Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế được nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai, và các nguồn lực khác có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn nhà nước do Tổng công ty quản lý. Đây chính là công ty cấp quốc gia, công ty chè lớn nhất ở Việt Nam, là một đối tác quan trọng nhất ở Việt Nam cho các công ty và khách hàng nước ngoài.
Trong việc nhận thức về môi trường đầu tư thì Tổng công ty đã thành lập các liên doanh và hợp tác với các hãng nước ngoài để cải thiện chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất của các nhà máy lớn. Đồng thời Tổng công ty cũng cổ phần hoá một số doanh nghiệp cho phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế như công ty chè Kim Anh, Trần Phú, Quân Chu, Nghĩa Lộ.
Việc thành lập Tổng công ty chè Việt Nam đã tạo nên một sức mạnh mới đó là tập trung hoạt động, tập trung vốn, được quyền quản lý điều hành nhất là về giá cả để bảo đảm sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trường quốc tế.
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đồng xuất khẩu hàng hoá với một đối tác nào, Tổng công ty sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gồm chứng từ gửi hàng và hối phiếu ngay sau khi giao hàng và gửi bộ chứng từ đó cho ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhờ thu tiền hộ kèm theo điều kiện chỉ khi nào người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao chứng từ gửi hàng để đơn vị đó ra nhận hàng
ư Phương thức tín dụng chứng từ ( letter of credit).
Đây là phương thức thanh toán chính tại Tổng công ty , quy trình của phương thức này như sau: Tổng công ty xin mở L/C tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam và tiến hành thoả thuận để ngân hàng ngoại thương Việt Nam cam kết sẽ trả một số tiền nhất định Tổng công ty. Sau đó Tổng công ty sẽ tiến hành giao hàng xuất khẩu rồi sau đó sẽ nhận được tiền thông qua ngân hàng mà mình đã mở L/C đó là ngân hàng ngoại thương việt Nam.Không chỉ
tại Tổng công ty chè Việt Nam mà hầu hết các doanh nghiệp khác cũng sử dụng phương thức này
5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong Tổng công ty chè Việt Nam
Xuất khẩu đóng vai trò to lớn trong Tổng công ty chè Việt Nam , hàng năm nó mang lại mức lợi nhuận cao cho Tổng công ty. Ngay từ khi mới thành lập Tổng công ty chè Việt Nam đã chú trọng đến hoạt động xuất khẩu và coi nó là thế mạnh của mình. Xuất khẩu khônh chỉ đơn giản là mang hàng hoá ra nước ngoài bán mà nó còn phản ánh mối quan hệ ngoại giao, hợp tác làm ăn. Lợi nhuận cũng quan trọng nhưng quan trọng hơn chúng ta thông qua hoạt động xuất khẩu có thể học hỏi phong cách kinh doanh, kỹ thuật chế biến chè của họ. Thông qua hoạt động xuất khẩu Tổng công ty có thể đánh giá được nhu cầu tiêu thụ chè của họ từ đó có những định hướng cải thiện mặt hàng chè trong nước cho phù hợp với xu thế tiêu dùng của các nước khác.
Cũng chính vì vai trò to lớn của hoạt động xuất khẩu mà Tổng công ty đã đề ra những biện pháp chiến lược cho hoạt động xuất khẩu những năm tới đặc biệt là vấn đề thị trường xuất khẩu.
Từ năm 2003 sẽ điều chỉnh cơ cấu và mặt hàng chè xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới của thị trường xuất khẩu với phương châm là tạo ra các loại sản phẩm có tính thích nghi cao, uyển chuyển hơn về chất lượng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khác nhau của thị trường. đầu tư thay thế các thiết bị tách chè của Nhật theo phương pháp chọn theo mầu để nâng cao chất lượng và phù hợp với thị trường tiêu thụ chung trên thế giới.
Xúc tiến triển khai ngay các biện pháp quản lý và giảm thiểu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè để mở rộng bán chè vào Châu Âu và Hoa Kỳ. Nhanh chóng đưa chè vào Nga và Singapore, phấn đấu đạt sản lượng 1700 tấn/ năm, đẩy mạnh các chương trình quảng cáo và chấp nhận hỗ trợ thương mại để từng bước chiếm lĩnh và mở rộng thị phần.
Mở ngay đại diện của Tổng công ty tại Pakistan và cử người chào bán chè theo các hình thức khác nhau ngay tại thị trường này.
II. Kế toán thu mua hàng hoá xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt Nam.
1. Phương thức thu mua hàng hoá xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt Nam.
Thu mua hàng hoá xuất khẩu được thực hiện trong trường hợp Tổng công ty tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Do Tổng công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, hàng hoá xuất khẩu lại phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường bên ngoài, do đó để đơn giản và dễ kiểm soát Tổng công ty chè Việt Nam chỉ tiến hành thu mua trực tiếp.
Khi xác định dược loại hàng hoá, mẫu mã, chủng loại, chất lượng, số lượng để xuất khẩu, Tổng công ty sẽ cử cán bộ thu mua của mình xuống các cơ sở có nguồn hàng xuất khẩu mà mình cần để ký hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu trên cơ sở tự do thoả thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch khác trong mỗi lần thu mua.
Đối tác cung ứng thường xuyên của Tổng công ty là các công ty trực thuộc Tổng công ty nhưng hạch toán độc lập. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng mà hàng hoá có thể được chuyển về Tổng công ty ngay sau khi trả tiền hoặc về sau một thời gian. Đôi khi do gấp gáp và để tiện cho công việc vận chuyển hàng hoá được chở thẳng đến cảng xuất, cán bộ thu mua sẽ kiểm tra chất lượng và các yêu cầu khác.
2.Phương pháp xác định trị giá hàng hoá thu mua xuất khẩu.
Cũng giống như một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại Tổng công ty chè Việt Nam cũng xác định trị giá hàng thu mua như sau:
Giá thực tế hàng hoá thu mua
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua thực tế phát sinh
-
Các khoản giảm giá được hưởng
Tổng công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ:Theo hợp đồng thu mua số 14 ngày 12/10/2002 Tổng công ty chè việt Nam đã mua của công ty TM Hồng Trà 15700 KG chè FOB, tổng giá mua là 279,460,000 VND, thuế GTGT là 27,946,000 VND, CP vận chyển bốc dỡ là 3,098,000 VND.
Như vậy giá thực tế hàng hoá thu mua chè FOB là:
279,460,000+3,098,000 =282,558,000VND.
3. Các phương thức thanh toán cho người bán
Tổng công ty thường mua hàng xuất khẩu của các công ty trực thuộc hạch toán độc lập như công ty chè Kim Anh, công ty Hương Trà Chính vì vậy để cho thuận tiện và đơn giản Tổng công ty sử dụng phần lớn là phương thức thanh toán trực tiếp, chỉ một số trường hợp là sử dụng phương thức uỷ nhiệm chi.
4. Tổ chức chứng từ ban đầu hạch toán thu mua hàng hoá xuất khẩu
Các chứng từ sử dụng trong Tổng công ty chè việt Nam bao gồm: hợp đồng kinh tế, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi, chứng từ ghi sổ.
Đối với nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu, căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà Tổng công ty đã ký với các đối tác nước ngoài, Tổng công ty sẽ lập kế hoạch thu mua hàng hoá, sau đó cử cán bộ phụ trách thu mua xuống các công ty trực thuộc hạch toán độc lập để tìm hiểu tình hình và ký hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu. Khi hàng hoá thu mua được chuyển về theo thời hạn hợp đồng, Tổng công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng,theo đúng hợp đồng và lập biên bản kiểm nghiệm. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT, hợp đồng thu mua và biên bản kiểm nghiệm để lập phiếu nhập kho. Kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT để lập phiếu chi thanh toán tiền với nhà cung cấp.
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu số 126/ KHALID, ngày 25/10/2002 Tổng công ty ký hợp đồng thu mua chè số 20/CVN-XNK-QC/02 (phụ lục số 1) với công ty TM Hương Trà.
Tên hàng: Chè đen P
Số lượng: 19,800 KG
Giá bán: 16,000 đ/KG
Tổng trị giá: 348,480,000
Trong đó: Tiền hàng: 316,800,000 đ
Thuế GTGT 10%: 31,680,000 đ
Thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.
Thời hạn giao hàng đến hết ngày 30/11/2002
Sau khi hàng hoá được chuyển đến kho của Tổng công ty chè việt Nam, cán bộ thu mua tiến hành kiểm nghiệm theo đúng hợp đồng thu mua đã ký, căn cứ vào hoá đơn GTGT số 056 (biểu số 1) thủ kho lập phiếu nhập kho số 011 (biểu số 2) như sau:
Biểu số 3: Hoá đơn( gtgt )
Liên 2( giao cho KH)
Ngày 5 tháng 11 năm 2002 Số: 056
Đơn vị bán: Công ty TM Hương Trà.
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ- HBT-HN. Số tài khoản: 0011000388149
Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt Mã số thuế: 0100103915- 008
Đơn vị mua: Tổng công ty chè việt Nam
Địa chỉ 46 Tăng Bạt Hổ- HBT- HN Số tài khoản: 361111004020
Mã số thuế: 0100103915- 1
TT
Tên hàng hoá
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chè đen P
kg
19,800
16,000
316,800,000
Cộng tiền hàng: 316,800,000
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 31,680,000
Tổng cộng tiền hàng 348,480,000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn tám triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 4: Phiếu nhập kho
Số: 011 Mẫu 01- VT
Ngày 5 tháng 11 năm 2002.
Họ tên người giao hàng: Công ty TM Hương Trà.
Theo hoá đơn GTGT số; 056 của công ty TM Hương Trà.
Nhập tại kho Tổng công ty chè việt Nam.
TT
Tên hàng
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực Nhập
1
Chè đen
P
KG
19,800
19,800
16,000
316,800,000
Cộng
19,800
19,800
316,800,000
Nhập ngày 5 tháng 11 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ khác tiến hành lập phiếu chi số 15 (biểu số 3)như sau:
Biểu số 5: Phiếu chi
Ngày 5 tháng 11 năm 2002 Quyển số: 031
Số: 15
Nợ: TK156
Nợ:TK 133
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Công ty TM Hương Trà
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ - HBT- HN
Lý do chi: Mua chè đen P để xuất khẩu.
Số tiền: 348,480,000 Viết bằng chữ: ba trăm bốn tám triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 02 chứng từ gốc:
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): ba trăm bốn tám triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 5 tháng 11 năm 2002
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
2.5 Trình tự hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu tại Tổng công ty chè Việt Nam.
2.5.1 Tài khoản và sổ sách sử dụng.
Tài khoản 156 " hàng hoá"
TK 1561 "hàng hoá "
TK 1562 "chi phí thu mua "
Ngoài ra Tổng công ty chè Việt Nam còn sử dụng một số các tài khoản khác như TK 112, TK 111,Tk 331
Tổng công ty chè việt Nam sử dụng các sổ sách sau để hạch toán: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 156,TK 111, TK 133,(Sơ đồ 13)
2.5.2 Trình tự hạch toán (Sơ đồ 13):
TK 156
TK 111,112,331
Sơ đồ 5: trình tự hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu
Giá mua+ CP thu mua hàng nhập kho
TK 133
Thuế GTGT
TK 157
TK 151
Thuế GTGT
Nếu đưa đi XK
Hàng mua đang đi đường
Trị giá bao bì nhập kho
TK 153
Hàng mua trả lại
TK 515
Chiết khấu được hưởng
TK 138
Hàng thiếu chờ xử lý
Sau khi hạch toán song các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu kế toán phụ trách XNK sẽ tiến hành ghi sổ các ngiệp vụ thu mua này như sau (sơ đồ 13):
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu
Hợp đồng thu mua, Phiếu chi, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, báo nợ, báo có
Sổ
quỹ
Sổ chi tiết TK 111, TK112, TK156
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 156,111, 112
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK 156
Ghi 10 ngày một lần
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Đối với hợp đồng thu mua chè đen P số 20/CVN- XNK- QC/02 ngày 25/10/2002 (phụ lục1) sau khi kế toán thanh toán lập phiếu chi số 031 thì kế toán phụ trách XNK tiến hành hạch toán như sau:
Sơ đồ 7: hạch toán nghiệp vụ thu mua chè đen P
316,800,000
TK 133
31,680,000
TK 156
TK 111
Cùng với việc định khoản nghiệp vụ thu mua chè đen P thì việc ghi sổ kế toán cũng được tiến hành như sau:
Ngày 10 tháng 11 năm 2002 kế toán kho hàng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thu mua chè đen P xuất khẩu số 20 ngày 25/10/2002, phiếu chi, hoá đơn GTGT để ghi các chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 6: Chứng từ ghi sổ
Số: 0702
Ngày 10 tháng 11 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
1. chi mua chè OP của Hồng Trà
156
112
250,000,000
2. Thu mua chè P của công ty TM Hương Trà
156
111
316,800,000
4. Thuế GTGT đầu vào
133
111
31,680,000
5. Chi mua thiết bị văn phòng
156
111
20,000,000
6. thuế GTGT đầu vào
133
111
2,000,000
Cộng
620,480,000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để quản lý các chứng từ ghi sổ và để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Biểu số 7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày30/11/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
10/11
0702
10/11
620,480,000
10/11
0802
10/11
965,000,000
20/11
0902
20/11
75,625,000
20/11
1002
20/11
32,750,000
30/11
1102
30/11
137,250,000
30/11
1202
30/11
69,112,000
Cộng
833,355,000
1,066,862,000
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký tên, đóng dấu)
Ngay sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lên sổ cái các tài khoản: TK 156, TK 111, TK133.
Biểu số 8: Sổ cái
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tên tài khoản:hàng hoá
Số hiệu: 156
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
N T
Nợ
Có
Dư đầu tháng
883,200,530
10/11
0702
10/11
Thu mua chè đen P
Mua TB văn phòng
Thu mua chè OP
111
111
112
316,800,000
20,000,000
250,000,000
10/11
0802
10/11
Xuất bán chè S
Trả lại chè F
632
111
311,251,320
57,000,210
20/11
0902
20/11
Mua chè đen OTD
112
11,251,000
30/11
1202
30/11
Xuất bán chè OP
632
250,000,000
Cộng phát sinh
598,051,000
681,251,530
Dư cuối tháng
800,000,000
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên, đóng dấu)
Tương tự kế toán cũng vào sổ cái tài khoản 111, TK 133 cụ thể như sau:
Biểu số 9: Sổ cái
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu : 111
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
276,010,200
10/11
0702
10/11
Thu mua chè đen P
Thuế GTGT
Mua TB văn phòng
Thuế GTGT
156
133
156
133
316,800,000
31,680,000
20,000,000
2,000,000
10/11
0802
10/11
Trả lại chè F thiếu CL
156
57,000,210
30/11
1202
30/11
Hoa hồng UTXK
511
46,101,210
Cộng phát sinh
103,101,420
370,480,000
Dư cuối tháng
8,631,620
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu số 10: Sổ cái
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tài khoản: Thuế GTGT
Số hiệu : 133
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
10/11
0802
10/11
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Thuế GTGT
111
31,680,000
2,000,000
25,000,000
20/11
0902
20/11
Thuế GTGT
112
1,125,100
Cộng phát sinh
59,805,100
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Biẻu số 11: Bảng cân đối số phát sinh
Tháng 11 năm 2002
Số hiệu TK
Tên TK
Số phát sinh
Dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
111
Tiền mặt
103,101,420
370,480,000
8,631,620
1121
Tiền gửi ngân hàng
54,610,387
37,890,000
210,100,300
133
Thuế GTGT
59,805,100
156
Hàng hoá
598,051,000
681,251,530
800,000,000
511
46,101,210
1122
Nguyên tệ
320,154,833
320,154,833
Cộng
1,135,722,740
1,135,722,740
1,338,886,753
Song song với việc lập các chứng từ ghi sổ, kế toán kho hàng xuất khẩu cũng phải vào sổ chi tiết các tài khoản; TK156, TK 111, TK133
Biểu số 112: Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tài khoản: 111
Loại tiền: VND
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
276,010,200
10/11
PC 15
5/11
Mua chè P
156
133
316,800,000
31,680,000
Pc16
10/11
Mua TB
156
133
20,000,000
2,000,000
10/11
PT 09
7/11
Trả lại hàng
156
57,000,210
30/11
PT10
22/11
Hoa hồng xk
511
46,101,210
Cộng PS
103,101,420
370,480,000
Dư cuối kỳ
8,631,620
Ngày 10 tháng11 năm 2002
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Biểu số 13: Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 30/11/2002
Tài khoản: 156- Chè đen P
Loại tiền: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
27,500,000
10/11
PNK 03
5/11
Mua nhập kho
111
316,800,000
Cộngphát sinh
316,800,000
344,300,000
Dư cuối kỳ
Ngày 10 tháng 11 năm 2002
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Như vậy Tổng công ty chè việt Nam đã không sử dụng sổ chi tiết hàng hoá mà chỉ sử dụng sổ chi tiết tài khoản 156 đơn thuần , do đó kế toán không thể nào biết được chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá một cách chính xác từng thời điểm. Đây chính là một nhược điểm mà Tổng công ty cần khắc phục.
III. Kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty chè việt Nam.
1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ở Tổng công ty chè việt Nam.
Tổng công ty chè việt Nam sử dụng cả hai hình thức xuất khẩu:
Xuất khẩu trực tiếp: Tổng công ty trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài và tự chịu trách nhiệmvề hoạt động ấy.
Xuất khẩu uủy thác: Tổng công ty chỉ là người nhận uỷ tháccủa các công ty có hàng xuất khẩu nhưng lại không có giấy phép xuất khẩu. Khi thực hện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu Tổng công ty sẽ được hưởng hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.
2. Xác định giá vốn hàng xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu là các loại chè và một số dược liệu vì vậy Tổng công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất khẩu là phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ. Cuối kỳ sau khi tính đơn giá bình quân, căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ thì tính giá hàng tồn kho theo công thức.
Trị iá thực tế
Hàng xuất kho
=
Sốlượng hàng xuất
*
Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ
Trong đó:
Giá thực tế BQ cả kỳ
=
(Giá Tổng công ty hàng hoá tồn ĐKvà nhập trong kỳ)/ (Lượng hàng hoá tồn ĐK và nhập trong kỳ)
Ví dụ: Tháng 10 Tổng công ty tồn kho đầu kỳ 600 KG chè S, đơn giá 17500/kg.Trong tháng nhập 1200 KG với đơn giá 18000/kg, sau đó xuất kho 1000 Kg .
Giá đv bình quân cả kỳ =(600*17500+1200*18000)/(600+1200) =17833.33
Giá trị hàng xuất = 17833.33*1000 = 17833330
3. Hạch toán ngoại tệ
Ngoại tệ thu được do bán hàng xuất khẩu được tính theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Nếu doanh nghiệp thanh toán chậm thì khi đối tác trả ngoại tệ cho Tổng công ty, kế toán sẽ tính ra tiền việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ hôm nhận được ngoại tệ, khoản chênh lệch so với tỷ giá trước đây được cho vào tài khoản 413" chênh lệch tỷ giá".
4. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp ở Tổng công ty chè việt Nam
4.1 Tổ chức chứng từ ban đầu:
Các chứng từ sử dụng trong xuất khẩu trực tiếp bao gồm: hợp đồng xuất khẩu, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bộ chứng từ xuất (giấy chứng nhận bảo hiểm, bảng kê đóng gói, tờ khai hải quan, vận đơn), chứng từ thanh toán: giấy báo có, báo nợ, phiếu chuyển khoản.
Tổng công ty chè việt Nam thường thực hiện xuất khẩu theo giá FOB do đó quy trình thực hiện việc xuất khẩu như sau: Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã ký kết với khách hàng, Tổng công ty sẽ chuyển hàng xuất khẩu cho khách hàng theo hạn trên hợp đồng. Khi xuất hàng, Tổng công ty sẽ lập phiếu xuất kho và bộ chứng từ xuất (hoá đơn thương mại, bảng kê đóng gói, vận đơn) để làm thủ tục xuất khẩu.
Như chúng ta đã biết lô hàng thu mua theo hợp đồng số 20 ngày 25/10/2002 thực tế đã nhập kho do vậy khi xuất hàng đi xuất khẩu kế toán phải lập phiếu xuất kho lô hàng này như sau:
Biểu số 14: Phiếu xuất kho
Ngày 8/12/2002 Số: 012
Nợ TK 632
Có TK 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Toàn- phòng XNK
Lý do xuất: Xuất hàng đi xuất khẩu
Xuất tại kho: Tổng công ty chè Việt Nam
TT
Tên hàng
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Chè đen
P
KG
19,800
19,800
316,000,000
Tổng
19,800
19,800
316,000,000
Trưởng phòng XNK
(ký, họ tên)
Kế toán hàng hoá
(ký, họ tên)
Cán bộ xuất hàng
(ký, họ tên)
Cùng với việc lập phiếu xuất kho kế toán phụ trách XNK cũng lập hoá đơn GTGT làm 3 liên như sau:
Biểu số 15: Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 12 năm 2002 No 90
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty chè việt Nam
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ
Số tài khoản: 0011000388149
Điện thoại: 04.9715378 MS: 0100103915-008
Họ tên người mua: M. TANVEERKHALID Co. LTD
Địa chỉ: Pakistan
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chè đen P
KG
19800
1.28*15300
387,763,200
Cộng tiền hàng
387,763,200
Thuế suất 0% Tiền thuế GTGT
0
Tổng cộng tiền thanh toán
387,763,200
Số tiền viếy bằng chữ: ba trăm tám bảy triệu bảy trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Hoá đơn GTGT này được lập thành 3 liên, trong đó 2 liên giao cho khách nhưng thực tế không giao cho khách hàng mà được lưu cùng hoá đơn thương mại
Sau đó kế toán tiếp tục vào các chứng từ xuất: (phụ lục 2)
4.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng.
Ngoài những tài khoản sử dụng trong quá trình thu mua hàng hoá Tổng công ty chè việt Nam còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 1112, TK 1122, TK 131, TK3333, TK 511
Các loại sổ sách được sử dụng trong quá trình xuất khẩu bao gồm: sổ cái TK 511, TK 632, TK 131, TK 156, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng, bảng cân đối các TK 511, TK 156, TK 131 (sơ đồ 16).
4.3. Trình tự hạch toán (sơ đồ 15).
Tổng công ty chè việt Nam sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ nếu có chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào TK 413" chênh lệch tỷ giá" cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 515 " thu nhập hoạt động tài chính.
TK111,112,331
TK 138
TK 641
Bao bì hàng XK
CP giao nhận hàng XK
TK 531
TK 333(3333)
Thuế XK
DT hàng bán XK
TK 511
DT hàng bán bị trả lại
TK 156
TK 632
Giá vốn hàng XK
Giá vốn hàng xuất khẩu bị trả lại
TK 532
Giảm giá hàng XK
TK 521
Chiết khấu bán hàng XK
Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Tổng công ty chè Việt Nam
Sổ chi tiết TK 131, TK632, TK 511, TK 156, TK 3333
Hợp đồng xuất khẩu , hoá đơn GTGT,Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bộ chứng từ xuất
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, TK 632, TK 131, TK 156
Bảng cân đối TK 511, TK 156, TK 131,
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 9:trình tự ghi sổ các nghiệp vụ xuất khẩu tại Tổng công ty chè việt Nam.
Ghi 10 ngày một lần
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ví dụ minh hoạ:Tổng công ty chè việt Nam đã xuất khẩu sang Pakistan 19800 kg chè đen P thu mua theo HĐ số 20/ CVN- XNK- QC/02 ngày 25/10/2002 theo giá FOB tại cảng Hải Phòng là 25,344 USD, thuế xuất khẩu phải nộp 3%, nộp bằng tiền mặt
Giá vốn lô hàng này là 316.800.000 VNĐ.
CP vận chuyển bốc xếp là 4,000,000 đã chi bằng TM do Tổng công ty chịu
Thời điểm giao hàng ngày là ngày 5/12/2002. Tỷ giá thực tế ngày 5/12/2002 là
15300 đ/ USD
Số hóa đơn thương mại của nghiệp vụ là 90 (phụ lục 2)
Ngày 8/12/2002, Tổng công ty nhận được báo có của ngân hàng về việc thanh
toán tiền của khách. Tỷ giá thực tế ngày 8/12/2002 là 15000VND/USD
Phí giao dịch ngân hàng là 19 USD
Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán như sau:
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp chè đen P
TK 156 TK 632 TK 511 TK 131 TK 1122
316,800,000 387,763,200 379,875,000
(25,344*15300) (25,344-19)*15,000
TK 111 TK 333(3333) TK 413
11,632,896 11,632,896 7,603,200
(25,344* 15,300)*3%
TK 641 TK 133
4,000,000
259,091 25,909
Sau khi định khoản các nghiệp vụ kế toán phụ trách XNK cũng phản ánh các nghiệp vụ trên vào hệ thống sổ sách như sau:
Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ
ngày 10 tháng 12 năm 2002 Số 1302
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. Doanh thu XK
1122
511
387,763,200
2. Thuế XK phải nộp
511
3333
11,632,896
4. Hoa hồng uỷ thác XK
111
511
16,320,000
Cộng
415,716,096
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng12 năm 2002 Số: 1402
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1. Chi phí bốc dỡ
2. Nộp Thuế xuất khẩu
641
3333
111
111
4,000,000
11,632,896
3. chi mua chè đen S
156
111
32,654,000
4. Giá vốn Hàng xuất khẩu
632
156
316,800,000
5. Thuế GTGT đầu vào
133
111
3,265,400
Cộng
368,352,296
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Cuối tháng cùng với một số chứng từ khác trong tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tháng 12 như sau:
Biểu số18: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 30/12/2002
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
10/12
1302
10/12
415,716,096
10/12
1402
10/12
368,352,296
20/12
1502
20/12
105,632,000
20/12
1602
20/12
112,980,000
30/12
1702
30/12
24,000,000
30/12
1802
30/12
54,300,000
Cộng
533,715,200
535,632,296
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Biểu số 19: Sổ cái
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 30/12/2002
Tài khoản: 111
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư ĐK
200,000,000
10/12
1302
10/12
Hoa hồng uỷ thác XK
511
16,320,000
10/12
1402
10/12
Chi bốc dỡ
Nộp Thuế XK
Chi mua chè S
Thuế GTGT đầu vào
641
3333
156
133
4,000,000
11,632,896
32,654,000
3,265,400
20/12
1602
20/12
Mua chè đen OP
Thuế GTGT đầu vào
156
133
53,650,000
5,365,000
Cộng phát sinh
16,320,000
110,567,296
Dư cuối kỳ
105,752,704
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng đấu, họ tên)
Biểu số 20: Sổ cái
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 30/12/2002
Tài khoản:511
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư DK
10/12
1302
10/12
DT bán hàng xuất khẩu
Thuế XK phải nộp
Hoa hồng uỷ thác XK
1122
111
3333
11,632,896
387,763,200
16,320,000
20/12
1502
20/12
DT bán hàng XK
Thuế XK phải nộp
1122
3333
1,618,950
53,965,000
30/12
17/12
30/12
Hoa hồng uỷ thác XK
112
24,000,000
Cộng phát sinh
13,251,846
482,048,200
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng đấu, họ tên)
Biểu số 21: Sổ cái
Từ n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3439.doc