Lời mở đầu 1
chương 1: 3
Những vấn đề lí luận chung về kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay 3
I.Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường 3
1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường 3
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 4
2.1 Các phương thức và hình thức nhập khẩu hàng hoá 5
2.2 Tiền tệ được sử dụng trong hoạt động nhập khẩu 5
2.3 Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá 5
II. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ của kế toán hoạt động nhập khẩu 5
1. Yêu cầu quản lí 5
2. Nhiệm vụ của kế toán trong hoạt động nhập khẩu 5
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 6
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 6
2. Nội dung hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu 6
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá 6
Chương 2: 8
Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP 8
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở công ty 8
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội 8
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TOCOTAP 9
2.1 Tình hình tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty 9
II. Tình hình hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội 9
1. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ nhập khẩu: 9
2. Vận dụng tài khoản 10
2.1 Tài khoản sử dụng - kết cấu các tài khoản 10
2.2 Trình tự hạch toán 10
2.3 Sổ sách kế toán 15
Chương 3: 16
Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty TOCOnTAP 16
I. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở công ty TOCONTAP. 16
1. Nhận xét đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 16
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hoạt động nhập khẩu 16
2.1 Ưu điểm: 16
2.2 Những tồn tại cần khắc phục: 16
3. Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu ở công ty TOCONTAP. 17
II. Biện pháp thực hiện và hiệu quả của việc tổ chức hợp lí quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu của công ty TOCONTAP 21
1. Biện pháp thực hiện 21
2. Hiệu quả thực hiện 21
Kết luận 23
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tranh là qui luật của kinh tế thị trường.
- Tiền tệ hoá tất cả các quan hệ kinh tế , tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thương mại.
Kinh tế thị trường có những ưu điểm: có tính năng động, tính cân đối và tự điều chỉnh.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì kinh tế thị trường còn có những nhược điểm nhất định như khuynh hướng vô chính phủ ra tăng, nạn ô nhiễm môi trường, phá hoại môi sinh và các tệ nạn xã hội bùng nổ.
* Sự vận dụng kinh tế thị trường ở Việt Nam:
Hiện nay ở Việt Nam trên thực tế thìkinh tế thị trường ở trình độ thấp, chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam nó vừa đảm bảo năng xuất lao động cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi xã hội. Kinh tế thị trường dựa trên cơ sở có nhiều hình thức sở hữu, có nhiều thành phần kinh tế tham gia trong đó thì kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo.
* Hoạt động Thương mại trong cơ chế thị trường:
Thương mại được hiểu là buôn bán.ở Việt Nam hoạt động thương mại được hiểu là những hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá, dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao trùm rộng khắp cả mọi thị trường.
Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò của hoạt động thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự phát triển của ngành thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của hàng hoá và tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
* Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện ở những khía cạnh cụ thể sau:
- Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thương mại vì nó cung cấp cho nền kinh tế từ 60% đến 90% nguyên vật liệu chính...
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
* Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường:
Nhập khẩu là hoạt động rất phức tạp về qui trình và đa dạng về hình thức. Nó thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu có nhiều giai đoạn nhưng có thể chia ra hai giai đoạn chính là giai đoạn mua và giai đoạn bán hàng. Hai giai đoạn này có liên hệ chặt chẽ với nhau vừa là cơ sở vừa là điêù kiện hoạt động của nhau.
- Bạn hàng nhập khẩu là các chủ hàng nước ngoài.
Hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu trong các trường hợp:
Thời điểm được tính là hàng nhập khẩu tuỳ thuộc vào phương thức giao hàng và phương thức chuyên chở.
Một số vấn đề khác cũng rất quan trọng đó là giá nhập kho của hàng hoá nhập khẩu được tính như thế nào.
Giá thực tế hàng nhập khẩu
=
Giá CIF(FOB)
+
Thuế nhập khẩu
+
Lệ phí thành toán,chi phí vận chuyển, bảo hiểm
Giá CIF hàng hoá
=
Trị giá hàng hoá
+
Chi phí vận chuyển bảo hiểm đến ga,
cảng sân bay nước ta
Giá FOB hàng hóa
=
Trị giá hàng hoá
+
Chí phí vận chuyển bảo hiểm đến ga, cảng,
sân bay nước giao hàng
Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường biến động nên cần có các phương pháp tính trị giá hàng bán ra phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời bảo đảm được nguồn vốn thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra người ta có các phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
+ Bình quân cả kì dự trữ
+ Bình quân cuối kì trước
+ Bình quân sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO)
* Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo giá mua lần cuối
* Phương pháp thực tế đích danh
* Phương pháp giá hạch toán
-Nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chịu sự chi phối thường xuyên và trực tiếp của chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.1 Các phương thức và hình thức nhập khẩu hàng hoá
a. Phương thức nhập khẩu
- Nhập khẩu theo nghị định thư
- Nhập khẩu ngoài nghị định thư(phương thức tự cân đối
b. Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
2.2 Tiền tệ được sử dụng trong hoạt động nhập khẩu
- Về đồng tiền thanh toán: hàng nhập khẩu có thể được thanh toán bằng tiền của nước xuất khẩu hoặc tiền của nước nhập khẩu hay bằng tiền của nước thứ 3. Đồng tiền thanh có thể trùng với đồng tiền tính giá.
- Về địa điểm thanh toán: trong thanh toán quốc tế giữa các bên, bên nào cũng muốn trả tiền nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán.
- Thời hạn trả tiền: Thời hạn thanh toán trong ngoại thương gồm có 3 cách qui định:thời gian trả tiền trước, thời gian trả ngay, thời gian trả tiền sau.
2.3 Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá
a. Phương thức chuyển tiền
b. Phương thức ghi sổ
c. Phương thức nhờ thu
d. Phương thức tín dụng chứng từ
II. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ của kế toán hoạt động nhập khẩu
1. Yêu cầu quản lí
Với nội dung và đặc điểm, chức năng của kế toán nói chung đã nêu ở trên thì kế toán hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế toán phải thu thập kiểm tra, xử lý thông tin một cách chính xác theo từng thương vụ nhập, từng lần thanh toán...
- Thông qua việc thu thập,kiểm tra, xử lý một cách chính xác kế toán thực hiên việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Trong nghiệp vụ nhập khẩu kế toán phải nắm chắc thời điểm, phạm vi xác định hàng mua để ghi chép vào sổ liên quan và tính giá trị mua hàng.
- áp dụng đúng đắn hình thức kế toán
2. Nhiệm vụ của kế toán trong hoạt động nhập khẩu
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, đôn đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm vật tư tiền vốn
- Cung cấp số liệu tài liệu cho việc phân tích thông tin, lập kế hoạch cho kì sau.
- Kế toán phải xác định được phạm vi và thời điểm nhập hàng
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ tính đa dạng, phức tạp của hoạt động xuất nhập khẩu, xuất phát từ thực tế kế toán ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, xuất phát từ thực tế kế toán ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn nhiều tồn tại cần quan tâm.
Chính những hạn chế trên bức thiết đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng để phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí.
2. Nội dung hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu
* Tổ chức hợp lí công tác hạch toán ban đầu
- Chứng từ kế toán
- Sự luân chuyển chứng từ
* Vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất:
Về cơ bản các doanh nghiệp đơn vị kinh doanh nhập khẩu thường phải sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:TK 111, 112, 113, 151, 156, 157, 331, 333, 413, 511...
* Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp
Hệ thống sổ sách kế toán phải được tổ chức sao cho việc ghi sổ phải đơn giản, thuận tiện qui trình mở và ghi chép trên sổ phải đúng với nguyên tắc số lượng thu được đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời.
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
*Đối với công tác kế toán: giúp cho việc ghi chép đơn giản, rõ ràng mang tính thuyết phục hơn, giảm nhẹ được phần nào thời gian và khối lượng công việc của kế toán góp phần nâng cao năng xuất và hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán.
* Đối với công tác quản lí: tạo điều kiện thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán. Đối với cơ quan quản lí nhà nước những ngàng quản lí thuộc tầng vĩ mô lượng thông tin do kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá đem lại sẽ là căn cứ tính thuế doanh thu một cách chính xác, tránh sự trùng lặp các loại thuế khác, tránh tình trạng lậu thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.Đối với tầng vĩ mô các thông tin do kế toán cung cấp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, xác định chính xác lợi nhuận thu được.
Chương 2:
Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
Đây là một công ty có bề dày lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ở Việt Nam. Công ty đã xác lập được mối quan hệ với trên 70 nước và khu vực toàn thế giới. Hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã, kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng....
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Hiện nay, vốn kinh doanh của công ty là 45.648.700.499(đồng) trong đó:
Vốn pháp định là 18.608.677.230(đồng)
Vốn tự bổ sung là 27.044.023.269(đồng)
* Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Tình hình tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu trong năm 1998 và 1999
Các chỉ tiêu
Đ.vị
1998
1999
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Doanh số bán ra
Tr.đ
204.872
104842
- 100.030
-51,17
2. Kim ngạch xuất khẩu
USD
3.575360
45.433.25
967.965
127,07
3. Kim ngạch nhập khẩu
USD
24.835.879
12.003.398
-12.832.481
-48,33
4. Kim ngạch nội địa
USD
450.784
134.930
-315.854
-29,93
5. Nộp ngân sách nhà nước
Tr.đ
29.969
22.618
-7351
-65,95
6. Lợi nhuận
Tr.đ
1.795,5
1.186,8
-61,27
65,95
Qua biểu tình hình trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung có sự phát triển về hoạt động nhập khẩu, tỷ trọng nhập khẩu cao hơn hẳn xuất khẩu. So với năm 1998 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 1999 giảm nhiều.Riêng về kim ngạch xuất khẩu cả năm 1999 công ty đã đạt 127,07% tăng 27,07% so với nam 1998. Không tính phần trả nợ sang Irắc thì việc thực hiện xuất khẩu năm qua công ty có rất nhiều cố gắng đã xuất được mọtt số mặt hàng mới mà đã nhiều năn chưa xuất được: cao su, dụng cụ gia đình, van phòng phẩm...Kim ngạch nhập khẩu trong năm 1999 của công ty giảm nhiều so với năm1998. Có rất nhiều lí do làm giảm kim ngạch nhập khẩu nhưng lí do chủ yếu là thuế giá trị gia tăng ra đời thực hiện từ 01/01/1999 với tỷ lệ bình quân 10% cho hàng nhập khẩu đã làm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dồn dạp nhập hàng từ quí 4 năm 1998 để tránh thuế.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TOCOTAP
2.1 Tình hình tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung ta có sơ đồ sau:
II. Tình hình hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm hà nội
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu công ty sử dụng tỷ giá thực tế, căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân tại thời điểm nhập khẩu và công ty lấy tỷ giá mua vào ở ngân hàng ngoại thương để hạch toán.
1. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ nhập khẩu:
Các loại chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ:
- Sau khi kí kết hợp đồng mua bán song, kế toán tiến hành mở L/C
- Khi bên xuất khẩu nhận được L/C kiểm tra và thấy đúng sẽ lập bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng ngoại. Bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng ngoại gồm: Vận đơn đường biển, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, bảng kê khai chi tiết hàng nhập khẩu
- Ngoài các chứng từ nêu trên kế toán còn sử dụng các chứng từ có liên quan như tờ khai để tính thuế, các phiếu chi, báo có của ngân hàng...
2. Vận dụng tài khoản
2.1 Tài khoản sử dụng - kết cấu các tài khoản
Để phản ánh hoạt động nhập khẩu hàng hoá công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội sử dụng các tài khoản sau: TK 156, 151, 413, 1122, 331,144, 111,112, 641, 3333, 33312, 1331, 511, 632...
2.2 Trình tự hạch toán
a. Trường hợp nhập khẩu trực tiếp:
* Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
_ Sau khi kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương công ty với tư cách là một bên tham gia thương vụ phải tổ chức thực hiện hợp đồng.Trong trường hợp thanh toán bằng L/C thì sau khi đơn mở L/C gửi đi và được ngân hàng chấp nhận.Công ty trích tiền kí quĩ mở L/C căn cứ vào báo nợ,kế toán ghi:
Nợ TK 144 Số tiền kí quĩ mở L/C qui đổi theo tỷ giá thực tế
Có TK 112
_ Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá do bên bán chuyển đến,kế toán ghi:
Nợ TK 151 Trị giá lô hàng qui đổi theo TGTT
Có TK 331
_ Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng:
+ Nếu thanh toán bằng L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Trị giá lô hàng qui đổi theo TGTT
Có TK 144 : Số tiền kí quĩ qui đổi theo TGTT
Có TK 1122 : Số tiền còn lại qui đổi theo TGTT
+ Nếu thanh toán bằng các phương thức khác(D/A,D/B),kế toán ghi:
Nợ TK 331 Trị giá lô hàng qui đổi theo TGTT
Có 1122
_ Kế toán không phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh ngay mà chỉ phản ánh một lần vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Nếu tỷ giá lúc kí quĩ nhỏ hơn tỷ giá lúc thanh toán,kế toán ghi:
Nợ TK 144 chênh lệch tăng
Có TK413
+ Nếu tỷ giá lúc kí qũi cao hơn tỷ giá lúc thanh toán,kế toán ghi:
Nợ TK 413 Chênh lệch giảm
Có TK 144
_ Khi nhận được thông báo hàng về,căn cứ thông báo thuế và tờ khai hải quan,kế toán ghi:
Nợ TK 156 Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3333
Và
Nợ TK 1331 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 33312
_ Khi nộp thuế căn cứ vào biên lai thu thuế,kế toán ghi:
Nợ TK 33312,3333
Có TK 111,112
_ Sau khi hàng hoá được kiểm tra hàng có thể được đem về nhập kho hay giao bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 151
* Tiêu thụ hàng nhập khẩu:
_ Hàng gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
_ Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
_ Khi nhận được tiền kế toán mới phản ánh doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 1311
Có TK 511
Và kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Đồng thời phản ánh VAT đầu ra được khấu trừ kế toán ghi
Nợ TK 1311
Có TK 33311
_ Mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu căn cớ vào phiếu chi,báo nợ,giấy tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 641
6413: Chi phí điện thoại, FAX
6417: Chi phí giấy phép,kiểm tra
6418: Chi phí chuyển lệnh,vận chuyển bảo quản,bảo hiểm
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,141
* Hạch toán kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu tại công ty:
Việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TOCONTAP được tiến hành cuối quí, cuối năm. Kế toán tổng hợp dựa trên số liệu rút ra trên sổ cái các tài khoản liên quan. Việc tổng hợp rút ra trên tài khoản 911 vừa theo dõi chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh cảu công ty đồng thời cho biết được kết quả kinh doanh của từng hoạt động.
Để có kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu kế toán phải tiến hành các công việc sau:
- Tính ra doanh thu thuần của hoạt động nhập khẩu trong quí.
- Xác định tổng giá vốn hàng bán ra trong quí.
- Xác định chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì và kết chuyển.
b. Trường hợp nhập khẩu uỷ thác ( nhận uỷ thác )
Đối với nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu kế toán cũng sử dụng tài khoản 1312"phải thu khác" để phản ánh các khoản phải thu khác (phải thu người giao uỷ thác nhập khẩu).
Tài khoản 1312 được chi tiết cho các phòng xuất nhập khẩu như sau:
TK 131201: các khoản phải thu khác của phòng XNK 1
TK 131202: các khoản phải thu khác của phòng XNK 2
.........
TK 131208: các khoản phải thu khác của phòng XNK8
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản như:111,112,1331,144,5112..
Trình tự hạch toán:
_ Khi nhận được tiền của đơn vị uỷ thác chuyển đến để mở L/C,căn cứ vào phiếu thu,báo có kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Số tiền của bên giao uỷ thác để mở L/C
Có TK 1312 qui đổi theo tỷ giá thực tế
_ Khi chuyển tiền kí quĩ căn cứ vào báo nợ,kế toán ghi:
Nợ TK 144 Số ngoại tệ kí quĩ mở L/C qui đổi theo TGTT Có TK 1122
_ Khi hàng về,nhận được tiền của đơn vị giao uỷ thác nhờ nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT,căn cứ vào phiếu thu,báo có kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 1312
_ Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 1312
Có TK 111,112
_ Khi thanh toán với người nước ngoài,căn cứ vào báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 1312 : Trị giá lô hàng qui đổi theo TGTT
Có TK 1122 : Số tiền còn lại qui đổi theo TGTT
Có TK 144 : Số tiền kí quĩ qui đổi theo TGTT
_ Các chi phí phát sinh trong qua trình nhập khẩu mà đơn vị giao uỷ thác phải trả , kế toán ghi
Nợ TK 1312
Có TK 111,112
_ Thuế giá trị gia tăng của chi phí mà đơn vị giao uỷ thác phải nộp, kế toán ghi
Nợ TK 1331
Có TK 111,112
_Khi giao hàng cho người giao uỷ thác, phản ánh khoản hoa hồng mà công ty được hưởng kế toán ghi
Nợ TK 1312
Có TK 5112
_Khi người giao uỷ thác thanh toán tiền hàng, tiền hoa hồng và chi phí công ty đã chi hộ kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 1312
2.3 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết phí: Dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra: dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp của công ty trong từng kì hạch toán
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
- Các sổ chi tiết tài khoản 111,112,144,151,156...
- Sổ cái các tài khoản - Tổng hợp phát sinh đối ứng một tài khoản
Chương 3:
Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty TOCOnTAP
I. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở công ty TOCONTAP.
1. Nhận xét đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong suốt hơn 30 năm hoạt động và phát triển, công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội đã có được những bài học kinh nghiệm quí báu từng bước khẳng định mình.
Ngày nay công ty đã có một lượng vốn đủ mạnh để phục vụ kinh doanh, có khả năng đảm bảo thanh toán nhanh với các bạn hàng nước ngoài. Công ty đã cố gắng khai thác và sử dụng hữu hiệu nguồn vốn, biết đầu tư có chiều sâu...trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và dự đoán tương lai.
* Đánh giá chung về mặt tổ chức quản lí kinh doanh của công ty
* Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty: Với chức năng là kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đơn thuần mà còn mở rộng ra các hoạt động khác như tiếp nhận gia công, lắp ráp theo mẫu mã kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng...
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hoạt động nhập khẩu
2.1 Ưu điểm:
- Tổ chức kinh doanh theo cơ chế khoán nên các phòng chủ động kí kết theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Mọi hoạt động của công ty đều tập trung ở trụ sở chính, nên cơ quan đã chọn hình thức kế toán tập trung và làm kế toán bằng máy vi tính.
- Hệ thống tài khoản của công ty được chi tiết hoá rất sâu sắc
- Sổ sách được cải tiến nhưng vẫn đảm bảo nội dung cần thiết.
- Mỗi kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một sổ nhất định.
2.2 Những tồn tại cần khắc phục:
- Tại công ty không có sự phân biệt 2 hình thức mua hàng gửi bán thẳng và mua hàng nhập kho.
- Để theo dõi kết quả kinh doanh của mỗi lô hàng xuất nhập khẩu tất cả các chi phí phát sinh từ khâu mua đến khâu bán hàng thu tiền kế toán đều phản ánh vào tài khoản 641.
- Tại công ty thông thường hàng hoá đã được khách hàng trả tiền khi đó kế toán mới phản ánh doanh thu tiêu thụ. Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu như trên là chưa hợp lí bởi vì hàng hoá chỉ cần xác dịnh là tiêu thụ thì dù khách hàng thanh toán tiền hàng hay chưa kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng.
- Trong hoạt động nhận nhập khẩu uỷ thác công ty có tham gia thanh toán do vậy kế toán sử dụng tài khoản 1312"phải thu khác" để phản ánh tình hình thanh toán với nước ngoài là chưa hợp lí. Công ty nên sử dụng tài khoản 3388"phải trả, phải nộp khác",138 "phải thu khác".
- Tại công ty khi hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu kế toán sử dụng tỷ giá thực tế là chưa hợp lí.
- Tại công ty với hình thức kế toán được áp dụng là nhật kí sổ cái và các công việc được thực hiện trên máy vi tính nên đã giảm bớt được khối lượng công việc đáng kể nhưng vì các mẫu sổ của nhật kí sổ cái phức tạp ,công ty nên áp dụng nhật kí chung vì các mẫu sổ của nhật kí chung đơn giản nên việc thực hiện các công việc kế toán trên máy sẽ trở nên đơn giản hơn, dễ sử dụng.
- Tại công ty việc hạch toán kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối quí cuối năm nên việc theo dõi hàng hoá cho từng thương vụ là rất khó khăn. Công ty nên hạch toán kết quả kinh doanh cho từng thương vụ. Do đó công ty nên mở thêm các sổ theo dõi hàng hoá từng thương vụ và mở thêm các sổ chi tiết cho từng hoạt đọng nhập khẩu.
3. Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu ở công ty TOCONTAP.
a. Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp.
_ Sau khi kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương công ty với tư cách là một bên tham gia thương vụ phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp thanh toán bằng L/C thì sau khi mở L/C gửi đi và được ngân hàng chấp nhận. Công ty trích tiền kí quĩ mở L/C căn cứ vào báo nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 144 Số tiền kí quĩ mở L/C qui đổi theo TGHT
Có TK 112
_ Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá do bên bán gửi đến kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá của lô hàng qui đổi theo TGTT
Có TK 331 : Tỷ giá hạch toán
Có (Nợ) TK 413 : chênh lệch
_ Khi nhận được báo nợ của ngân hàng:
+ Nếu thanh toán bằng L/C kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Trị giá lô hàng quy đổi theo TGHT
Có TK 144 : Số tiền kí quĩ qui đổi theo TGHT
Có TK 1122 : Số tiền còn lại qui đổi theo TGHT
_ Khi nhận được thông báo hàng về, căn cứ vào tờ thông báo thuế và tờ khai hải quan kế toán ghi:
Nợ TK 156 Thuế nhập khẩu phải nộp qui đổi theo TGTT Có TK 3333
Và
Nợ TK 1331 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu qui đổi theo
Có TK 33312 TGTT
_ Khi nộp thuế căn cứ vào biên lai thu thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 33312, 3333
Có TK 111, 112
_ Sau khi hàng hoá được kiểm tra
+ Hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 151
+ Hàng giao bán thẳng( bán hàng nhập khẩu cho khách tại cảng) kế toán ghi
Nợ TK 157, 632
Nợ TK 1331
Có TK 151
_ Mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu căn cứ vào phiếu chi, báo nợ, giấy tam ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 1562
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 141
_ Nếu chuyển bán thẳng:
+ Chí phí nếu phát sinh doanh nghiệp chi hộ cho người mua kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 111,112
+ Nếu chi phí gửi hàng doanh nghiệp phải chịu kế toán ghi:
Nợ TK 641 : Giá không VAT
Nợ TK 1331 : VAT đầu vào
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán
* Tiêu thụ hàng nhập khẩu:
_ Xuất kho gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
_ Khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ kế toán ghi
Nợ TK 1311
Có TK 511
Có TK 33311
_ Khi nhận được tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
b.Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác( Nhận uỷ thác).
_ Khi nhận được tiền của đơn vị uỷ thác chuyển tiền đến để mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 TGHT
Có TK 3388
_ Khi chuyển tiền kí quĩ,căn cứ vào báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 144 TGHT
Có TK 1122
_ Khi hàng về nhận được tiền của đơn vị giao uỷ thác nhờ nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT, căn cứ vào phiếu thu, báo có kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 3388
_ Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111,112
_ Khi thanh toán với nước ngoài, căn cứ vào báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 1122
Có TK 144
_ Chi phí phát sinh trong trong quá trình nhập khẩu mà đơn vị giao uỷ thác phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 111,112
Thuế GTGT của chi phí mà đơn vị giao uỷ thác phải nộp phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 1331
Có TK 111,112
_ Kế toán phản ánh số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 1388 : TGHT
Có TK 5112 : TGTT
Có (Nợ) TK 413 : Chênh lệch
_ Khi bên giao uỷ thác chuyển trả hoa hồng
Nợ TK 111,112
Có TK 1388
Sơ đồ hòan thiện trang sau
II. Biện pháp thực hiện và hiệu quả của việc tổ chức hợp lí quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu của công ty TOCONTAP
1. Biện pháp thực hiện
* Tổ chức hạch toán ban đầu
* Sử dụng hệ thống tài khoản để hạch toán tổng hợp
* Để tổ chức hợp lì quá trình hạch toán nhập khẩu cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Do công việc ghi chép kế toán tương đối phức tạp và khối lượng công việc rất lớn vì vậy lành đạo công ty đặc biệt là kế toán trưởng phải nắm bắt được toàn bộ công việc kế toán với tính chất riêng của từng nghiệp vụ.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm giưã cán bộ kế toán một cách hợp lí
- Cùng với sự phân công trách nhiệm phải tăng cường công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện quá trình hạch toán, nhằm rút ra những tồn tại, thiếu sót. Qua đó tìm ra được những phương hướng giải quyết cụ thể, mặt khác có sự thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới để mọi người tự giác thực hiện công tác ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0211.doc