Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

 

I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 3

1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp 3

1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí

sản xuất kinh doanh 3

1.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 3

 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 4

 1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 8

 1.2.1. Khái niệm giá thành và bản chất của giá thành xây lắp 8

 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 9

 2. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

 

II. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 10

 

 1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 10

 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phương pháp

 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10

 1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10

 1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 10

 1.2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 11

 1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11

 1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 12

 1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 13

 1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 15

 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Kết chuyển

đánh giá sản phẩm dở dang 17

 2.1. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh 17

 2.1. Đánh gía sản phẩm dở dang 18

 2.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo

 chi phí dự toán 18

 2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ

 hoàn thành tương đương 19

 3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 19

 3.1. Đối tượng tính gía thành, kỳ tính giá thành 19

 3.1.1. Đối tượng tính gía thành 19

 3.1.2. Kỳ tính gía thành 19

 3.2. Phương pháp tính giá thành 20

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 8.06, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau: - Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình…Hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. - Trong ngành xây lắp, việc sản xuẩt ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, có khi từ 5 đến 7 năm. Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để hạch toán chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó, việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp như: trang bị máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến... - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương... cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp. - Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài bộ phận thi công xây lắp chính đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các bộ phận sản xuất khác như: bộ phận xây lắp phụ; các bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 8.06 1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt khác, phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp. Tác động của đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp tập hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể như sau: - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng. - Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng các phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp - Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp hay tỉ lệ, phương pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng - Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục chi phí sau đây: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. - Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. - Việc xác định công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa xí nghiệp xây lắp với bên giao thầu. Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức bộ máy kế toán... nói chung giống với các ngành khác. 1.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Sông Đà 806, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 805 được bố trí theo sơ đồ : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Sông Đà 805 Phòng VTCG Giám đốc Phó giám đốc Phòng TCHC Phòng KTKH Phòng TCKT Đội 18-1 Đội 18-2 Đội 18-3 Đội 18-4 Đội Mỹ đình 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả kế toán. Để đảm bảo được những yêu cầu trên , đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô của mình, Xí nghiệp Sông Đà 806 bố trí bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với hình thức này, toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp được tiến hành tại phòng kế toán, ở các đội không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp. 2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ máy đó Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông đà 8.06 được tổ chức theo cơ cấu sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sông Đà 806 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán, KT Ngân Hàng , lương BHXH Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ Thủ quỹ Nhân viên thống kê đội - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn xí nghiệp, tham mưu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán. Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập báo cáo. - Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn Xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. - Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm , trích KHTSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật tư, CCDC . - Thủ quỹ: Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực hiện các giao dịch về tiền mặt. -Nhân viên thống kê đội : Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp. Mô hình trên thể hiện sự tinh giảm biên chế, gọn nhẹ, tổ chức được đầy đủ các phần hành kế toán, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Xí nghiệp. áp dụng mô hình này còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên phòng kế toán đồng thời giúp kế toán viên có thể chủ động trong công việc hàng ngày. 2.3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ ở Xí nghiêp Sông đà 8.06 Phòng kế toán Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công trình theo nhu cầu thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Xí nghiệp. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công...Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chưíng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm với “ Giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình lập có xác định của phòng thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra phân loại,xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán để phục vu yêu cầu quản lý . Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán được lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Báo cáo kế toán Chứng từ gốc N Nhật ký chung Số Thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảa Bảng tổng hơp số liệu chi tiết Bảng đối chiếu số phát sinh Ghi chú: Chi hàng ngày Kiểm tra đối chiếu Ghi cuối kỳ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liêu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp các báo cáo .tài chính. II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 8.06 1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong Xí nghiệp a/. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ, dụng cụ... được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ... Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi công các công trình, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương trực tiếp của hoạt động xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm: - Chi phí nhân công là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản trích này được phản ánh vào chi phí sản xuất chung. - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ...) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công... - Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công... d/. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công như đã nói ở trên. Theo hệ thống kế toán hiện hành ở nước ta, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo các yếu tố chi phí sau đây: - Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp ). - Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội công trình, chi phí lán trại tạm thời. - Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội công trình . - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội công trình. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội công trình như: chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi, mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại... - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội công trình. 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Xuất phát từ đặc điểm cá biệt của sản phẩm xây lắp, quá trình thi công công trình, tính độc lập, riêng biệt của từng công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX xuất phát từ thực tế sau: - Mỗi công trình là một sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản. - Mỗi sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài ngắn khác nhau tuỳ theo quy mô từng công trình và yêu cầu của chủ đầu tư. - Có những công trình có quy mô lớn, thời gian dài, quá trình thi công phức tạp đòi hỏi công nhân phải có trình độ cao, có kinh nghiệm cũng như sự khéo léo, nhanh nhẹn để nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ. - Tại mỗi công trình việc tập hợp CPSX phải dựa trên chi phí thực tế phát sinh của công trình đó. Do đó, phải hạch toán chi phí đúng đắn và hợp lý nhằm tránh sai sót có thể sảy ra làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và chất lượng công trình. 3. Kế toán tập hợp CPSX của hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của công trình Quốc lộ 18 tại Xí nghiệp Sông đà 8.06: ở Xí nghiệp Sông đà 8.06 chi phí xây lắp và giá thành công trình là những chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Do vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được đánh giá là có ý nghĩa và được coi là đúng mưc. Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và theo dõi các loại chi phí xây lắp trong quá trình thi công xây lắp. Vì vậy tổng giá thành công trình sẽ được hạch toán trên tài khoản 154. Theo Quyết định của chế độ tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì tổng giá thành công trình bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản: 621. - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản: 622. - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản: 623. - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản: 627. Hết mỗi quý từ các bảng tổng hợp chi phí xây lắp của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành công trình hoàn thành. Tính đến quý iv năm 2003. Xí nghiệp đã có rất nhiều công trình hoàn thành và có nhiều công trình đang thi công dở dang. Nhằm thuận lợi cho việc tính toán và thu thập số liệu, trong phần nội dung nghiên cứu này tôi chỉ tiến hành hạch toán CPSX và tính giá thành cho một hạng mục công trình tiêu biểu đã hoàn thành, bàn giao trong quý IV năm 2003. Đó là: hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18, do ông Nguyễn Đăng Hà làm đội trưởng đội thi công, và được gọi là đội công trình 18-4. Hạng mục công trình được bắt đầu thi công vào ngày 05/10/2003. Hoàn thành bàn giao vào ngày30/12/2003. Do đó đầu kỳ và cuối kỳ không có khối lượng xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho hạng mục công trình là giá thành thực tế của hạng mục công trình. 3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: a. Nội dung chi phí: Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng… Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng nói chung và ở hạng mục công trình lớp thảm BTN hạt thô của Quốc lộ 18 nói riêng. Do đó việc tiến hành hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. b. Chứng từ : Đối với Xí nghiệp Sông đà 8.06 NVL được thu mua theo nhu cầu thi công và được xuất thẳng đến chân công trình không qua kho dự trữ. Bởi vì do tính năng hoạt động của thảm BTN chỉ được phép vận chuyển không quá bốn giờ sau khi ra khỏi trạm trộn là phải đưa đến chân công trình để tiến hành thi công. Căn cứ vào dự toán và phương án thi công của hạng mục công trình, cũng như tiến độ thi công công trình. Phòng kinh tế kế hoạch của Xí nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ thi công xây lắp cho đội xây dựng. Phòng kỹ thuật căn cứ vào nhiệm vụ thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho việc xây lắp và khi có yêu cầu thi công thì trưởng phòng lập yêu cầu cung cấp vật tư, có xác nhận của Giám đốc để gửi lên phòng vật tư. còn về việc mua NVL đã có Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Sông đà 2 là bên bán và Xí nghiệp Sông đà 8.06 là bên mua. Khi đã hoàn thành các thủ tục đội trưởng đội thi công chủ động mua NVL phục vụ thi công. Định kỳ vào ngày mồng 2 tháng sau Đội trưởng đội thi công mang hoá đơn chứng từ về phòng kế toán để thanh toán các khối lượng công việc phát sinh của tháng trước. Các chi phí phát sinh ở hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế đích danh. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình được mã hoá trên máy vi tính theo các mã công trình. Khi đưa số NVL phát sinh phát sinh của từng công trình, máy xử lý và đưa số liệu vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp của hạng mục công trình đó trên bảng giá thành sản phẩm. Ví dụ: Ông Nguyễn Đăng Hà đội trưởng đội công trình 18-4 mua NVL và gửi hoá đơn liên 2 về phòng kế toán để hoàn lại chứng từ tháng 10/2003 hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL giá trị gia tăng CY/2003B Liên2: Giao khách hàng 0044662 Ngày 30 tháng 10 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty Sông đà 2 Địa chỉ: Đông Anh - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: 05 00236821 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đăng Hà Đơn vị : Xí nghiệp Sông đà 8.06 - Công ty Sông đà8 Địa chỉ: Thanh châu - Phủ lý - Hà nam Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Ngân hàng. Mã số: 05 0027615 4 002 1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 2 x 1 1 Thảm BTN hạt thô Tấn 2.154,0 350.000 753.900.000 Cộng tiền hàng: 753.900.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 75.390.000 Tổng tiền thanh toán: 829.290.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ , tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) c. Tài khoản : 621” Chi phí NVL trực tiếp “ 621 -Trị gía NVL sử dụng không hết nhập lại kho - Cuối Quý kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì Tài khoản này cuối Quý không có số dư cuối kỳ d. Trình tự kế toán : Sau khi nhận được hoá đơn chứng từ mà ông Nguyễn Đăng Hà gửi về, kế toán tiến hành định khoản và vào sổ: Nợ TK 621: 753.900.000 Nợ TK 133: 75.390.000 Có TK 141: 829.290.000 e. Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan đến chi phí NVL trực tiếp. Sổ nhật ký chung Quý IV năm 2003 NT Ghi Sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền SH N-T Nợ Có Nợ Có 3/11 15 30/10 Mua NVL bằng chuyểnkhoản ngân hàng 621 133 141 753.900.000 75.390.000 829.290.000 2/12 17 28/11 Mua Mua NVL thi công Quốc lộ 18 6 621 133 141 820.100.000 82.000.000 902.100.000 30/12 18 30/12 Mua Mua NVL thi công Quốc lộ 18 621 133 141 1.126.810.000 112.681.000 1.239.491.000 Lập sổ: Kế toán Trưởng: Sổ chi tiết Tài khoản 621 Quý IV năm 2003 Công trình 18 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 15 30/10 03/11 Mua Mua NVL thi công Quốc lộ 18 141 753.900.000 17 28/11 02/12 Mua Mua NVL thi công Quốc lộ 18 141 820.100.000 18 30/12 30/12 Mua NVL thi công Quốc lộ 18 141 1.126.810.000 KC1 30/12 30/12 K Kết chuyển chi phí NVL Quốc lộ 18 154 2.700.810.000 Cộng số phát sinh 2.700.810.000 2.700.810.000 Lập biểu: Kế toán Trưởng Sổ cái Tài khoản 621 Quý IV năm 2003 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 20 23/10 02/11 H ạch toán tiền đá trả rả Cty Vạn xuân phục vụ CT Mỹ đình 331 480.000.000 480.000.000 15. 30/10 02/11 Mua NVL thi công đường Quốc lộ 18 141 753.900.000 753.900.000 17 28/11 02/12 M Mua NVL thi công đường Quốc lộ 18 141 141 820.100.000 820.100.000 18 30/12 30/12 M Mua NVL thi công đường Quốc lộ 18 141 141 1.126.810.000 1.126.810.000 KC1 02/11 30/12 Kế Kết chuyển NVL trực tiếp Quốc lộ 18 154 2.700.810.000 KC2 30/12 30/12 Kết Kết chuyển NVL trực tiếp CT Mỹ đình 154 480.000.000 Lập biểu: Kế toán trưởng: 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: a. Nội dung chi phí: Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Xí nhgiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp của nhân công trực tiếp, cấc khoản trích theo lương. Tiền lương là một bộ phân không thể thiếu được của CPSX, vì vậy tính đúng tính đủ để có thể hạch toán chính xác tiền lương là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp vì tính chất đa dạng, phức tạp, quy mô lớn của sản phẩm. b. Chứng từ : Các chứng từ sử dụng như : Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ. Tại Xí nghiệp: hàng tháng đều có hợp đồng khoán giữa phòng kinh tế kế hoạch và đội công trình. Trong hợp đồng sẽ ghi rõ nội dung công việc, khối lượng công việc và đơn giá công việc. Khối lượng, đơn giá công việc đều do phòng kinh tế kế hoạch tính toán. Đội công trình sẽ căn cứ vào hợp đồng này để phân công công việc và hoàn thành trong tháng. Phòng kế toán cũng sẽ căn cứ vào đây để xác định trị giá công việc hay mức lương mà đội công trình sẽ nhận được trong tháng. Số lương Tổng khối được nhận = lượng công x Đơn giá trong tháng việc trong tháng Tại các đội công trình để phản ánh chính xác mức công của từng công nhân, hàng ngày Đội trưởng đội công trình sẽ chấm công của công nhân vào bảng chấm công, ký nhật trình công việc hàng ngày. Cuối tháng sẽ gửi về phòng kế toán để tổng hợp số công và công việc đã hoàn thành ghi trên nhật trình của toàn đội công trình. Phòng kế toán căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc trong tháng và tổng số công trong bảng chấm công để tính đơn giá một công theo công thức: Tổng giá trị khối lượng công việc Đơn giá một công = Tổng số công Vì là đơn vị sản xuất kinh doanh nên tiền lương thực nhận của công nhân là lương khoán sản phẩm, được tính trên cơ sở số công làm việc trong tháng nhân với khối lượng công việc đã hoàn thành. hợp đồng giao khoán Tháng 10 năm 2003 Đội công trình 18-4 TT Nội dung công việc ĐV tính Giao khoán Thực hiện Xác nhận Ký nhận KL ĐM ĐG(đ) KL Số tiền 1. Nhân công trực tiếp bù phụ theo máy rải thảm Tấn 2.154,0 2.000 2.154,0 4.308.000 Bảng chấm công Bộ phận nhân công trực tiếp Tháng 10 năm 2003 Đội công trình 18-4 TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công Công trong giờ Công ngoài giờ Công lễ phép 1. 2. 3. 4. 5. 6 7. 8. Nguyễn V Thưởng Nguyễn V Minh Trần Đức Thiện Trần Đức Tứ Phạm Văn Nam Phạm Văn Nghĩa Mai Văn Tâm Vũ Quang Tuấn xxx... xxx... xxx... xxx... xxx... xxx

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0117.doc
Tài liệu liên quan