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra. Nợ TK 111, 152 giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 (1388) giá trị thiệt hại cá nhân phải bồi thường Nợ TK 821 giá trị tính vào chi phí bất thường Có TK 154 sử lý giá trị thiệt hại + Nếu do chủ đầu tư gây ra và chấp nhận bồi thường, kế toán có thể ghi. Trường hợp 1: Nợ TK 111, 112: Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 (1388): giá trị thiệt hại cá nhân phải bồi thường Nợ TK 821 giá trị tính vào chi phí bất thường Có TK 154 xử lý giá trị thiệt hại + Nếu do chủ đầu tư gây ra và chấp nhận bồi thường. Kế toán có thể ghi: Trường hợp 1: Nợ TK 111, 112 giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 131 giá trị chủ đầu tư bồi thường Có TK 154 giá trị thiệt hại Trường hợp 2: Kế toán chi phí thiệt hại bàn giao công trình: + Nợ TK 111, 112 giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 632 giá trị thiệt hại còn lại Có TK 154 giá trị thiệt hại + Nợ TK 131 giá trị phải thu Có TK 511 số do chủ đầu tư bồi thường *Kế toán khoản thu tiền bảo hành: - Căn cứ giá trị khối lượng xây lắp thực hiện. Trong kỳ mà bên giao thầu đã chấp nhận thanh toán, căn cứ vào qui chế bảo hành công trình xây dựng, xác định khoản bảo hành công trình xây dựng mà bên A giữ lại chưa thanh toán, hoặc doanh nghiệp xây lắp gửi tiền vào ngân hàng về khoản tiền bảo hành công trình xây lắp. Nợ TK 111, 112, 144, 244 hoặc Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 333 (3331) thuế GTGT phải nộp - Khi hết thời hạn bảo hành công trình, thực thu tiền bảo hành: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Có TK 144, 244 - Trường hợp không thu được khoản tiền phải thu về tiền bảo hành xử lý vào chi phí bất thường. Nợ TK 821 Có TK 131. 3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên TK 621. ã Theo phương pháp KKĐK cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ thi công các công trình. Nợ TK 621 : Trị giá NVL sử dụng thi công các công trình Có TK 611 : ã Kế toán kết chuyển NVLTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 : Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 : * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ã Tập hợp chi phí NCTT: tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. ã Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nợ TK 631 : Chi phí NCTT Có TK 622 : * Kế toán sử dụng máy thi công: ã Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Tương tự phương pháp kê khai thường xuyên ã Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Nợ TK 631 : Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 : * Kế toán chi phí sản xuất chung: ã Tập hợp chi phí sản xuất chung: Tương tự phương pháp KKTX ã Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Nợ TK 631 : Chi phí sản xuất chung Có TK 627 : * Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp ã Theo phương pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 631 "giá thành sản xuất" ã Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 631 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí nghĩa là theo từng công trình, hạng mục công trình. ã Cuối tháng kế toán tổng hợp Nợ TK 631 : Chi phí NVLTT Có TK 621 : Nợ TK 631 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 621 : Nợ TK 631 : Chi phí sản xuất chung Có TK 627 : ã Khi tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc nào đó có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A, kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Có TK 631 : 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp mà phương pháp tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được lựa chọn một cách phù hợp. Nói chung hiện nay phương pháp được áp dụng phổ biến là phương pháp tính trực tiếp: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ Phần II Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nước 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty xây dựng cầu đường Thăng Long 20 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng cầu đường Thăng Long Việt nam. Trụ sở chính của công ty đóng tại Từ liêm - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty ã Xây dựng cầu đường ã Xây dựng công trình công cộng, nhà ở và trang trí nội thất ã Sản xuất cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng. ã Tổ chức thực hiện các công trình, công tác khảo sát thiết kế. ã Tư vấn đầu tư xây dựng chuyên ngành cầu đường. Do tính chất đặc thù của công ty về công nghệ kỹ thuật và địa bàn hoạt động trong và ngoài nước. Công ty có các xí nghiệp đơn vị trực thuộc công ty, doanh nghiệp phụ thuộc để đảm bảo các chức năng khác nhau của doanh nghiệp. Các đơn vị này được giao cho quản lý TSCĐ, tài sản lưu động và các tài sản khác để tiến hành sản xuất kinh doanh. Công nghệ sản xuất của công ty xây dựng Thăng Long là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu về xây dựng. Công nghệ thi công xây dựng của công ty là thủ công kết hợp với cơ giới và là loại sản xuất giản đơn và thông qua 4 bước sau: Bước 1. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san ủi và thủ công Bước 2. Tập kết nguyên vật liệu, công nhân đến hiện trường xây dựng nguyên vật liệu được vận chuyển bằng máy cẩu, ô tô, hoặc bằng thủ công đối với vị trí xe máy không vào được. Bước 3. Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng Bước 4. Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu bằng các thiết bị đo lường 2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cầu đường Thăng Long 20 * Kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là các hạng mục công trình, công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, hiện nay công ty chia chi phí sản xuất xây lắp thành 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. *Kế toán chi phí nguyên vật liệu Do tính đa dạng về sản phẩm của công ty xây dựng Thăng Long nên nhu cầu về định mức nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm, mỗi công trình có sự khác nhau. Đối với sản phẩm xây lắp muốn tính tổng chi phí chính xác và đầy đủ thì phải chú ý đến chi phí về NVL mà cụ thể là việc xuất nhập NVL vào sản xuất thi công. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng là các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ các hoá đơn mua NVL... Thông thường, nếu vật tư xí nghiệp mua xuất dùng cho các công trình tại kho xí nghiệp thì thường dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vận chuyển hàng tới chân công trình chi phí thực tế tập hợp chính là giá theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ áp dụng dùng cho các vật tư chuyên ngành xí nghiệp mua để đảm bảo chất lượng, kinh tế sau đó xuất cho các đội thi công. Đơn vị: Công ty XDCĐTL XN 8 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 14/9/1998 Căn cứ lệnh điều động số 126 ngày 10 tháng 9 năm 1998 của giám đốc XN 8 về việc mua vật liệu cho công trình bể bơi Thái Hà Họ tên người vận chuyển: Ông Tạ Văn Hiệp hợp đồng số 18 Phương tiện vận chuyển: Ô tô Xuất từ kho: K40 - Khổng Đức Hiệp Đơn vị: 1000đ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T. xuất T. Nhập A B C D 1 2 3 4 1 Măng xông vi kinh cái 02 02 6000 12000 2 Thép hàn F 400 cái 03 03 340 1020 3 ống thép, F 4000 đen m 11 11 313 3443 4 Van cửa BB 400 cái 01 01 19.055 19.055 5 Miệng khoá cái 01 01 2000 2000 6 Vật tư thép N 200 - X 100 Bộ 48 48 3,8 182 35.900 Người lập phiếu Thủ kho Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Văn An Tạ Văn Hiệp Nguyễn Thanh Bình GĐ. Lưu Thế Tài Xuất vật liệu từ kho xí nghiệp cho công trình căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán định khoản. Nợ TK 621 - Công trình bể bơi: 35.900.000 Có TK 152 - Nguyên vật liệu: 35.900.000 Đối với công trình bể bơi có kết chuyển tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào công trình: Nợ TK 1541 - Công trình bể bơi: 1.384.825.640 Có TK 621 - Công trình bể bơi: 1.384.825.640 *Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng sức lao động hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm lượng hao phí lao động trênmột khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, hạch toán chi phí nhân công đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động có hiệu quả, khoa học, đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất sức lao động. Chi phí nhân công trong quá trình sản phẩm của công ty bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương ngoài, các khoản trợ cấp lương, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ qui định. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của bộ phận quản lý tổ đội sản xuất, quản lý xí nghiệp. Tại các xí nghiệp dựa vào loại công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phát sinh các chứng từ thanh toán lương. 1. Đối với công nhân theo danh sách của xí nghiệp trực tiếp sản xuất sẽ thanh toán theo bảng chấm công, số tiền các đội thanh toán một lần vào hàng tháng. Bảng chấm công (chia lương) do đội trưởng thi công lập và nộp cho phòng kế toán xí nghiệp để thanh toán lương. Bảng chấm công chia lương Hạng mục: Kết cấu móng - Công trình bể bơi Tổ: Thi công xây lắp - Tổ trưởng 4: Đào Văn Vần Từ ngày 1/12 đến 31/12/ 1998 STT Họ và tên Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 Đỗ Văn Mạnh 27 30.000 810.000 Mạnh 2 Phạm Văn Vinh 27 30.000 810.000 Vinh 3 Nguyễn Văn Luyện 30 30.000 900.000 Luyện 4 Hoàng Đình Hội 30 30.000 900.000 Hội 5 Đinh Văn Cường 30 30.000 900.000 Cường 6 Trần Thanh Hải 28 30.000 840.000 Hải 7 Đồng Tiến Minh 24 30.000 720.000 Minh Ngày 31/12/1998 Đội trưởng thi công Người chấm công Tạ Phách Đào Văn Vần 2. Ngoài việc sử dụng nhân công trong các đội xây lắp tại xí nghiệp bên ngoài thanh toán theo hợp đồng khoán việc. Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lí hợp đồng. Ví dụ: Xí nghiệp 8 thuộc công ty xây dựng cầu đường Thăng Long thuê nhân công ngoài thực hiện các công việc sau (có làm hợp đồng thuê) - Vận chuyển xi măng từ xe vào bãi tập kết vật liệu đơn giá : 28.500đ/tấn (tạm tính 20 tấn). - Vận chuyển thép các loại (30 tấn) đơn giá: 20.000đ/tấn Khi thanh lý xí nghiệp phải thanh toán: 1.350.000đ gồm: + Vận chuyển xi măng : 750.000đ + Vận chuyển thép các loại: 600.000đ Khi đó kế toán hạch toán các nghiệp vụ như sau: ã Xác định số lượng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội sản xuất dựa vào bảng chấm công. Nợ TK 622 - CT cầu đường - Đội XD 4: 87.654.000 Có TK 334: 87.654.000 ã Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số lương công nhân vào chi phí sản xuất: Nợ TK 622 - CT cầu đường - Đội XD 4: 16.654.260 Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 16.654.260 ã Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân trừ vào thu nhập của người lao động. Nợ TK 334: 525.924 Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 525924 ã Tính tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài Nợ TK 622 - CT cầu đường: 1350.000 Có TK 331: 1350.000 ã Khi trả lương cho công nhân kế toán ghi Nợ TK 331: 1350.000 (đối với công nhân thuê ngoài) Nợ TK 334: 87.128.076 (Đối với công nhân trong danh sách công ty) Có TK 111: 88478076 ã Kết chuyển tổng chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành: Nợ TK 1542 -CT cầu đường: 231.096.260 Có TK 622 - CT cầu đường: 231.096.260 *Kế toán chi phí máy thi công ã Hạch toán chi phí máy thuê ngoài: Hiện nay, máy móc thi công của công ty còn hạn chế, máy móc thi công không còn có điều kiện vận chuyển đến những công trình xa khu vực xí nghiệp nên các máy có giá trị lớn trong quá trình thi công thì hầu như là thuê ngoài: Bảng kê chi phí máy thuê ngoài (Công trình bể bơi Thái Hà) Từ ngày 1/4 đến 31/12/1998 Đơn vị: VNĐ STT Nội dung Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cẩu 65 tấn 7ca 1.865.000 13.055.000 2 Cẩu 06 tấn 12 ca 678.218 8.138616 3 2 máy nén khí 35 ca 369.000 12.915.000 4 Ô tô KAMA2 4 ca 6.200.000 24.800.000 5 4 máy hàn 4 mỏ 160 ca 176.000 28.160.000 87.068.616 Kế toán hạch toán chi phí máy thuê ngoài như sau: - Tính ra tiền thuê máy phải trả cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 627 - CT bể bơi : 87.068.616 Có TK 3311:87.068.616 - Khi thanh toán cho người thuê: Nợ TK 3311: 87.068.616 Có TK 1111: 87.068.616 ã Hạch toán chi phí máy thi công của công ty Tại các xí nghiệp cũng có một số máy móc thi công. Đối với số máy này, chi phí bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy vật liệu cho máy chạy và các chi phí điện nước khác. - Tính ra chi phí nhân công phục vụ cho từng công trình. Nợ TK 627- CT bể bơi : 37.508.946 Có TK 152 : 18.500.000 Có TK 334 : 4.700.000 Có TK 338 (2, 3, 4) : 893.000 Có TK 1111 : 13.415.946 Cuối kỳ kế toán tính được tổng chi phí máy thi công phục vụ cho từng công trình tiến hành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành Nợ TK 1543 - CT bể bơi: 124.577.562 Có TK 627 - CT bể bơi: 124.577.562 (87.068.616 + 37.508.946) * Kế toán chi phí sản xuất chung Để thi công công trình, ngoài chi phí trực tiếp ra còn phải kế đến chi phí sản xuất chung có liên quan đến các công trình khác không thể tập hợp trực tiếp vào đối tượng tính giá thành được mà phải tiến hành tập hợp chung cho toàn xí nghiệp rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 627 tại công ty được chia thành 2 mảng: 1. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các tổ đội là phần chi phí được tập hợp theo dõi cho từng công trình, hạng mục CT. 2. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp. Tại công ty phần chi phí phát sinh tại từng tổ đội được hạch toán như sau: - Khi tính lương cho công nhân gián tiếp đội: Nợ TK 6271 - CT bể bơi : 19.900.000 Có TK 334: 19.900.000 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 6278 - CT bể bơi : 3. 781.000 Có TK 338 (2, 3, 4) : 3.781.000 - Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lý đội: Nợ TK 6272 - CT bể bơi Có TK 152 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Nợ TK 6278 - CT bể bơi 784.000 Có TK 1111: 784.000 ... Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí từng công trình hạng mục công trình Nợ TK 1544 - CT bể bơi: 39.755.500 Có TK 627 - CT bể bơi: 39.755.500 Đối với bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh tại bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 8 phân bổ cho công trình bể bơi là 28.025.924(đ) Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản tính giá thành Nợ TK 1544 - CT bể bơi : 28.025.925 Có TK 627 : 28.025.925 * Tổng hợp chi phí sản xuất : Để tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất, công ty xây dựng cầu đường sử dụng phương pháp trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì liên quan đến nhiều đối tượng, tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý. Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã tập hợp các tài khoản chi phí được tổng hợp cho từng công trình hạng mục công trình. - Kết chuyển chi phí NVLTT: Nợ TK 1541 - CT bể bơi : 1.384.825.640 Có TK 621 - CT bể bơi: 1.384.825.640 - Kết chuyển chi phí NCTT Nợ TK 1542 - CT bể bơi : 231.096.260 Có TK 622 - CT bể bơi: 231.096.260 - Kết chuyển chi phí máy thi công Nợ TK 1543 - CT bể bơi : 124.577.562 Có TK 627 - CT bể bơi: 124.577.562 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 1544 - CT bể bơi : 67.781.424 Có TK 627 - CT bể bơi: 39.755.500 Có TK 627 : 28.025.924 3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Chi phí giá thành theo khoản mục Tên công trình: Công trình bể bơi Thái Hà Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 1998 STT Chi phí theo khoản mục CPSXDDĐK CPSXPS trong kỳ CPDD cuối kỳ Giá thành sản xuất 1 Chi phí NVLTT 218.752.000 1.384.825.640 0 1.603.601.640 2 CPMCTT 184.402.000 231.096.260 0 415.498.260 3 CP máy thi công 67.280.120 124.577.562 0 191.857.652 4 CPSXC 45.724.000 67.781.424 0 113.505.242 5 Giá thành sản xuất 56.158.120 180.828.0886 0 2.324.465.794 Nợ TK 632 - CT bể bơi: 2.324.465.794 Có TK 154 - CT bể bơi: 2.324.465.794 Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nước 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên, được Nhà nước cấp vốn, vật tư, tài liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nếu lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì Nhà nước bù. Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chủ động và tuân theo các quy luật kinh tế thị trường không còn chế độ bao cấp của Nhà nước nữa, do đó chính doanh nghiệp quyết định sự tồn tại hay diệt vong của mình. Hạch toán tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, sử lý kịp thời các tình huống và tính đúng tính đủ giá thành. Tính đúng, đủ giá thành cho biết phạm vi chi phí cần trang trải để xác định lợi nhuận thực tế tránh lãi giả, lỗ thật, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1211.doc
Tài liệu liên quan