LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4
I-Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4
1.Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4
2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
2.1.Chi phí sản xuất trong sản xuất xây lắp. 6
2.1.1Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. 6
2.1.2Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp. 8
2.2Giá thành sản phẩm xây lắp. 12
2.2.1Khái niệm và bản chất giá thành. 12
2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 13
2.3Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 15
II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 16
1.Yêu cầu quản lý. 16
2.Nhiệm vụ kế toán. 17
III-Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 18
1.1Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 18
1.2Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 20
1.3Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 21
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 22
2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 22
2.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 23
2.3Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 23
2.4Kế toán chi phí sản xuất chung. 26
2.5Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. 28
3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 29
4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 30
5.Sổ kế toán dùng cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13. 36
I-Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 36
1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. 36
1.1Quá trình hình thành và phát triển. 36
1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 36
1.3Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 38
2.Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty. 41
II-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44
1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44
1.1Đặc điểm tổ chức thi công và chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
1.2Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
1.3Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 45
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 46
2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 46
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 59
2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 70
2.5 Tổng hợp chi phí xây lắp cuối qúy 79
3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở công ty cơ giới và xây lắp số 13. 79
4.Tính giá thành xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 82
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13. 86
1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13 86
2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện. 89
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 89
2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện. 91
3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 92
3.1 Công tác luân chuyển chứng từ. 92
3.2 Đối với công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu. 93
3.3 Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 95
3.4 Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 96
3.5 Đối với việc ghi sổ kế toán. 98
3.6 Đối với việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của công ty. 99
KẾT LUẬN 102
88 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty chịu trách nhiệm dân sự đối với các chi nhánh và xí nghiệp ( theo luật DNNN)
Chi ngánh , xí nghệp có con dấu để giao dịch theo sự phân cấp và uỷ quyền của công ty, Chi nhánh, xí nghiệp hoạt đông trong khuôn khổ giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty Xây dựng Sông Đà I.
Giám đốc các đơn vị trực thuộc dược chủ động việc điều hành sản xuất kinh doanh của dươn vị mình theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Công ty cổ phần sông đà 1.01
Xí nghiệp Sông đà 1.02
Xí nghiệp Sông đà 1.03
Xí nghiệp Sông đà 1.04
Xí nghiệp SX bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn
Các đội xây dựng trực thuộc công ty
Quyết định của công ty về cấp quản lý nhân lực như sau:
- Cấp Công ty: Công ty trực tiếp quản lý các đối tượng lao động, trưởng, phó phòng, đội phó, xưởng trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, kỹ sư, trung cấp cao đẳng trong toàn công ty, mọi sự điều động, nghỉ phép, việc riêng ở các đơn vị phòng nghiệp vụ đều báo cáo giám đốc giải quyết.
-Cấp Xí nghiệp, các giám đốc chịu trách nhiệm quản lý nhân lực của đơn vị mình gồm: Số lao động ở đơn vị mình và số lao động ở các đơn vị trong công ty được điều động đến phục vụ cho công trình do đơn vị chủ động đề nghị. Thủ trưởng các dơn vị, phòng ban, phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về các quy định sử dụng lao động do pháp luật quy định.
III.Đặc diểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty xây dựng Sông đà I tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với đặc điểm riêng có của đơn vị, công tác tổ chức quản lý tại công ty đòi hỏi phải có những thay đổi thích hợp. Địa bàn của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc và phía Nam, vì vậy, việc chỉ đạo sản xuất và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn. Công việc xây dựng, vận chuyển vật liệu công cụ làm việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu: Mưa lũ, đường trơn, nước dâng cao ... làm cho tiến trình thực hiện công việc bị trì trệ, năng suất lao động bị giảm sút nhiều khi phải ngừng thi công công trình và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm.
Công ty Xây dựng Sông Đà áp dụng phương thức khoán cho các xí nghiệp hoặc các đội công trình, vì thế vật tư dùng cho thi công công ty cũng khoán cho các đơn vị công trình. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đơn vị có thể trang trải các khoản chi phí này, với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất kho cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt được khoản chi phí vận chuyển vật tư từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay đều hợp đồng trọn gói, vật liệu tập kết về đến công trình, hạng mục công trình, với thực tế sử dụng tới đâu mua tới đó có nghĩa là việc nhập, xuất vật liệu, nguyên liệu diễn ra tại chân công trình, hạng mục công trình (tổ chức kho tạm tại chân công trình).
Khi công ty trúng thầu một công trình xây lắp, phòng kinh tế- kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình thông qua văn bản giao nhận khoán.
Tại đơn vị xây dựng công trình sẽ triển khai công việc được giao dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội thi công công trình và cán bộ kỹ thuật.
+Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao khoán cho đơn vị công trình.
+Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội.
Khi nhân viên cung ứng mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư.
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công công trình, thủ kho công trường sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ (biểu số 1).
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ
Bên cạnh đó, quy mô công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị là phải lên mức giá dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Cùng với sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây lắp thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ.
Trên cơ sở nắm chắc quy trình công nghệ, công ty đã rất chú trọng tới công tác đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Là một DNNN, công ty xây dựng Sông đà I thuộc tổng công ty xây dựng Sông đà hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, bộ máy kế toán riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các bộ ngành Nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của công ty. Với tư cách pháp nhân công ty có thể đứng ra vay vốn, thay mặt đơn vị sản xuất cấp dưới nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với Nhà nước và giữa công ty với các đơn vị đấu thầu. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này công ty tiến hành giao khoán cho nhiều đơn vị sản xuất thi công cấp dưới.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sông đà I
1.Tình hình chung về bộ máy kế toán tại công ty.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh như trên, bộ máy kế toán tại công ty giữ vai trò hết sức quan trọng. Phòng tài vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán thống kê theo đúng quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh doanh, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kinh tế tài chính và thực hiện các chức năng khác do pháp luật quy định. Hiện nay, công ty xây dựng Sông đà I tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, tại các đội chỉ có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu nhận xử lý chứng từ ban đầu. Sử dụng mô hình kế toán này góp phần đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò chức năng của phòng tài vụ trong điều kiện thực tế của công ty, giúp cho việc phân công lao động được chuyên môn hóa, phù hợp với trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán.
Khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó Kế toán trưởng
Kế toán Tổng hợp
Kế toán Ngân hàng
Kế toán TSCĐ + KT tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán theo dõi xn
Thủ quỹ
Kế toán XN 1
Kế toán XN 2
Kế toán XN 3
Kế toán XN ..…
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 8 người:
+Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan chủ quản cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp, giá sát mọi hoạt động của Công ty có liên quan đến tài sản và nguồn vốn, thực hiên, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán tổng hợp, kế toán các bộ phận khác bố trí công việc phù hợp với mỗi người .Tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính của công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo bao quát chung.
+Phó kế toán trưởng:
Là người thay thế kế toán trưởng chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán khi kế toán trưởng đi vắng hoặc uỷ quyền trực tiếp điều hành công việc của các kế toán bộ phận . Chịu trách nhiệm hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Định kỳ lập báo cáo tài chính kế toán
+ Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác mang đến từ đó đưa ra các thông tin trên cơ sở dữ liệu, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán, kiểm tra báo các tổng hợp về tình hình tài chính, công nợ của toàn công ty, đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo theo định kỳ và đột xuất các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, thực hiện quản lý, lưu trữ các báo cáo tài chính toàn công ty và các xí nghiệp.
+1 kế toán TSCĐ + kế toán tiền lương :
Theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành. Phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng TSCĐ...
Kế toán lương trích và phân bổ tiền lương trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ % qui định hiện hành, hàng tháng lập bảng phân bổ tiền lương, kiểm tra bảng chấm công kế toán tiền lương và các khoản trợ cấp mang tính chất lương, BHXH, BHYT, KFCĐ có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ chính xác thời gian, kết quả lao động của công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu qũy lương. Tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu qũy lương.
+1 kế toán ngân hàng :
Quản lý và theo dõi các số dư tiền vay các khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay, trả tiền ngân hàng.
+1 thủ qũy (tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu):
Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập qũy và ghi vào sổ qũy hàng ngày, có trách nhiệm bảo quản tiền mặt.
+1 kế toán theo dõi xí nghiệp.
Làm nhiệm vụ theo dõi quản lý kiểm tra vấn đề tài chính của các xí nghiệp trực thuộc công ty chịu trách nhịêm trước giám đốc đơn vi và kế toán trưởng cấp về toàn bộ công tác tổ chức kế toán của các xí nghiệp do mình phụ trách phổ biến kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước, Tổng công ty, công ty đến các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp,định kỳ lập các kế hoacnh tài chính kế hoạch vốn lưu động, công tác thu hồi vốn đồng thời lập các báo cao quyết toán kỳ tháng, quý, năm của các xí nghiệp trình kế toán trưởng công ty.
+ Các nhân viên kế toán xí nghiệp :
Theo dõi thu thập các chứng từ để báo cáo lên kế toán theo dõi xí nghiệp để từ đó báo cáo lên kế toán trưởng công ty.các nhân viên này phảichịu trách nhiệm quản lý và quyết toán chi phí công trình theo các qui định hiện hành.
3. Hình thức tổ chức sổ kế toán.
Công ty Sông Đà có quy mô tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều nên doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc kèm theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16-12-1998 của Bộ tài chính phản ánh mối quan hệ về mặt pháp lý dựa trên chế độ kế toán mới.
Ngoài ra, để góp phần đảm bảo chính xác thông tin kế toán, công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác quản lý kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản. Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ
Khóa sổ chuyển sang kỳ sau
Lên các loại sổ sách:
- Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt
- Sổ cái, các sổ chi tiết
- Bảng cân đối kế toán
-
Các báo cáo tài chính
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung"của công ty.
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Nhật ký chung ( nhật ký đặc biệt nếu có)
Sổ cái
Bảng cân đối SPS các tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Báo cáo quỹ hàng ngày
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra đối chiếu
II.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .
1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
1.1.Đặc điểm tổ chức thi công và chi phí sản xuất tại doanh nghiệp .
-ở công ty, tùy khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế hoạch sẽ triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay khoán gọn cho các đội phân xưởng (chủ yếu là khoán gọn).
-Phòng kinh tế- kỹ thuật căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng, trang bị kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu.
-Máy móc thi công: Máy thi công mà công ty sử dụng có thể là của phân xưởng, đội, có thể là công ty thuê ngoài. Đồng thời, máy móc của công ty chuyên khoán theo hợp đồng. Chi phí máy thi công chủ yếu bao gồm: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí chung cho máy thi công và chi phí máy thi công thuê ngoài (nếu có).
-Nhân công: Các tổ đội thi công có quyền chọn lựa công nhân xuất phát từ nhu cầu thực tế hay đòi hỏi kỹ thuật cho phù hợp, chủ yếu là người trong công ty, ngoài ra các tổ đội này có thể thuê lao động ở bên ngoài. Chi phí này bao gồm: Chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên điều khiển máy và tiền lương nhân công thuê ngoài.
-Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội như tiền lương cho nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH,BHYT,KFCĐ, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp tiếp khách, chi phí bằng tiền khác.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh, để đảm bảo tính tự chủ cho các tổ đội sản xuất, công ty cơ giới và xây lắp số 13 tiến hành giao khoán các công trình, hạng mục công trình, công ty chỉ thực hiện chế độ giám sát chỉ đạo. Mỗi công trình khác nhau đều có mức khoán không giống nhau. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn dựa trên số liệu báo cáo được tập hợp trực tiếp từ các nhân viên hạch toán tại các đội sản xuất và thi công gửi lên. Những nhân viên này chỉ có nhiệm vụ thu nhận xử lý chứng từ ban đầu mà thôi.
1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty .
Với nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, công ty đã rất quan tâm và coi trọng đúng mức vấn đề này. Hơn nữa, giờ đây các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể tồn tại, phát triển. Mọi doanh nghiệp phải thực hiện kế hoạch đề ra cũng như thực hiện hạch toán độc lập, tự bù đắp chi phí và có lãi. Vì vậy hơn bao giờ hết, công ty phải nắm bắt được thông tin chính xác về chi phí mà mình đã bỏ ra để sản xuất từ đó có các quyết định kịp thời và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình theo tiêu thức thích hợp. ở đây, phương pháp tập hợp trực tiếp.
Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí (chi phí sản xuất chung) thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp...
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ giới và xây lắp số 13.
2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với một sản phẩm xây lắp, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong chi phí sản xuất.Đây là yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công dụng cũng khác nhau, được sử dụng cho từng mục đích riêng biệt. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy, tổ chức thu mua, xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch toán nguyên vật liệu luôn luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 áp dụng phương thức khoán cho các đội công trình, vì thế vật tư dùng cho thi công công ty cũng khoán cho các đội công trình. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất kho cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt được khoản chi phí vận chuyểnvật tư từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay đều hợp đồng trọn gói, vật liệu tập kết về đến công trình, hạng mục công trình, với thực tế sử dụng tới đâu mua tới đó -nghĩa là việc nhập, xuất vật liệu, nguyên liệu diễn ra tại chân công trình, hạng mục công trình (tổ chức kho tạm tại chân công trình).
Khi công ty trúng thầu một công trình xây lắp, phòng kinh tế- kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình thông qua văn bản giao nhận khoán.
Tại đội xây dựng công trình sẽ triển khai công việc được giao dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội thi công công trình và cán bộ kỹ thuật.
+Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao khoán cho đội công trình.
+Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội.
Khi nhân viên cung ứng mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư.
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công công trình, thủ kho công trường sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ (biểu số 1).
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ
Biểu số 1
Công ty xây lắp và cơ giới số 13.
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Họ tên người nhận: Trần Văn Thành.
Địa chỉ: Tổ phổ thông.
Lý do xuất kho: Thi công công trình trạm đăng kiểm.
Xuất tại kho : Anh Thắng.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư.
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
tấn
15
15
800.000
12.000.000
2
Thép F10
tấn
1
1
4.700.000
4.700.000
Tổng
16.700.000
Xuất ngày 12 tháng 10 năm 2001.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Khi tạm ứng tiền cho nhân viên cung ứng mua vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 141: 20.000.000
Có TK 111: 20.000.000
Cuối tháng, khi nhân viên kế toán đội gửi hóa đơn bán hàng (liên 2) hoặc hóa đơn GTGT do nhân viên cung ứng mang về lên phòng kế toán-tài vụ công ty, kế toán tiến hành ghi định khoản:
Nợ TK 152: 20.000.000
Có TK 141: 20.000.000
Đồng thời, kế toán đội tập hợp phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác lên phòng tài vụ công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán công ty tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản. Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo định khoản:
Nợ TK 621: 16.700.000
Có TK 152: 16.700.000
Tại công ty xây lắp và cơ giới số 13, tài khoản 621 được sử dụng theo đúng chế độ hiện hành như đã trình bày ở chương I.
Dưới đây là trích sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 621, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ nhật ký chung.
QúyIV/2001. Trang số:30
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
12
12/12/01
Xuất vật liệu cho Thành -Trạm Đăng kiểm
621
152
16.700.000
16.700.000
13
15/12/01
Xuất vật liệu cho Hưng-Trạm Đăng kiểm
621
152
20.900.000
20.900.000
10
15/12/01
Xuất vật liệu cho Nam công trình Nam
Định
621
152
33.000.000
33.000.000
...
....
....
...
...
...
....
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi ghi sổ NKC kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan, đồng thời số liệu này được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí sản xuất của công trình đó.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ cái tài khoản 621
Quý IV/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
....
...
...
Dư đầu kỳ
....
....
.....
.....
12
13/12/01
Xuất vật liệu Trạm Đăng kiểm
30
152
16.700.000
13
15/12/01
Xuất vật liệu Trạm Đăng kiểm
30
152
20.900.000
10
15/12/01
Xuất vật liệu cho Nam công trình Nam Định
30
152
33.000.000
....
.....
........
...
...
.......
............
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu quý IV/2001
154
630.891.923
Cộng phát sinh quý IV/2001
630.891.923
630.891.923
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Từ sổ cái TK 621 chi phí vật liệu cho công trình nào thì được tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK 621 của công trình đó. Sổ chi tiết TK 621 được mở riêng cho từng công trình và ghi theo thứ tự thời gian phát sinh.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2001
Công trình: Trạm đăng kiểm
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Ghi có TK đối ứng
Số tiền
Tổng cộng
Số
Ngày
....
...
.....
................
.....
......
.......
12
13/12
Xuất vật liệu Trạm Đăng kiểm
152
16.700.000
16.700.000
13
15/12
Xuất vật liệu Trạm Đăng kiểm
152
20.900.000
20.900.000
....
....
.....
..........
....
.......
.......
Cộng
260.373.900
260.373.900
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đối với các công trình khác việc xuất vật tư cũng ghi sổ tương tự như trên. Cuối kỳ, kế toán căn cứ số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo quý.
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sau nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình hoàn thành. Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
Công ty trả lương theo 2 hình thức là trả lương thời gian và trả lương sản phẩm:
Lương thời gian áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các nhân viên tạp vụ trên các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương theo thời gian là bảng chấm công, cấp bậc lương (biểu số 2 và số 3).
Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán. Các bảng chấm công và các bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Tiền lương theo thời gian
=
Số ngày trả lương theo thời gian
´
Đơn g
á lương 1ngày/ 1người
Tiền lương theo sản phẩm = Khối lượng thi công thực tế x Đơn giá khoán
Khoản mục nhân công của công ty gồm tiền lương các tổ sản xuất công ty và lương công nhân thuê ngoài.
Đơn giá nhân công ở công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0643.doc