Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh

Lời nói đầu 1

Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. 3

I. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 3

1. Khái niệm hàng hóa và hoạt động thương mại 3

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa 3

3. Một số khái niệm chung 4

4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ . 5

II. Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 6

1. Kế toán lưu chuyển hàng hoá 6

2. Kế toán quá trình bán hàng 9

3. Kế toán hàng hoá tồn kho. 22

4. Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý 25

5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 30

6. Sổ kế toán hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 31

III- Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới 37

1. Kế toán Mỹ: 37

2. Kế toán Anh: 37

Phần 2: thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở chi nhánh công ty điện máy TP.HCM tại hà nội 38

I. Đặc điểm chung về chi nhánh công ty điện máy tp. HCM 38

1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh. 38

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh: 41

II. đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán. 44

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 44

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 46

2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. 46

III. Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 49

2. Hạch toán quá trình bán hàng. 54

3. Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý: 63

4. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 64

Phần 3 66

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Công ty ĐIện máy TP. HCM 66

I. Đánh giá công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Cty ĐIện máy TP.HCM. 66

1. Nhận xét chung. 66

2. Nhận xét về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh công ty Điện máy TP . Hồ Chí Minh 67

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chi nhánh Công ty điện máy tp. HCM. 69

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định của bộ phận bán hàng Chi phí điện nước điện thoại mua ngoài Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí bán hàng Trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh (9a) Đối với các công trình xây lắp không được thực hiện hạch toán kết quả trong từng giai đoạn, cuối kỳ chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 142 (9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình đã hoàn thành và được bàn giao 4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương ...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài. Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự toán và quản lý chi tiết, tiết kiệm, hợp lý - Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có thể phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112 (1) (10) TK 152, 133 (2) TK 333 TK 336 TK153 (11) (3) (12) TK 133 TK 214 TK 911 (4) (13) TK 333 (5) (14) TK 142 TK 111, 112 (6) TK 133 TK 159 (7) TK 111, 112, 331, 335 (8) (9) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay (không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp Trích khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả doanh nghiệp Thuế môn bài, thuế nhà đất, phải nộp nhà nước Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp Dự phòng các khoản phải thu khó đòi để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Tiền điện thoại, tiền nước mua vào phải trả, chi phí sửa chữa tài sản cố định một lần giá trị nhỏ Chi phí phát sinh về hội nghị tiếp khách Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý Cuối kỳ kế toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh Trường hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang chi phí chờ kết chuyển 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 5.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu “ Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ hàng hoá = Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 5.2. Phương pháp kế toán Phương pháp kế toán xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK511 (2) (1) TK 641 (3) TK 642 (4) TK 142 (5) TK 421 (7) (6) Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại cuối kỳ trước trừ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ 6. Sổ kế toán hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Sổ kế toán là phương tiện sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời kỳ kế toán và trong niên độ kế toán, đồng thời nó là cầu nối giữa chứng từ kế toán và báo cáo kế toán qua việc ghi chép hệ thống hoá thông tin từ chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc thời gian. Để hệ thống hoá thông tin, sổ kế toán của các doanh nghiệp được phân thành hai loại là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Kết cấu mẫu sổ kế toán tổng hợp phụ thuộc vào hình thức kế toán sử dụng, vì mỗi hình thức kế toán có số lượng sổ kế toán tổng hợp khác nhau, trình tự hệ thống hoá thông tin khác nhau và cách kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán tổng hợp cũng khác nhau. Còn các sổ chi tiết thì kết cấu mẫu sổ tương tự nhau, không phụ thuộc vào hình thức kế toán sử dụng mà chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghịêp Hệ thống sổ kế toán sử dụng phải đảm bảo hệ thống hoá được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính vì vậy đòi hỏi việc tổ chức một hệ thống sổ kế toán ở doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ theo trật tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở doanh nghiệp khi tổ chức sổ kế toán tổng hợp - Phải đảm bảo mối quan hệ giữa ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết đối với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần ghi chép kế toán chi tiết - Phải đảm bảo mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối trong quá trình hệ thống hoá thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán Hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng 4 hình thức sổ kế toán sau: * Hình thức Nhật ký sổ cái: Hình thức này có các đặc điểm sau: - Kết hợp trình tự ghi chép sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái Tách biệt ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Cuối tháng, cuối kỳ không cần lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghịêp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong kỳ và các tài khoản cấp 1, vì có thể kiểm tra ở ngay dòng tổng cộng cuối tháng cuối quý trong nhật ký sổ cái Hình thức kế toán này chỉ sử dụng phù hợp với những đơn vị nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ không nhiều và đơn vị sử dụng ít tài khoản kế toán. Hiện nay chỉ có các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhỏ thuộc sở hữu tư nhân và tập thể sử dụng hình thức kế toán này. Theo hình thức này kế toán nghiệp vụ luân chuyển hàng hoá tại các doanh nghịêp thương mại sử dụng các mẫu sau: + Sổ nhật ký sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với người mua, thẻ kho.... Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ), kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký sổ cái Sổ quỹ tiền mặt Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày Ghi cuối kỳ Kiểm tra đối chiếu * Hình thức kế toán nhật ký chung : Hình thức này có đặc điểm như sau: Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là:Sổ nhật ký chung và sổ cái Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Cuối kỳ phải lập bảng cân đối tài khoản kế toán để kiểm tra tính chính xác cuả việc ghi sổ kế toán tổng hợp trong kỳ vì các tài khoản cấp 1 được ghi ở các tờ sổ cái mở riêng cho từng tài khoản . Quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số TK Nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc điểm: - Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái -Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và ghi theo hai đường khác nhau, cơ sở để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc, đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép tài khoản tổng hợp. Hình thức sổ này phù hợp đối với mọi loại hình doanh nghiệp . Các mẫu sổ kế toán sử dụng khi áp dụng hình thức sổ này: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ, thẻ chi tiết như: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết phí... Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Kế toán chi tiết thanh toán với người bán Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính * Hình thức sổ nhật ký - chứng từ. Đặc điểm: Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế cùng loại để ghi vào một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ kế toán nhật ký chứng từ Có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các mẫu sổ nhật ký chứng từ Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán ngay ở số cộng cuối tháng của các nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì kế toán bán hàng được ghi chép theo dõi như sau: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để ghi chép phản ánh số phát sinh bên có: TK 155, TK 156, TK 159, TK131,511,512...Nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi một lần, cơ sở ghi nhật ký chứng từ số 8 tuỳ thuộc từng tài khoản. Căn cứ sổ chi tiết tài khoản 511,512,531 để ghi vào các cột có ghi tài khoản511,512,531,532...Căn cứ vào bảng kê số 8 để ghi cột có ghi tài khoản 155,156. Căn cứ vào bảng kê số 10 để ghi cột ghi có tài khoản157. Căn cứ vào bảng kê số 11 để ghi có tài khoản 131. Hàng ngày kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ, bảng kê và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ kế toán cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ và các sổ tổng hợp có liên quan sau đó ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính . Sơ đồ 9: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê III- Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới 1. Kế toán Mỹ: 1.1. Hạch toán doanh thu tính gộp: Nợ tài khoản tiền mặt Nợ tài khoản các khoản khác phải thu Có tài khoản doanh thu 1.2. Doanh thu do hàng hoá trả lại Nợ tài khoản doanh thu bị trả lại Có tài khoản các khoản phải thu ( tiền mặt) 1.3. Doanh thu bị chiết khấu Nợ tài khoản tiền mặt Có tài khoản các khoản phải thu 2. Kế toán Anh: 2.1 Hàng bán chịu: - Khi hàng hóa tiêu thụ: Nợ tài khoản tiền mặt có tài khoản khách hàng 2.2 Bán hàng thu tiền mặt Nợ tài khoản tiền mặt Có tài khoản hàng bán 2.3 Hàng bán bị trả về: Nợ tài khoản hàng bán trả về Có tài khoản khách nợ (tiền khách nợ). Phần 2: thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở chi nhánh công ty điện máy TP.HCM tại hà nội I. Đặc điểm chung về chi nhánh công ty điện máy tp. HCM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh. Do yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân, ngày 28/05/1993, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số 608, TM/TCCB quyết định thành lập doanh nghiệp có tên: Công ty điện máy thành phố Hồ Chí Minh thuộc tổng công ty Điện máy và xe đạp xe máy trực thuộc Bộ Thương Mại. Trụ sở chính của công ty đặt tại 29 Tôn Đức Thắng, Quận I , TP.HCM. Chi nhánh công ty điện máy TP. HCM là đơn vị trực thuộc công ty Điện máy TP.HCM. Công ty được trọng tài kinh tế TP.HCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 07/06/1993 với vốn cố định là 3.787.600.000(Ba tỷ bảy trăm tám bảy triệu sáu trăm ngàn đồng). Ngành nghề kinh doanh ban đầu được Bộ Thương Mại phê duyệt là kinh doanh hàng điện máy, kim khí tiêu dùng. Sau 7 năm từ 1993- 2000, công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng qui mô kinh doanh.Do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng gia tăng đòi hỏi phải đa dạng về mặt hàng kinh doanh nên công ty đã đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh, đồng thời nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng dần lên 13.108.958.021 đồng .Trong đó : Vốn cố định : 2.278.061.182 đồng. Vốn lưu động : 10.255.382.182 đồng. Vốn khác : 575.514.657 đồng. Công ty có ngành nghề kinh doanh đa dạng từ kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, khách sạn - dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất, đồ điện lạnh điện gia dụng, xe đạp, xe máy, ô tô và phụ tùng, máy vi tính, khí cụ điện và các loại linh kiện phụ tùng gia công lắp ráp, hàng tiêu dùng đến các hàng điện tử, thiết bị viễn thông, văn hoá,văn phòng phẩm, thực phẩm công nghiệp, thực phẩm tươi sống, vải sợi may mặc, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng ngành dệt. Phạm vi kinh doanh của công ty rộng lớn từ Nam ra Bắc. Tại Hà Nội có trạm trung chuyển hàng hoá của công ty tại phía Bắc đó là Trạm kinh doanh Điện máy đặt tại số 8 Phan Bội Châu. Nhu cầu thị trường phía Bắc ngày càng gia tăng, công ty đề nghị Bộ Thương Mại cho mở rộng thị trường, qui mô kinh doanh tại Hà Nội. Công ty xin chuyển Trạm kinh doanh tại Hà Nội thành Chi nhánh công ty để có thể xâm nhập thị trường, tìm kiếm doanh thu, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Xét đề nghị của Giám đốc công ty điện máy TP.HCM, Bộ Thương Mại đã ra quyết định ngày 20/07/1996 và ngày 18/09/2000 về việc chuyển Trạm kinh doanh Điện máy TP.HCM tại Hà Nội thành Chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM tại Hà Nội, với chế độ hạch toán kinh tế đầy đủ, mở tài khoản riêng tại ngân hàng, sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà Nước, sáp nhập với công ty bông vải sợi Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại : Số 6 Nguyễn Thái Học- Ba Đình- Hà Nội. Trong những năm qua, chi nhánh không ngừng củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, tìm kiếm khách hàng, mở thêm các cửa hàng phân phối và bán hàng đại lý. Nhờ vậy, đến nay chi nhánh đã có trụ sở văn phòng khang trang cùng với hai siêu thị lớn tầng 1 và tầng 2 tại số 5 Điện Biên Phủ, Hà Nội. Siêu thị Điện máy (tầng 1) chuyên bán hàng điện tử, điện lạnh rất có uy tín và danh tiếng. Siêu thị tự chọn (tầng 2) phong phú về các chủng loại hàng hoá tiêu dùng, đã bắt đầu được khách hàng tin tưởng và đang dần trở thành cửa hàng thân thiết của nhân dân. Chi nhánh có 3 cửa hàng trực thuộc tại: - Số 8 Phan Bội Châu - Hà Nội - Số 475 Ngọc Lâm - Gia Lâm - Cửa hàng P1 B2 Nguyễn Công Trứ. Chi nhánh đang ngày một mở rộng với sự thiết lập hệ thống đại lý ở phía Bắc từ Nghệ An trở ra. Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của chi nhánh. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động, chi nhánh đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. * Mục đích hoạt động của chi nhánh: + Tổ chức và mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò kinh doanh thương mại nhà nước ở các tỉnh phía Bắc. + Tổ chức ngành hàng, vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. + Khai thác có hiệu quả nguồn vốn, tài sản, sức lao động của doanh nghiệp để góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như tạo nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường. * Nhiệm vụ của chi nhánh + Nắm bắt nhu cầu thị trường và sản xuất ở các tỉnh phía Bắc, lấy đó làm cơ sở hoạch định nguồn hàng, mặt hàng cho từng thời kỳ kế hoạch mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ, gắn kết với các doanh nghiệp sản xuất- dịch vụ trong và ngoài nước để có nguồn hàng ổn định, phong phú đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời là trung gian chuyển hàng cho công ty từ Nam ra các tỉnh phía Bắc. + Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức hàng hoá đa dạng về cơ cấu, chủng loại, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu trong nước. + Tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật thương mại và pháp luật hiện hành, thực hiện các chế độ chính sách quản lý, sử dụng tiền vốn, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước cũng như vốn của công ty giao. + Tuyển dụng lao động theo yêu cầu và nhiệm vụ , đúng luật qui định hiện hành, quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên của chi nhánh, thực hiện theo chính sách, chế độ theo từng nguồn lao động và theo hợp đồng lao động của công ty, chăm lo đời sống, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho ngườilao động và nộp đầy đủ chế độ của nhà nước về lương, BHXH... * Quyền hạn của chi nhánh: + Trong giao dịch được quyền đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo đúng pháp luật. + Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ do nhà nước và công ty giao. + Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển sản xuát kinh doanh tạo thế đứng trong thương trường, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước. + Được tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh, bố trí và sử dụng lao động phù hợp với nhiệm vụ được giao, áp dụng các hình thức trả lương, thưởng theo qui định của Nhà nước, Bộ Thương mại và công ty đề ra. + Chi nhánh chịu sự kiểm tra của công ty và các cơ quan chức năng về quản lý doanh nghiệp của Nhà nước qui định. + Báo cáo kịp thời mọi diễn biến hoạt động của chi nhánh về công ty cho giám đốc công ty theo định kỳ. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của các phòng ban chức năng công ty trong công tác chuyên môn. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh: Chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh kiêm giám đốc siêu thị, ngoài ra cán bộ công nhân viên của chi nhánh ở các phòng ban cũng như các cửa hàng trực thuộc đêù có trình độ đại học, trung cấp trở lên giàu năng lực, kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh và hợp tác quốc tế. Chi nhánh có các phòng ban và các cửa hàng, siêu thị trực thuộc tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh Điện máy Giám đốc chi nhánh Phó Giám đốc TTTM Phòng KDXNK Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài chính Phó GĐ TTTM 1 Phó GĐ TTTM 2 Cửa hàng 84 Nguyễn Công Trứ Cửa hàng 475 Ngọc Lâm - GL Cửa hàng số 8 Phan Bội châu * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Giám đốc Chi nhánh : Là người đứng đầu do giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Chi nhánh quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất của Chi nhánh theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của Công ty giao và đề ra các biện pháp thực hiện xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược mặt hàng kinh doanh, liên doanh, liên kết với các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện theo đúng luật pháp Nhà nước qui định. Trình Giám đốc Công ty phê duyệt tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh của Chi nhánh, trực tiếp điều hành quản lý và giao nhiệm vụ cho các tổ chức kinh doanh trực thuộc Chi nhánh. - Giám đốc Trung tâm thương mại: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh, được phân công phụ trách một hay một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về lĩnh vực công tác được phân công. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ cùng Giám đốc Chi nhánh hoạch định kế hoạch, biện pháp tổ chức kinh doanh cho từng kỳ kế hoạch của Chi nhánh, tổ chức thị trường mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý kinh doanh ở phía Bắc. - Phòng hành chính tổ chức có chức năng thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước về lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, quản lý hồ sơ nhân viên Chi nhánh, ký hợp đồng lao động và sử dụng bố trí lao động hợp lý, xây dựng mức tiền lương, lập bảng lương, theo dõi lập sổ BHXH, mua BHYT cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên. - Phòng tài chính kế toán có chức năng chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tài chính trong toàn bộ Chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước, cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình tài chính của Chi nhánh khi ban Giám đốc yêu cầu. Ghi chép lên sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có chức năng thu thập các thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nuớc. Trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương theo đúng chính sách quy định của Nhà nước về luật thương mại và thông lệ Quốc tế quy định. Tìm hiểu phát triển thị trường để tăng thêm khách hàng và tập trung chú trọng cho nhiệm vụ xuất khẩu. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. - Chi nhánh rực tiếp kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, xe máy, vật tư kim khí, linh kiện phụ tùng, vải sợi may mặc, mỹ phẩm, rau quả, ăn uống giải khát. Công ty được phép kinh doanh và giới thiệu quảng cáo các mặt hàng trên. - Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký, trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh. - Được tổ chức các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt và bảo hành sản phẩm - Trực tiếp chỉ đạo và điều hành Trung tâm thương mại. Chi nhánh có các cửa hàng lớn như: - Công ty 20 Bộ Quốc Phòng. - Công ty THHH Thiên Quang. - Công ty may Thăng Long. - Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ TM VITAN. - Công ty thực phẩm Miền Bắc…. Ngoài ra Chi nhánh còn có mối quan hệ với các đối tác sau: - Trung tâm thương mại Công ty XNK INTIMEX. - Chi nhánh Công ty công ty công nghệ phẩm Đà Nẵng. - Chi nhánh công ty KAO VN. - Chi nhánh công ty sưã VN tại Hà Nội. II. đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Do tính chất hoạt động kinh doanh, qui mô hoạt động rộng lớn với các siêu thị, cửa hàng trực thuộc, phòng kế toán chi nhánh được xây dựng trên nguyên tắc chung và tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Các siêu thị, cửa hàng trực thuộc chi nhánh thực hiện hạch toán và định kỳ gửi về chi nhánh để kiểm tra, hạch toán và tổng hợp số liệu để báo cáo về công ty. Tại phòng kế toán chi nhánh thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng bao gồm cả việc kiểm tra số phát sinh ở các cửa hàng trực thuộc.Tổng hợp báo cáo toàn chi nhánh và tính ra lợi nhuận và gửi về phòng kế toán công ty. Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán thanh toán ngân hàng Kế toán tiền lương, BH, TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán kho, quầy công nợ Thủ quỹ * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. - Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm giúp Giám đốc Chi nhánh bố trí mạng lưới kế toán từ trung tâm bán hàng chất lượng cao đến các cửa hàng trực thuộc của chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vị tổ chức công tác kế toán theo quy định của Nhà nước. Ghi chép tính toán báo cáo phản ánh chính xác, trung thực kịp thời các số liệu, trích nộp đúng đủ các khoản nộp cấp trên và Công ty. Thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy định của Công ty. Lập đầy đủ các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Chi nhánh về Công ty theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Giám đốc Chi nhánh và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh. - Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh về các việc được giao. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn Chi nhánh phụ trách công tác kiểm tra toàn các đơn vị, hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn Chi nhánh và giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, số liệu vào sổ cái và lập báo cáo kế toán, cuối kỳ tiến hành xác định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0346.doc