Như trong phần 1 đã trình bày, hiện nay công ty tính cả phần chi phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu. Thực chất đây là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh vận tải ô tô. Do đó cần bóc tách chi phí lệ phí giao thông ra khỏi trị giá mua xăng dầu(chi phí nhiên liệu) để đưa vào thành 1 khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung .
Để theo dõi chi phí này theo em công ty nên mở thêm TK 627.6 – Chi phí lệ phí giao thông.
Đồng thời TK này cũng được dùng để phản ánh chi phí lệ phí giao thông của các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không phản ánh vào TK này chi phí lệ phí giao thông của phương tiện phục vụ quản lý.
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục.
Khi có sự thay đổi định mức phải kip thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thoát ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức là :
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế = định mức + do thay đổi + do thoát ly
hoạt động của hoạt định mức. định mức.
vận tải. động vận
tải.
Bảng tính giá thành vận tải hành khách.
Tháng năm
Khoản mục
Tổng giá thành
Giá
thành
đơn vị
Định mức
Thayđổi định mức
Chênh lệchđịnh mức
Thực
tế
1.CPNVLtrực tiếp.
2.CPnhâncôngtrực tiếp
3.CP SX chung
-
-
-
Cộng
2.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp vận chuyển hành khách du lịch hoặc vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng.
Đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng thì kế toán mới tính giá thành cho từng hợp đồng hay hàng loạt hợp đồng đó.
Khi có khách hàng đến ký hợp đồng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế toán tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được từ các đội vận chuyển.
3.Sổ kế toán.
Để phản ánh kịp thời, chính xác các khoản chi phí, thuận tiện cho việc kiểm tra tổng hợp đối chiếu số liệu, cung cấp thông tin cho nhà quản lý thì việc hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải phải gắn liền với tổ chức khoa học và hợp lý sổ kế toán.
Trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm vận tải, sổ kế toán cần cung cấp được các thông tin sau đây:
+ Thông tin tổng hợp : Khái quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, sự biến động tăng giảm chi phí nói chung kèm theo các số liệu tổng quát.
+ Thông tin chi tiết: Cung cấp các số liệu chi tiết về chi phí của từng đối tượng, từng nơi phát sinh chi phí cũng như ngày, tháng phát sinh số lượng và mục đích sử dụng của chi phí đó.
Muốn cung cấp các thông tin trên một cách đầy đủ, chính xác, kế toán cần mở các sổ kế toán sau:
Sổ tổng hợp : Cung cấp các số liệu tổng hợp về chi phí của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ tổng hợp phải được ghi chép theo đúng chế độ sổ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn nhằm cung cấp các thông tin một cách tổng hợp nhất cho các đối tượng liên quan.
Sổ tổng hợp có thể mở chi tiết cho các tài khoản : 621,622,627,154,631,...
Sổ chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về từmg nghiệp vụ và từng yếu tố chi phí nhằm chi tiết hoá các thông tin trên sổ tổng hợp .
Sổ chi tiết được mở tuỳ theo yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin của doanh nghiệp, số lượng sổ không hạn chế nhưng phải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hệ thống sổ phải dựa trên nguyên tắc chính xác, đầy đủ, kịp thời, việc ghi chép phải rõ ràng, tránh trùng lặp. Trên thực tế có nhiều hình thức sổ kế toán như sau:
+ Nhật ký sổ cái.
+ Nhật ký chung.
+ Nhật ký chứng từ.
+ Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức sổ kế toán có những ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Để tổ chức công tác sổ sách kế toán chi phí hoạt động kinh doanh và tính giá thành hợp lý thì doanh nghiệp phải dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp.
Chương II :
Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
I . Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Đặc diểm tổ chức kinh doanh.
. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây tiền thân là công ty ô tô vận tải Hà Tây - là sự sát nhập giữa hai xí nghiệp, xí nghiệp ô tô số 1 và xí nghiệp ô tô số 3 theo quyết định 307 ra ngày 12/9/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. Đến ngày 19/5/1999 theo quyết định số 437 /1999/QD - UB chuyển thành công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại 112 Phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông ( Km 10 đường Hà Nội – Hà Đông ).
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty vận tải ô tô Hà Tây được quyền tự chủ về tài chính tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế và chịu sự tác động với các quy luật của nền kinh tế thị trường như : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,... Chính vì điều này mà công ty ngày càng phát triển, khối lượng hành khách luân chuyển ngày càng tăng, chất lượng phục vụ càng ngày càng được cải tiến không ngừng. Số liệu sau đây cho ta thấy được sự phát triển của công ty trong những năm gần đây:
(Trang bên)
Khối lượng hành khách vận chuyển
(từ năm 1999 – 2002).
Năm
Khối lượng hành khách vận chuyển
Khối lượng hành khách luân chuyển
Người
Tốc độ phát triển
(1999 =100%)
Người / Km
Tốc độ phát triển
(1999 = 100%)
1999
545.235
100
60.556.995
100
2000
560.112
102
63.423.567
104
2001
570.626
104
65.261.442
108
2002
575.834
105
72.443.821
119
1.2.Mục tiêu và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 .Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận tối đa có thể có được của công ty, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đóng ngân sách nhà nước và phát triển công ty lớn mạnh.
Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty.
Kinh doanh vận tải hành khách, làm dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu của nội bộ công ty và phục vụ các thành phần kinh tế khác .
Đại lý xăng dầu , kinh doanh phụ tùng ô tô, xăm lốp, dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ.
Việc mở rộng hoặc thu hẹp, thay đổi phạm vi kinh doanh, do đại hội đồng cổ đông quyết định và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Khi thay đổi ngành nghề SXKD, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh, Công ty phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và phải đăng báo.
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty buộc công ty phải có một bộ maý quản lý hợp lý, thể hiện sự nhạy bén, năng động trong hoạt động.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy, công ty đã nhiều lần điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc, các lực lượng lao động, sắp xếp được hợp lý theo từng công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đảm nhận nhiều hợp đồng sản xuất dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã tổ chức quản lý sản xuất phù hợp, hiệu quả với tổng số 197 cán bộ công nhân viên. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Đại hội cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần gồm : đại hội cổ đông thành lập, đại hội cổ đông thường niên, đại hội cổ đông bất thường.
Đại hội cổ đông thành lập là đại hội đầu tiên, do sáng lập viên là cổ đông đại diện cho phần vốn nhà nước triệu tập.
Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần, do chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập, họp vào quý I hàng năm, sau khi báo cáo tài chính đã được kiểm soát viên và cơ quan chức năng kiểm tra.
Đại hội cổ đông bất thường, được triệu tập theo đề nghị của một trong những trường hợp sau đây:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 1/4 vốn điều lệ.
+ ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị.
+ Kiểm soát viên trưởng, hoặc 2/3 kiểm soát viên.
Các nghị quyết của đại hội cổ đông được thông qua bằng hình thức biểu quyết công khai, hoặc bỏ phiếu kín. Riêng việc bầu cử hoặc bãi miễn các thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên công ty, thì bắt buộc phải tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Nghị quyết có giá trị thực hiện khi được số cổ đông có mặt tại đại hội nắm giữ trên 50% số cổ phần tại công ty thông qua.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có 5 thành viên, do đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên hội đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu, tính theo số cổ phần, bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần ô tô vận tải hà tây, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị họp 3 tháng 1 lần, trường hợp cần thiết, HDQT có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của chủ tịch HDQT, của ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị của kiểm soát viên trưởng và của giám đốc.
Mọi nghị quyết, quyết định của HĐQT trong mỗi phiên họp đều phải ghi trong biên bản và được thông qua các thành viên tham dự với chữ ký đầy đủ. Nghị quyết của HĐQT có tính chất bắt buộc thi hành đối với toàn công ty. Mọi chi phí của HĐQT được tính vào chi phí của công ty.
Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi mặt quản trị, kinh doanh điều hành của công ty.
Ban kiểm soát có 3 người do đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Các kiểm soát viên tự đề cử 1 người làm kiểm soát viên trưởng. Sau đại hội cổ đông thành lập, các kiểm soát viên thực hiện việc kiểm soát quá trình triển khai và hoàn tất các thủ tục thành lập công ty.
Các kiểm soát viên là các cổ đông có trình độ, am hiểu kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh của công ty, trong đó có ít nhất 1 kiểm soát viên có nghiệp vụ về kế toán tài chính và có khả năng kiểm soát về mặt tài chính của công ty.
Giám đốc điều hành :
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch. Chịu trách nhiệm mọi hoạt động, công tác của công ty. Phụ trách các nhiệm vụ : sản xuất kinh doanh chính, kế hoạch, tài vụ, TC- LDTL, trực tiếp phụ trách phòng tài vụ.
Là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành công ty, có thể uỷ nhiệm cho các phó giám đốc hoặc người khác thay mình giải quyết một số công việc của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý trước uỷ quyền, uỷ nhiệm của mình. Đồng thời, giám đốc cũng phải tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty thực hiện quyền làm chủ tập thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, tinh thần sáng tạo thiết thực quản lý công ty, góp phần hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức hành chính(quản lý con người , quản lý lao động).
Có chức năng giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính là:
Theo dõi việc thực hiện cụ thể của lao động trong từng chuyến xe làm cơ sở cho công tác quản lý nghiệp vụ, thi đua khen thưởng.
Điều động bố chí kịp thời thay thế vào đầu xeđể thực hiện tiếp nhiệm vụ kế hoạch khi xe đang hoạt động sản xuất có phát sinh như ốm đau tai nạnhoặc những lý do khác mà lái phụ xe không thể tham gia thực hiện lệnh sản xuất của công ty đã giao.
Chủ động giải quyết và tiến hành làm các thủ tục khi có sự cố phát sinh xẩy ra trong hoạt động sản xuất.
Phòng thống kê - kế toán (quản lý kinh tế- sản phẩm đầu xe) .
Là một bộ phận giúp việc cho giám đốc, có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Chuẩn bị và làm các thủ tục quản lý nghiệp vụ ghi chép xác nhận, thu nhận sản phẩm - đảm bảo kịp thời nhanh chóng thuận tiện khi đầu xe đi hoạt động về.
+ Tư vấn, đề xuất về công tác tài chính kinh tế của xe, chuyến xe, tuyến khách khi đang sản xuất phát sinh các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyến xe để làm cơ sở xem xét phán quyết trong việc dừng, tiếp tục đầu xe, chuyến xe đang thực hiện hợp đồng.
+ Chủ động thường xuyên thông tin cho các bộ phận trong điều hành sản xuất về tiến độ giao nộp của đầu xe.
Phòng kinh doanh.
Có chức năng quản lý về kế hoạch, quản lý kỹ thuật. Cụ thể thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Triển khai thực hiện phương án tác nghiệp hàng ngày . chuẩn bị phương tiện kiểm tra công tác an toàn trước và sau khi hoạt động .
+ Các thủ tục cho việc thực hiện chuyến xe (nhiệm vụ kế hoạch về thời gian địa điểm, khối lượng...)
+ Chủ động nắm bắt thông tin phối hợp các bộ phận để tổ chức tốt việc hoạt động khi có những biến động về tình hình khai thác trên luồng tuyến, thời gian, thời tiết, lượng khách, đương xá,... khi cần thay thế lao động trong đầu xe đang hoạt động để thực hiện tiếp phơi lệnh .
+ Nghiệm thu phơi lệnh khi đầu xe hoạt động song nhiệm vụ được giao. Thu hồi phơi lệnh cũ và giao phơi lệnh nhiệm vụ mới.
*Xưởng sửa chữa.
Là một bộ phận phục vụ công tác bảo dưỡng sửa chữa, đóng mới xe ka công ty với nhiệm vụ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Thực hiện thật nghiêm túc chế độ hợp đồng kinh tế, quyết toán sản phẩm đối với công ty trong công tác sửa chữa lớn phương tiện.
Phân xưởng thực hiện nhiệm vụ công ty giao sau mỗi sản phẩm được hoàn thiện, các chứng từ quyết toán được phòng kinh doanh hoàn tất giao cho xưởng chịu trách nhiệm thanh toán với công ty và tổng hợp tính toán năng suất sản phẩm đã hoàn thành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Bộ phận dịch vụ
Xưởng sửa chữa
Lực lượng
xe
.
1.4
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Quá trình quản lý kinh doanh gồm rất nhiều khâu, trực tiếp giao dịch, hợp đồng và thanh toán với hành khách chủ hàng, kết hợp cả 4 khâu: Người lái – xe - đường – hàng hoá ( hành khách) để lập kế hoạch điều vận, quản lý các khâu kỹ thuật như sửa chữa phương tiện, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện.
+ Phạm vi quản lý của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trên một địa bàn rất rộng bởi vì đối tượng quản lý rất nhiều : đến từng chuyến xe vì lái xe làm việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp và riêng lẻ, độc lập, lưu động.
+ Phương tiện vận tải có nhiều kiểu, dạng, nhãn hiệu xe khác nhau, tính năng kỹ thuật khác nhau, sử dụng nhiên liệu cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý phương tiện cũng khác nhau.
+ Việc khai thác, hoạt động vận tải ô tô của công ty nhiều khi phụ thuộc vào thời tiết, thời vụ và mùa, trạng thái kỹ thuật và giao thông của đường xá .
+ Hoạt động kinh doanh mang tính xã hội cao, trực tiếp quan hệ với dân, là nhân tố ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
2 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ, thể lệ về kế toán đã có nhiều thay đổi để đáp ứng nhu cầu quản lý trong giai đoạn mới. Điều này một mặt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thuận lợi. Mặt khác, cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò của kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm của nghành dịch vụ vận tải và thực tế công tác kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ phần hành kế toán được tập trung tại phòng kế toán, các bộ phận sản xuất kinh doanh không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tức là từ việc thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính đều được tiến hành và thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Hình thức tập trung này tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo cho việc xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá nâng cao năng suất lao động kế toán.
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức như sau :
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán vật liệu
Kế toán thanh toán
Cán bộ nhân viên phòng kế toán gồm có 5 người.
* Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ), tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính , có trách nhiệm cùng phòng kinh doanh nghiên cứu , xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với doanh nghiệp, phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn, tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan.
Một kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ lập, hạch toán, quyết toán, hoàn thành các báo cáo tổng hợp tài chính theo định kỳ, tháng, quý, năm, tổng hợp tiền lương, phân bổ các nguồn khấu hao chi phí. Lập các báo cáo tài chính nộp lên cấp trên.
* Một kế toán thanh toán: Theo dõi trực tiếp thu chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán công nợ tạm ứng, thanh toán trực tiếp số chuyến trong tháng với lái xe, kiêm cả thanh toán TSCĐ, theo dõi tăng giảm TSCĐ ...
* Một kế toán vật liệu: thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa chữa, các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
* Một thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, giao dịch với ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phòng kế toán.
2.2. Chính sách kế toán tại công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, công ty ô tô vận tải Hà Tây đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số1141-TC/CĐKT của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ký ngày 01/11/1995.
Hệ thống sổ sách kế toán công ty áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái hoặc sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
Công ty tiến hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N.
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung,phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng khấu hao TS theo phương pháp tuyến tính. Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được khái quát bằng sơ đồ sau:
sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng
cân đối
số phát sinh
Các báo cáo
Tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II . Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Tổ chức hạch toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở công ty ô tô vận tải Hà Tây, nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Từ đó tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí vận tải một cách kịp thời. Chính vì vậy tổ chức kế toán chi phí vận tải và tính giá thành dịch vụ vận tải luôn là sự quan tâm của những nhà quản lý ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây nói riêng và các nhà quản lý kinh tế của nhà nước nói chung.
1.Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
1.1.Nội dung, phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí cần thiết nhằm phục vụ cho hoạt động dịch vụ vận tải.
Dựa vào đặc điểm kinh doanh, cũng như vào trình độ quản lý, công ty tiến hành phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí. Cụ thể như sau :
+ Chi phí nhiên liệu trực tiếp :
Bao gồm các loại xăng, dầu cung cấp cho các xe. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như : tuyến đường hoạt động, loại phương tiện vận chuyển, mức độ mới hay cũ của phương tiện, trình độ của lái xe...cùng các yếu tố khách quan khác. Ngoài ra còn có các chi phí về dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản chi phí về tiền lương và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng. Đồng thời còn có khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng sửa chữa – là bộ phận sản xuất dịch vụ của công ty được công ty giao khoán thực hiện nhiệm vụ, tiến hành hạch toán độc lập với công ty. Cuối kỳ, chi phí bảo hiểm được trích ra trong chi phí tiền lương nộp cho công ty theo như thoả thuận trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí sản xuất chung :bao gồm những chi phí như :
Chi phí khấu hao phương tiện vận tải.
Chi phí sửa chữa lớn phương tiện.
Chi phí nhân viên quản lý đội xe.
Chi phí khác bằng tiền.
1.2.Xác định đối tượng tính giá thành.
Sự phát triển của những công ty vận tải hàng trong những năm gần đây đã khiến cho hoạt động của đội xe vận tải hàng hoá ngày một suy giảm, công ty thường xuyên phải bù lỗ cho bộ phận này. Chính vì thế đến năm 2002 công ty quyết định dừng hoạt động của đội xe vận tải hàng. Hiện nay, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động dịch vụ vận tải duy nhất tại công ty.
Do đó giá thành thực tế của sản phẩm vận tải ô tô tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được hiểu là chi phí trực tiếp tính cho sản phẩm vận tải là số người . km . hành khách vận chuyển trong tháng. Đơn vị tính giá thành sản phẩm vận tải ô tô là 1người . km . hành khách.
Phương pháp tính giá thành mà công ty hiện nay đang áp dụng chính là phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm vận tải được tính toán trên cơ sở tổng hợp các chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện cơ chế khoán theo hình thức khoán doanh thu cho từng đầu phương tiện vận tải – khoán theo từng chuyến vận tải hành khách. Công ty thu và hạch toán toàn bộ doanh thu vận tải theo hợp đồng khoán, hạch toán đầy đủ chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải ô tô (trong đó gồm cả chi phí người nhận khoán, chi phí tính theo định mức ghi trong hợp đồng và phần chi phí mà doanh nghiệp chi).
Những chi phí do lái xe chi gồm : Chi phí nhiên liệu, dầu phụ, sửa chữa thường xuyên, chi phí bến bãi...
Những khoản chi phí do doanh nghiệp chi bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, các khoản chi phí thuộc nội dung, phạm vi chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: Lái xe Nguyễn Văn Lợi chạy luồng Hà Đông – Xuân Mai – Trung Hoà. Trong tháng 1 chạy 30 chuyến, Công ty xây dựng bảng thanh toán khoán xe ca như sau:
Cty cổ phần ô tô
Vận tải Hà Tây
Bảng thanh toán khoán xe ka
Tháng 1 năm 2003.
Luồng: Hà Đông – Xuân Mai – Trung Hà
Họ và tên lái xe: Nguyễn Văn Lợi Số xe: 0793
I . Định mức:
1.Km xe chạy: 100km x 30 = 3.000
2. Doanh thu: 312.000 x 30 = 9.360.000
II. Các khoản lái xe tự trang trải.
1. Lương : 28.000 x 30 = 840.000
2. Nhiên liệu: 88.000 x 30 = 2.640.000
3.Dầu phụ : 5.000 x 30 = 150.000
4.Sửa chữa thường xuyên: 22.000 x 30 = 660.000
5. Bến bãi: 32.000 x 30 = 960.000
6. Lốp: 19.000 x 30 = 570.000
Cộng : 194.000 x 30 = 5.820.000
III. Các khoản phải nộp:
1. Doanh thu : 118.000 x 30 = 3.540.000
2. KPCĐ, BHXH : 59.000
3. Lệ phí bến :
Cộng 3.599.000
IV. Các khoản đã nộp: 3.701.000
V. Thanh toán kỹ thuật.
Lốp B 2 tháng nợ, có Định mức : 583.000
VI. Đối trừ công nợ.
Hết nợ tháng 1/2003
Ngày 10 tháng 2 năm 2003
Lái xe Kế toán thanh toán.
2.1.Kế toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên:
Để hạch toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên sử dụng trong quá trình kinh doanh vận tải, ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây kế toán sử dụng TK 621 – “ chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trực tiếp về nhiên liệu, vật liệu dùng vào quá trình kinh doanh vận tải.
Nội dung, kết cấu của tài khoản 621 “ chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Nợ TK 621 Có
Phản ánh trị giá nhiên liệu, dầu -Các khoản giảm chi phí theo
nhờn, săm lốp sửa chữa thường quy định.
xuyên dùng vào sản xuất kinh - Kết chuyển chi phí nhiênliệu
doanh vận tải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0185.doc