Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông 208

Lời nói đầu 1

Chương I- Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2

I- Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2

1. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành xây lắp 2

2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp 4

3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4

3.1. Chi phí sản xuất 4

3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 7

4. Nhiệm vụ của kế toán 9

III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9

1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9

1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9

1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 10

2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành 11

2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11

2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13

2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công 14

2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 17

2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 18

2.6. Kế toán tổng hợp chi phí 20

III- Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp 21

1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh 21

2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm 22

3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán 23

V- Tính giá thành sản phẩm xây lắp 23

1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 23

2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 24

2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng 24

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng và khối lượng thi công. Phó giám đốc nội chính và phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý về con người, tuyển dụng và điều hành lực lượng lao động, công tác tiền lương... Các đội công trình là đơn vị trực tiếp thi công các công trình, thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở Phòng Kế toán của Công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp. Còn lại các phòng ban và tổ đội khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi gửi về phòng kế toán. Quy mô tổ chức của bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của công ty mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công tác kế toán. Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán doanh thu kiêm thanh toán với bên A Kế toán tiền mặt,kiêmkế toán tiền lương ,BHXH Kế toán quỹ Kế toán ngân hàng,kiêmkế toán thúê Kế toán tổng hợp,kế toán chi phí và giá thành kế toán TCSĐ;thanh toán các khoản phải thu khác Kế toán các đội thi công Là đơn vị quốc doanh, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh doanh lớn .Từ năm 1997 đến nay, công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới, hình thức sổ sách là Nhật ký chứng từ. Vì công ty có trình độ quản lí và kế toán cao, lao động kế toán được phân công chuyên môn hoá sâu. Khi áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, công ty tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán .Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ từ chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại vào các NKCT liên quan . Trình tự luân chuyển chứng từ ở Công ty công trình giao thông 208: Chứng từ gốc và bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ sổ cái Sổ cái Bảng kê Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Công ty công trình giao thông 208 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế .Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến thuế GTGT thì thuế được hạch toán riêng và kế toán thuế sẽ tiến hành tập hợp các sổ theo dõi thuế GTGT dựa vào các chứng từ có liên quan đến thuế . Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có thời gian thi công dài thi công ở những địa điểm khác nhau và sản phẩm xây lắp là đơn lẻ nên kỳ kế toán của Công ty công trình giao thông 208 là theo quý . Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 1 . Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản tính chất sản xuất phức tạp quy trình công nghệ liên tục thời gian sản xuất kéo dài hoại hình sản xuất đơn chiếc và thực hiện khoán cho các đội sản xuất, các xí nghiệp thành viên. Do đó công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình. hạng mục công trình và phương pháp hạch toán chi phí cũng theo từng công trình ,hạng mục công trình. Xác định được chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 ,việc xácđịnh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mức ở Công ty . Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên mỗi công trình ,hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những tờ kê chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình,hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết theo từng tờ kê chi phí theo các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí máy thi công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cuối mỗi tháng dựa trên các tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình ,hạng mục công trình, kế toán lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng . Hết mỗi quý, các bảng tổng hợp chi phí của từng tháng trong quý là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất tính giá thành quý . Đối tượng tính giá thành Sản phẩm xây lắp của công ty được chủ đầu tư thừa nhận theo từng công trình hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của công ty có quy trình công nghệ phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất ở công ty là đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp ở công ty được xác định là từng công trình , hạng mục công trình. Đơn vị tính giá thành xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 là công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản xuất dài nên kỳ tính giá thành ở công ty được xác định theo quý . Cũng như đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và chế độ quản lí đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện nay trong giá thành dự toán công trình được xác định theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công trực tiếp sản xuất , chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác. Tuy nhiên tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp lại xác định theo yếu tố vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chính vì vậy mà gây khó khăn cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả.Trọng tâm đặc điểm quản lí . 2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208. Công ty CTGT 208 có nhiều đơn vị thành viên, tuy các Hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư hoặc cơ quan trong và ngoài ngành đều do Giám đốc Công ty trực tiếp ký kết không uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên .Trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết Công ty giao nhiệm vụ kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi cho các xí nghiệp thực hiện như : hồ sơ mặt bằng tiền vốn ( theo từng giai đoạn nếu công ty đó kéo dài ). Tại các xí nghiệp, các đội sản xuất khi có nhu cầu thực tế phát sinh về vốn để mua vật tư, trả lương công nhân viên, thuê máy thi công hoặc chi các chi phí bằng tiền mặt khác thì tiến hành làm giấy xin tạm ứng có xác nhận của các phòng ban chức năng là Phòng tổ chức, ...Tại Phòng tài chính kế toán của công ty sau khi xem xét các giấy tờ nếu thấy hợp lí, hợp lệ và đã hoàn đủ chứng từ lần trước thì sẽ lập thủ tục cho vay vốn. Kể từ khi xuất tiền, công ty bắt đầu tính lãi cho các khoản tiền vay theo lãi suất ngân hàng quy định đến khi công trình, hạng mục công trình bàn giao . Việc theo dõi tình hình cho vay đối với các đội thông qua tài khoản 1413 chi tiết cho từng đội sản xuất .Dưới các đội sản xuất dựa vào chứng từ ban đầu là hoá đơn mua hàng, xuất hàng hợp đồng kinh tế, kế toán phân loại chi phí theo khoản mục:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung lập thành bảng kê hoàn chứng từ .Cuối kỳ kế toán kế toán đội sản xuất nộp các bảng kê hoàn chứng từ kèm các chứng từ gốc cho kế toán công ty đối chiếu và tập hợp chi phí tính giá thành. Lãi tiền ứng cácđội tính vào chi phí sản xuất chung. Sơ đồ khái quát quá trình tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm TK111,112 TK1413 TK621 TK154 TK632 TK911 TK334 TK622 TK627 TK623 TK133 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :TK621 Xuất phát đặc điểm xây dựng của công ty, việc quản lí chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là yêu cầu rất cần thiết trong công tác quản lí nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty công trình giao thông 208 thì vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào chiếm tới 54% trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Đây là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp .Tại Công ty công trình giao thông 208 nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau có tính năng công dụng kh ác nhau và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất nhiều tới biến động của giá thành và kết quả kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy tổ chức thu mua sử dụng nguyên vật liệu cũng như hạch toán vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó. Cũng chính vì lẽ đó nên đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vât liệu tực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó . Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng tài khoản 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Kết cấu tài khoản 621 : Bên nợ: Giá trị NVL dùng trực tiếp để thi công. Bên có : Kết chuyển chi phí NVL sangTK154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và không hạch toán chi tiết các tài khoản cấp hai. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp của Công ty công trình giao thông 208 gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ vật liệu sử dụng luân chuyển, vật kết cấu. Nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú và đa dạng về chủng loại do phải phù hợp với yêu cầu của từng loại sản phẩm xây lắp mà công ty thực hiện. Đó có thể là những nguyên vật liệu chính như :nhựa đường, cát đen, cát nền, cống phi 400, thép, ... nguyên vật liệu phụ : đá, phụ gia bê tông, vật liệu luân chuyển, giàn giáo, ván khuôn... Khi trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu phòng kỹ thuật –vật tư căn cứ vào dự toán và các phương án thi công tại công trình mà công ty đã đấu thầu cùng tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình và các tổ sản xuất . Các đội thi công công trình và các đội sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần cho sản xuất kinh doanh và khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các đội hoặc các tổ lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên gửi lên phòng kế hoạch và phòng vật tư . Phòng vật tư sau khi xem xét thấy hợp lí chuyển sang phòng kế toán để các đội thi công có căn cứ viết “Giấy đề nghị tạm ứng “ lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn . Biểu số 1 Đơn vị :Công ty công trình giao thông 208 Địa chỉ :26 B Vân hồ II _Hà Nội Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 2 tháng 10 năm 2002 Kính gửi : Ban lãnh đạo Công ty công trình giao thông 208 Tên tôi là : Nguyễn Lan Hương Địa chỉ: Xí nghiệp công trình II Đề nghị tạm ứng số tiền là: 20.790.000 đồng Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng. Lí do tạm ứng : Mua nhựa đường cho thi công đường 18A –Quảng Ninh Thời hạn thanh toán : 30/10/2002 Giám đốc công ty KTT Đội trưởng CT Người đề nghị tạm ứng Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc kế toán tiền mặt ghi số tiền ứng đó như khoản tiền cho vay. Kế toán tiền mặt ghi: Nợ TK 1413 Chi tiết từng công trình Có TK 111 Sau khi nhận được tiền nhân viên phòng cung ứng vật tư cùng đội trưởng công trình tiến hành đi thu mua vật tư. Khi vật tư về đến công trình đội trưởng công trình và cán bộ cung ứng vật tư kế toán đội sẽ tiến hành cân, đo, đong, đếm. Kế toán đội cứ căn cứ vào lượng vật tư viết phiếu nhập và phiếu xuất vật tư . Biểu số 2 Phiếu nhập vật tư Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Người giao hàng :Nguyễn huy Tài Theo hợp đồng số 082885 ngày 3/10/02 của HTX SX vật liệu xây dựng THUÂN TÊN Nhập tại kho : Giao thẳng công trường đường 18A-Quảng Ninh STT Tênnhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(SFHH) Đơn vị tính số lượng đơn giá thành tiền theo chứng từ thực nhập 1 ) Nhựa đường kg 5400 3500 18.900 .000 Thuế GTGT5% 1.890 000 Tổng 20.790.000 Cộng bằng chữ :hai mươi triệu bảy trăm chín mươi ngìn đồng Kèm theo phiếu xin cấp vật tư. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị ký tên ký tên ký tên ký tên ký tên Biểu số 3 Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Người nhận hàng: Nguyễn Huy Tài Địa chỉ: Lí do xuất kho: Công trình đường 18A-Quảng Ninh Xuất tại kho :Xuất thẳng ra công trình đường 18A-Quảng Ninh STT Tên nhãn hiệu qui cách vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá thành tiền yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Nhựa đường Thuế GTGT kg 5400 5400 3.500 1.8900.000 1.890.000 Cộng 20.790.000 Tổng số tiềnviết bằng chữ: Hai mươi triệu bẩy trăm chín mươi nghìn đồng. Kèm theo phiếu xin cấp vật tư. Xuất ngày 5 /10/2002 Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Vật tư sử dụng cho thi công các công trình được hạch toán theo giá thực tế ghi trên hoá đơn không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ đến chân công trình. Khoản chi phí này sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung(TK627 –Chi phí sản xuất chung) ở Công ty công trình giao thông 208 ngoài những loại vật liệu công ty phải mua ngoài có vật liệu rất cần thiết là bê tông asphalt do Công ty tự sản xuất. Công ty có 3 trạm trộn bê tông là trạm bê tông Phủ Lí, Văn Lâm và Phú Viên chuyên sản xuất bê tông phục vụ công tác rải đường hoạt động của các trạm mang tính chất sản xuất công nghiệp của kinh doanh phụ. Do không thể nhập kho nên chỉ khi nào có yêu cầu sử dụng các trạm nơi tiến hành sản xuất sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó . Thông thường việc rải bê tông antpha giữa các công trình là so le nhau do phòng kế hoạch lên kế hoạch từ trước do đó có thể tính trực tiếp chi phí bê tông antpha sử dụng cho từng công trình cụ thể (có thể tính được giá thành bê tông antpha theo từng mẻ bê tông) công việc tập hợp chi phí cũng đơn giản rất nhiều.Tuy nhiên có những lúc nhiều công trình cũng có nhu cầu rải thảm cùng một lúc thì giá bê tông thực tế sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể sẽ được phân bổ theo số lượng bê tông sử dụng cho mỗi công trình. Chi phí sản xuất bê tông antpha được tập hợp trên một tài khoản riêng và đóng vai trò nguyên liệu phục vụ sản xuất khi sử dụng bê tông vào sản xuất kế toán lập bút toán đưa giá trị chi phí nguyên vật liệu này vào khoản mục chi phí vật liệu toàn công ty(chi tiết theo từng công trình).Kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 152,153,111... ở dưới các đội sản xuất các xí nghiệp thành viên sau khi căn cứ vào phiếu xuất vật tư sẽ lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kế toán kế toán đội sản xuất tập hợp chứng từ theo từng công trình cụ thể kèm với bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu.Vì công ty không hạch toán vật liệu tồn kho nên vật tư xuất ra công trình coi như đã cấu thành chi phí sản xuất dở dang. Kế toán công ty căn cứ vào số tiền ở bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ theo bút toán (sau khi đã tiến hành đối chiếu giữa chứng từ gốc và bảng kê) Kế toán ghi : Nợ TK 621 Có TK 1413 (Chi tiết từng công trình) Trong quá trình thi công tất cả những chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho công trình nào sẽ được kế toán đội phân loại chi phí tập hợp vào một hồ sơ của công trình đó dể gửi lên phòng kế toán, kế toán công ty sẽ ký hiệu từng tập hồ chứng từ hoàn ứng theo một ký hiệu nhất định và sau khi xem xét tính hợp lí hợp lệ của các loại chứng từ gốc kế toán chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký xác nhận khoản chi phí thực tế phát sinh. Kế toán lập bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất TK621(Biểu 4). Từ đó vào bảng kê số 4(Biểu27) . Biểu số 4 Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình đường 18A-Quảng Ninh Quý IV /2002 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Số tiền 10/12/02 18/12/02 ... N006 N009 ... Chi phí mua 5400kg nhựa đường Mua 250 M3 đá dăm ... 18.900.000 14.250.000 ... Tổng 497.525.000 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV/2002 497.525.000 Sau khi nhận được chứng từ gốc kèm bảng kê chi phí nguyên vật liệu từ kế toán đội thì kế toán công ty lập giấy thanh toán tiền tạm ứng Biểu số 5 Công ty công trình giao thông 208 Địa chỉ : 26B –Vân Hồ II Hà Nội Giấy thanh toán tiền tạm ứng Ngày 22 tháng 10 năm 2002 Diễn giải Số tiền A 1 I.Số tiền tạm ứng 1.Số tiền tạm ứng đợt trước chưa chi hết 2.Số tạm ứng kỳ này: -Phiếu chi số 267 ngày 10 -Phiếu chi số :289...ngày 20 II.Số tiền đã chi 1.Chứng từ số : ...ngày 2. 3. 4. III.Chênh lệch: 1.Số tạm ứng chi không hết(I-II) 2. Chi quá số tạm ứng(II-I) 497.887.000 0 497.887.000 497.887.000 0 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán Ký ,tên Ký, tên ký, tên ký, tên Cuối quý lấy số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4(Biểu28) vào Nhật ký chứng từ số 7(Biểu29) và vào sổ cái TK621(Biểu6). Biểu số 6 Sổ cái Tài khoản 621 Dư Nợ đầu năm: Dư Có đầu năm: Ghi có các tài khoản QuýI Quý II QuýIII Quý IV Luỹ kế TK1413 ... .... .... 20.688.645000 .... Cộng PSNợ 9.213.034.000 11.258.364000 13.568.957000 20.688.645000 54.729.000.000 Cộng PScó 9.213.034.000 11.258.364000 13.568.957.000 20.688.645.000 54.729.000.000 Số dư nợ Số dư có Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :TK 622 Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty công trình giao thông 208. Trong điều kiện máy móc thi công còn nhiều hạn chế khoản mục chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghiã quan trọng trong việc tính lương trả lương cho người lao động thực hiện phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động đồng thời góp phần quản lí tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của công ty. Hiện nay, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm :Tiền lương chính, tiền lương phụ phụ cấp và các khoản trích theo lương BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Cụ thể công ty trích 15% nộp BHXH trên tổng số lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, trích 2% nộp BHYT và trích2% KPCĐ trên tổng số thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất (bao gồm cả lương chính và lương phụ và phụ cấp ) vào chi phí sản xuất kinh doanh .Tất cả được hạch toán vào tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp “ Lương sản phẩm (lương khoán ) và lương thời gian là hai hình thức lương mà công ty đang áp dụng. Tiền lương theo sản phẩm= Đơn giá khoán * khối lượng thi công thực tế Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lí và chỉ đạo sản xuất thi công và áp dụng trong trường hợp có những công việc không định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật . Bảng chấm công và hệ số cấp bậc lương là cơ sở để tính lương thời gian . Tiền lương tháng=Mức lương tối thiểu* Hệ số lương Tiền lương ngày =Tiền lương tháng /26 +. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán lương. Khi có nhu cầu thuê nhân công xí nghiệp hoặc đội sản xuất tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công giao phần việc cho họ. Khi khối lượng công việc hoàn thành ,đội trưởng công trình kỹ thuật công trình cùng với tổ ngiệm thu bàn giao thông qua “biên bản ngiệm thu công việc hoàn thành “và lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài Biểu số 7 Tổng công ty công trình giao thông IV Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam Công ty công trình giao thông 208 Độc lập-tự do –hạnh phúc Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Đại diện bên giao(A) :Võ Cao Sơn-đại diện XNCT I Đại diện bên nhận(B):Nguyễn Huy Hùng-Đại diện tổ đào đắp Căn cứ hợp đồng số 19 ngày 02 năm 2002 đã ký giữa bên A và bên B đến nay công việc đã hoàn thành hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. stt Hạng mục Đơn vị KL Đơn giá Thành tiền 1 2 Đào đất Đắp đường Cộng m3 m3 120 100 20.000 40.000 2.040.000 4.000.000 6.040.000 Biểu số 8 Bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài Quý IV/2002 XNCT II-Đường 18A-Quảng Ninh Số chứng từ Nội dung Số tiền Q37 ... Q53 ... Chi phí nhân công thuê ngoài ... Chi phí nhân công thuê ngoài .... 6.040.000 ... 12.290.000 ... Tổng 96.105.000 Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc kế toán tiền mặt ghi số tiền ứng đó như khoản tiền cho vay. Kế toán tiền mặt ghi: Nợ TK 1413 Chi tiết từng công trình Có TK 111 Khi kế toán đội thanh toán tiền cho người lao động và hoàn ứng. Kế toán căn cứ bảng kê chi phí thuê ngoài ghi: Nợ TK331: 6.040.000 Có TK 1413 : 6.040.000 Khi nhận được chứng từ gốc kèm bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài. Kế toán công ty ghi: Nợ TK 622: 6.040.000 Có TK331 : 6.040.000 Để hạch toán các khoản phải trả với công nhân thuê ngoài công ty không sử dụng TK334 “Phải trả công nhân viên” mà doanh nghiệp sử dụng tài khoản 331”Phải trả nhà cung cấp “để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân thuê ngoài. Khi bảng thanh toán khối lượng hoàn thành thuê ngoài do đội trưởng công trình gửi lên phòng tổ chức công ty phòng tổ chức sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi sang phòng kế toán để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và thanh toán lương cho công nhân . + Đối với lao động làm việc trong danh sách . Khi tiến hành thi công công trình đội trưởng sẽ làm hợp đồng giao khoán với các tổ đội .Hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công có xác nhận của đội trưởng công trình hoặc chủ nhiệm công trình. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán . Biểu số 9 Tổng công ty côngtrình giao thông IV Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty công trình giao thông 208 Độc lập –Tự do –Hạnh phúc Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng Công trình:Đường 18A-Quảng Ninh Đại diện bên giao(A) : Võ cao Sơn _Đội trưởng Đại diện bên nhận(B):Trần Văn Bình –Tổ trưởng tổ làm đường. Sau khi bàn bạc hai bên nhận và giao khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công việc sau : stt Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Xúc đất lên ô tô Lát hè 30*30 ...... Cộng m3 m3 ... 100 100 .... 10.000 22.000 ... 1.000.000 2.200.000 ... 5.325.000 Khi hoàn thành hợp đồng nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng chất lượng tiến độ công việc hoàn thành và xác nhận hợp đồng làm khoán.Đồng thời các tổ trưởng chia lương cho các tổ viên trong đó phân biệt đơn giá tiền lương tổ trưởng, đơn giá tiền lương công thợ. Đến cuối tháng kế toán đội tập hợp các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán để tính số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó lập bảng thanh toán lương theo mẫu sau: Biểu số 10 Công ty công trình giao thông 208 Văn phòng công ty Bảng chấm công Tháng 10/2002 Công trình :Đường 18A_Quảng Ninh STT Họ tên Cấp bậc lương Hệ số lưong Ngày Quy ra công ghi chú 1 2 ... Công hưởng lương sản phẩm Công nghỉ hưởng lương Công hưởng BHXH 1 Trần văn Hải + + ... 23 2 Phạm văn Ba + + ... 25 3 Hà Xuân Ngi + + ... 20 .... .... ... ..... .... .... Tổng 180 Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng giao khoán bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức lao động tiến hành kiểm tra đối chiếu các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán gửi về sau đó lấy đơn giá lương và các chứng từ này tính lương cho từng công nhân và từng tổ sản xuất và chuyển các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán sang phòng kế toán . Bảng tính lương của phòng tổ chức hành chính là cơ sở để phòng kế toán chi trả lương cho công nhân lao động trực tiếp và tính chi phí nhân công lao động trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng đội trưởng công trình gửi các bảng chấm công và bảng thanh toán lương lên phòng kế toán, kế toán công ty sẽ lập bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài sau đó tập hợp lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng kê tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bảng kê số 4 (Biểu28) Với số liệu từ tờ kê chi tiết tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622: 8.036.700 Có TK 334 :7.844.900 Có TK338: 191.800 Biểu số 12 Công ty công trình giao thông 208 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Quý IV năm 2002 STT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK334 TK331 TK338 Tổng I 1 2 TK622 Đường 18A-QN Đường HCM .... 1.268.315.000 37.294.000 2.648.000 ... 2.818.392.000 96.105.000 67.109.000 .... 132.429.000 3.894.000 2.759.000 .... 4.219.136.000 137.293.000 96.296.000 ... II 1 2 TK623 Đường 18A-QN Đường HCM ... 1.340.381.000 35.226.000 22.954.000 ... 142.234.000 3.738.000 2.436.000 ... 1.482.615.000 38.964.000 2.539.000 ... III 1 2 TK627 Đường 18A-QN Đường HCM .... 729.555.000 22.788.000 9.122.000 .... 76.136.000 2.397.000 952.000 .... 805.691 25.185.000 10.074.000 ... Người lập bảng Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Ký tên Kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37114.doc
Tài liệu liên quan