LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU (TẠI TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI – TSC) 2
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Trung tâm Xuất nhập khẩu (XNK) và Thủ tục Hải Quan 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 2
1.1. Tên gọi và hình thức Trung tâm 2
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm 2
II. Kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu 3
1. Kế toán mua hàng xuất khẩu 3
1.1. Đối tượng xuất khẩu 3
1.2. Tài khoản sử dụng 4
2. Tổ chức hạch toán quá trình mua hàng 5
2.1. Tổ chức quá trình mua hàng 5
2.2. Nội dung tổ chức hạch toán quá trình mua hàng 5
3. Tổ chức hạch toán kế toán thanh toán với người bán 12
3.1. Nghiệp vụ thanh toán với người bán 12
3.2. Nội dung tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán 12
III. Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu 15
1. Kế toán xuất khẩu uỷ thác 15
2. Kế toán nghiệp vụ Xuất khẩu trực tiếp tại Trung tâm 15
2.1. Tổ chức chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu 15
2.2 Trình tự và thủ tục Xuất khẩu 15
2.3 Tính giá thực tế hàng xuất khẩu 16
2.4 Phương thức thanh toán của hàng Xuất khẩu 16
2.5 Tỷ giá sử dụng 17
3. Kế toán doanh thu hàng xuất khẩu 17
4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại 18
4.2. Kế toán giảm giá hàng bán 19
4.3. Kế toán thuế Xuất khẩu của hàng Xuất khẩu 19
5. Kế toán các khoản chi phí tiêu thụ hàng Xuất khẩu 19
5.1. Kế toán giá vốn hàng bán 19
5.2. Chi phí bán hàng 20
5.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 21
6. Kế toán kết quả tiêu thụ hàng XNK 22
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU 24
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu 24
1. Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 25
2. Đánh giá kế toán lưu chuyển hàng hoá XNK và Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá XNK tại Trung tâm 26
2.1. Đánh giá chung về Xuất khẩu của nước ta trong năm qua 26
2.2. Những thành tựu đã đạt được ở công ty 27
2.3. Những hạn chế còn tồn tại 28
3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng XNK tại Trung tâm 29
3.1. Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá 29
3.2 Nâng cao hiệu quả tiêu thụ 30
KẾT LUẬN 33
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và Kết quả tiêu thụ hàng Xuất khẩu tại Công ty Dịch vụ & Thương mại – TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán của Trung tâm chủ yếu là phương thức mua hàng thanh toán ngay và trả chậm, trả trước tiền hàng so với thời điểm việc giao, nhận hàng. Trong cả hai trường hợp trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với người bán.
Trong quá trình kinh doanh của Trung tâm phát sinh nhiều mối quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp. Do vậy việc tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán rất quan trọng đối với nhà quản lý và các đối tượng khác có quan tâm.
Trung tâm sử dụng TK331 để hạch toán với người bán và mở chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp
3.2. Nội dung tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ sử dụng gồm:
Các hoá đơn mua hàng
Các hợp đồng cung cấp phản ánh hàng đã nhận nhưng chưa thanh toán cho người bán
Các chứng từ thanh toán công nợ với người bán: Gồm các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng và các chứng từ thanh toán khác.
Đơn vị: ......... Hoá đơn GTGT Mẫu số GTKT –3L
Bộ phận: ....... Liên 2 giao cho khách hàng BC/00-B
Ngày 03 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Xưởng mây tre nứa – Phúc thọ
Địa chỉ: Số 55 Phúc Thọ – Hà Tây
Điện thoại:034.512453
Họ tên người mua hàng: Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Đơn vị:
Địa chỉ: Tầng 3 số 33-Bà Triệu
Hình thức thanh toán: MS: 0100113159-1
Đơn vị : đồng
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
1
Mua lô bàn tre cắm hoa
Chiếc
575.000
45
25.875.000
Cộng tiền hàng: 25.875.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 2.587.500
Cộng tiền thanh toán: 28.462.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng năm trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tổ chức hạch toán chi tiết
Các sổ chi tiết bao gồm:
Sổ chi tiết mở cho TK331
+ Với những nhà cung cấp có quan hệ thanh toán thường xuyên Trung tâm tiến hành theo dõi trên một cuốn sổ riêng đối với mỗi người bán.
+ Với những người bán có quan hệ thanh toán không thường xuyên thì Trung tâm theo dõi trên cùng một cuốn sổ.
Sổ tổng hợp chi tiết: Sổ này được lập vào cuối kỳ sau khi đã cộng các sổ kế toán chi tiết lấy sổ liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết để lập.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng12 năm 2003 – TK 331
Đối tượng: Xưởng Mây tre-PT Loại tiền VND
Stt
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
75
3/12
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Mua lô bàn tre cắm hoa
156.1
133.1
25.875.000
2.587.500
345.000
Cộng số phát sinh
28.462.500
Dư cuối kỳ: 28.807.500
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách khàng
TK 331 - Tháng12/2003
Stt
Tên nhà cung cấp
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xưởng mây tre -PT
345.000
28.462.500
28.807.500
2
Công ty gốm - BT
34.732.000
34.732.000
0
3
Công ty Sơn Mài
0
153.743.913
153.743.913
Tổ chức hạch toán tổng hợp
Trình tự lưu chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán
Số cái TK 331
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK331
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
03/12
05/12
11/12
17/12
17/12
17/12
18/12
18/12
25/12
25/12
25/12
31/12
75
76
77
78
T20
79
80
T21
81
82
T22
83
Phải trả lô bàn tre cắm hoa
Phải trả sản tiền mua sơn mài
Nhập hàng tre đan chưa trả
Phải trả tiền hộp sắt lô bàn tre
Thanh toán tiền gốm sứ
Phải trả tiền nhập sơn
Phải trả hàng thêu
Thanh toán tiền thuê xe
Phải trả tiền nhập túi đan tre
Mua khay đĩa bát bằng cốt tre
Thanh toán tiền lồng tre
Nhập hàng cốt tre
156.1
156.1
156.1
156.1
111.1
156.1
156.1
112
156.1
156.1
112
156.1
0
0
0
0
34.732.000
0
0
25.670.000
0
0
23.450.000
0
25.875.000
153.743.913
31.950.000
12.681.818
0
1.615.050
19.800.000
0
29.070.000
178.800.000
0
13.980.000
Tổng cộng
83.852.000
467.103.431
Sổ cái TK331
Số dư đầu kỳ: 20.917.638
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
156.1
111.1
112
0
34.732.000
49.120.000
467.103.431
_
_
_
_
Tổng cộng
83.852.000
467.103.431
_
_
Dư cuối kỳ: 404.169.069
III. Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
1. Kế toán xuất khẩu uỷ thác
Xuất nhập khẩu uỷ thác đây là một hình thức cung cấp dịch vụ. Sau khi nhận hợp đồng của bên giao uỷ thác thì các cán bộ phòng kinh doanh sẽ cân nhắc khả năng tiêu thụ hàng và thoả thuận tỷ lệ hoa hồng được hưởng, chi phí phát sinh khi tiến hành cung cấp dịch vụ. Nếu những yêu cầu của các bên đưa ra được đồng ý thì hai bên sẽ ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
Khi giao hàng, đơn vị giao uỷ thác phải lập Hoá đơn (GTGT) và giao cho Trung tâm. Phòng kinh doanh phụ trách hợp đồng trên sẽ lập Phiếu nhập kho, đến thời hạn giao hàng thì lập Phiếu xuất kho, xuất hàng và chuyển xuống phương tiện vận chuyển.
Trung tâm thường Xuất khẩu uỷ thác các mặt hàng chủ yếu như Xe máy, Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất như Mít, dứa, bí...Và tỷ lệ hoa hồng được hưởng là 1%
2. Kế toán nghiệp vụ Xuất khẩu trực tiếp tại Trung tâm
2.1. Tổ chức chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu
Qui trình hình thành các chứng từ kế toán trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá phụ thuộc vào phương thức thanh toán, vào mặt hàng sản xuất, và phụ thuộc vào khách hàng.
Thông thường sau khi ký hợp đồng Xuất khẩu, người Xuất khẩu sẽ nhắc nhở đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Đến thời hạn giao hàng, hàng được chuyển đến cảng Xuất khẩu và chuyển xuống phương tiện vận tải. Nếu là hàng đã được nhập kho, phải là thủ tục xuất kho, lập phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho. Sau đó, chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ .
Khi giao hàng, người xuất khẩu phải lập các chứng từ sau:
Giấy phép Xuất khẩu
Tờ khai hàng Xuất khẩu
Hợp đồng ngoại giao
Bảng khai chi tiết hàng Xuất khẩu
Và một số giấy tờ khác
2.2 Trình tự và thủ tục Xuất khẩu
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan hạch toán kế toán độc lập, có tư cách phát nhân có đủ khả năng tổ chức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng kinh tế hoặc tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước và nước ngoài. Trung tâm có kinh nghiệm am hiểu thị trường, am hiểu bạn hàng mới, mặt hàng mới... Vì vậy, Trung tâm có điều kiện cần và đủ để tiến hành hoạt động Xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp: Bước đầu tiên Trung tâm tiến hành tìm khách hàng, thường thì tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế, bán hàng qua mạng, thông qua thương vụ của các nước...Sau khi tìm được khách hàng đưa ra mẫu mã, quy cách, chủng loại, giá cả của hàng hoá và thời hạn giao hàng. Sau khi khách hàng đồng ý thì thiết lập đơn đặt hàng, khi Trung tâm nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì triển khai tiến hành thực hiện theo đơn đặt hàng. Do đặc điểm của Công ty là Dịch vụ và Thương mại, hàng hoá chủ yếu của Công ty là mua vào và bán ra. Chính vì vậy, mà Trung tâm đưa đơn đặt hàng vào nơi sản xuất ( Đơn đặt hàng đối với nơi sản xuất giống với đơn đặt hàng của người mua). Trong quá trình thực hiện đơn đặt hàng thì Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra giám sát người sản xuất có thực hiện theo đúng mẫu và kiểm tra đúng quy cách, số lượng hay không.
Quy trình thực hiện một hợp đồng Xuất khẩu hàng hoá được thực hiện như sau:
Nhận thông báo thư tín dụng
Xin giấy phép Xuất khẩu
Chuẩn bị hàng Xuất khẩu
Kiểm dịch hàng hoá
Uỷ thác thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục Hải quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết tranh chấp
2.3 Tính giá thực tế hàng xuất khẩu
Giá xuất kho của Trung tâm theo giá thực tế đích danh. Giá bán hàng xuất khẩu của Trung tâm thông thường là giá FOB và được ấn định ngay trong hợp đồng.
Giá FOB = Trị giá hàng bán + phí bảo hiểm + Chi phí vận chuyển
Giá FOB là giá tính thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu = Giá tính thuế xuất khẩu * Thuế suất
Trung tâm xuất nhập khẩu và Dịch vụ thủ tục Hải quan xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng thủ công mỹ nghệ vì vậy thuế xuất khẩu chủ yếu là:
2.4 Phương thức thanh toán của hàng Xuất khẩu
Phương thức thanh toán của Trung tâm chủ yếu theo Thư tín dụng(L/C) trình tự mở L/C như sau:
(1) Người mua (nhập khẩu) làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đế ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người bán (Xuất khẩu) hưởng.
(2) Căn cứ đơn xin mở thư tín dụng (L/C), ngân hàng mở (L/C) sẽ lập ra một thư tín dụng thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(3) Khi nhận thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuát khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người Nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người Nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người Nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với tín dụng thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
2.5 Tỷ giá sử dụng
Khi tiến hành Xuất nhập khẩu hàng hoá thì Trung tâm chủ yếu giao dịch bằng đồng ngoại tệ. Trung tâm đã sử dụng một loại tỷ giá, đó là tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tỷ giá thực tế này do Liên ngân hàng công bố mỗi ngày để theo dõi. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi có liên quan đến đồng ngoại tệ thì ghi sổ theo tỷ giá thực tế phát sinh tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, nếu có các nghiệp vụ như bán ngoại tệ, mua bán tài sản bằng ngoại tệ thì Trung tâm hạch toán chênh lệch thông qua TK515, TK635 hoặc TK413 phát sinh. Đến cuối kỳ thì điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ và chênh lệch được ghi vào TK515 hoặc TK 635.
3. Kế toán doanh thu hàng xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh luôn luôn quan tâm với việc nâng cao doanh thu cho đơn vị. Chính vì điều này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nâng cao uy tín và tiềm lực cạnh tranh trên thị trường. Doanh thu đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo cho các doanh nghiệp trang trải các chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho tái sản xuất mở rộng. Công ty Dịch vụ và Thương mại nói chung cũng như Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan nói riêng cũng không ngoại trừ điều đó. Trung tâm cố gắng đạt được doanh thu cao nhất và giảm chi phí tối thiểu nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu của Trung tâm là hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà Trung tâm thực hiện. Mặt khác, Trung tâm còn nhận uỷ thác Xuất nhập khẩu và doanh thu chính là phần hoa hồng mà Trung tâm được hưởng sau khi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ. ở Trung tâm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, vì vậy doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Tài khoản mà Trung tâm sử dụng để phản ánh doanh thu đó là: TK511
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK511.1
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
03/12
04/12
06/12
13/12
13/12
18/12
24/12
30/12
31/12
31/12
01932
19330
01949
19331
19332
19333
19334
01930
KQ
19337
XK hàng sơn mài-Nhật-Giao
XK lô bàn tre hộp sắt 4.095$
Bán sợi Viscose
XK lô mây tre tre đan - Singa
XK hàng cốt tre -lô Futakami
XK hàng thuê - áo lô 12.600$
XK hàng túi tre- Nhật
XK lô lồng chim - Nhật
Xác định kết quả kinh doanh
K/C hoa hồng TNTX
131
131
131
131
131
131
131
131
911
131
0
0
0
0
0
0
0
0
867.884.153
0
131.487.000
61.617.465
28.500.000
38.979.500
41.823.950
189.806.400
154.545
16.246.882
0
5.285.000
Tổng cộng
867.884.000
867.884.000
Sổ cái TK511.1
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
131
111.1
111.2
112.2
911
0
0
0
0
867.884.153
284.960.297
38.979.500
189.806.400
454.545.000
0
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
Tổng cộng
968.291.197
968.291.197
_
_
4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại
Do đặc điểm của Trung tâm Xuất nhập khẩu là hàng hoá của Trung tâm Xuất khẩu không phải do Trung tâm trực tiếp sản xuất ra mà do yêu cầu của khách hàng. Sau đó Trung tâm mới tiến hành liên hệ với nơi sản xuất để thực hiện đơn đặt hàng. Trong quá trình làm có thể do người làm không đều tay hoặc một lý do nào đó mà sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chính vì thế, sản phẩm khi xuất bán rồi mà vẫn có khả năng bị trả lại do không đúng mẫu, quy cách hoặc do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại * Đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán
Trung tâm sử dụng TK531 để hạch toán hàng bán bị trả lại
4.2. Kế toán giảm giá hàng bán
Đối với Trung tâm việc giảm giá hàng bán cho khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan đó là hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Trung tâm sử dụng TK 532 dể hạch toán các khoản giảm giá hàng bán
Bên nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Bên có:
Kết chuyển toàn toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số dư
4.3. Kế toán thuế Xuất khẩu của hàng Xuất khẩu
Hàng Xuất khẩu của Trung tâm chủ yếu là các loại hàng: Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng sơn mài, mây tre nứa, dép, túi, quần áo thổ cẩm. Những mặt hàng này thuế Xuất khẩu là 0%. Đây là một hình thức khuyến khích các doanh nghiệp trong nước Xuất khẩu hàng hoá và không phải chịu thuế Xuất khẩu.
5. Kế toán các khoản chi phí tiêu thụ hàng Xuất khẩu
5.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Trung tâm Xuất nhập khẩu và Dịch vụ thủ tục Hải quan dùng TK632 để theo dõi giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng hoá của Trung tâm là trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK632
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
03/12
04/12
06/12
13/12
13/12
13/12
18/12
27/12
30/12
30/12
31/12
X1201
X1202
01949
X1203
X1204
X1205
X1206
X1207
X1225
X1208
KQ
XK lô hàng SM-Nhật 14891
XK lô bàn trê hộp sắt
Bán sợi Viscose-lô 090139
XK lô khay –Singa –2590$
XK hàng cốt tre – Futakami
XK hàng cốt tre – Futakami
XK hàng thuê áo –LC065
XK hàng túi tre- Futakami
Thu mua hàng lồng chim XK
XK coóng cho chim ăn
XĐ KQ HĐ kinh doanh
156.1
156.1
156.1
156.1
156.1
156.1
156.1
156.1
141
156.1
911.1
153.743.913
40.171.868
23.005.500
31.950.000
19.800.000
13.980.000
178.378.000
29.070.000
5.184.000
9.590.584
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
504.883.515
Tổng cộng
504.883.515
504.883.515
Sổ cái TK632
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
156.1
141
911.1
499.699.515
5.184.000
0
0
0
504.883.515
_
_
_
_
_
_
Tổng cộng
504.883.515
504.883.515
_
_
5.2. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng đây là khoản chi phí của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có. Đối với Trung tâm nói riêng các khoản chi phí này bao gồm: Các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hoạt động xúc tiến quảng cáo là một hoạt động hết sức cần thiết và phổ biến nó có tác động to lớn đến việc bán của Trung tâm. Nó đã thu hút người tiêu dùng hướng đến sản phẩm và dịch vụ của mình, thúc đẩy họ mua hàng. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là hai hoạt động bổ trợ, bổ sung cho nhau cùng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ của Trung tâm. Hoạt động quảng cáo của Trung tâm thông thường qua báo chí, đài, ti vi, áp phích.
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK641
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
04/12
05/12
10/12
10/12
10/12
18/12
19/12
24/12
24/12
24/12
28/12
30/12
30/12
31/12
31/12
T1201
T1202
T1203
79
51
52
53
291
292
295
304
T1218
T1207
TH58
55
Phải trả tiền giao nhận lô bàn tre
Phải trả tiền cước VC biển lô bàn
Phải trả cước EMS T11/03
Trả tiền cước vận tải lô tre XK
Ngân hàng thu phí tiêu thụ lôSM
Ngân hàng tiêu thụ hàng XK
Ngân hàng thu phí tiêu thụ XK
Thanh toán cước vận tải lô SM
Thanh toán phí giao nhận SM
Thanh toán tiền mua chỉ+bao bì
Trả cước G/N lô hàng tre XK
Trích chi phí chờ phân bổ Q4
Nhận nợ công ty tiền ôtô
Phân bổ chi phí bán hàng Q4
Ngân hàng thu phí gửi đi áo
335
335
335
112.1
112.2
112.2
112.2
111.1
111.1
111.1
111.1
142.2
336
911.1
112.2
1.476.000
10.177.000
3.905.909
9.324.000
158.624
75.320
175.786
7.835.000
3.887.432
663.191
2.402.720
10.000.000
2.040.000
0
770.100
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
52.831.272
0
Tổng cộng
52.831.272
52.831.272
Sổ cái TK641
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
TKĐ Ư
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
335
112.1
112.2
111.1
142.2
336
911.1
15.499.099
9.324.000
1.179.830
14.788.373
10.000.000
2.040.000
0
0
0
0
0
0
0
52.831.272
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
Tổng cộng
52.831.272
52.831.272
_
_
5.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với Trung tâm chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả Trung tâm mà không thể tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Trung tâm thường bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Trung tâm sử dụng TK642 để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Sổ chi tiết TK642
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
05/12
12/12
12/12
24/12
24/12
25/12
28/12
30/12
30/12
30/12
30/12
30/12
31/12
31/12
31/12
31/12
287
288
289
81
294
302
306
T1206
T1217
T1221
T1220
T1220
TH57
T1229
TH59
311
Trả cước internet T11/03
Trả cước gửi lịch tặng khách hàng
Thanh toán chi phí mua bao bì
NH thu phí tiền lô SM giao 4/12
Thanh toán tiền VPP + điện thoại
Trả tiền báo Quý1/03 + tiền ôtô
Hạnh – trả tiền đặt báo năm 2003
Nhận nợ công ty tiền điện thoại
Nhận nợ công ty phí quản lý Q4
Nhận nợ công ty sử dụng nhà
Trích BHXH, KPCĐ,BHYT Q4
Trích BHXH,KPCĐ,BHYT Q4
Phân bổ chi phí chung từ Q4
Công ty phân bổ chi phí quản lý
Phẩn bổ chi phí quản lý Q4
Hạnh chi mua mẫu Cafe+chè MR
111.1
111.1
111.1
112.1
111.1
111.1
111.1
336
336
336
338.2
338.4
334.1
336
911.1
111.1
295.446
29.000
487.000
73.687
371.548
354.000
432.000
3.254.555
6.696.053
29.925.720
341.472
3.756.192
35.193.920
10.000.000
0
336.000
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
91.576.593
0
Tổng cộng
91.576.593
91.576.593
Sổ cái TK642
Từ ngày 1/12/03 Đến ngày: 31/12/03
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
có
Nợ
Có
111.1
112.1
336
338.2
338.4
334.1
911.1
2.334.994
73.687
49.876.328
341.472
3.756.192
35.193.920
0
0
0
0
0
0
0
91.576.593
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
Tổng cộng
91.576.593
91.576.593
_
_
6. Kế toán kết quả tiêu thụ hàng XNK
Như ta đã biết tiêu thụ là một trong hai chức năng cơ bản của quá trình lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối một bên là người tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua bán hàng hoá được thực hiện. Giữa hai khâu này có sự khác nhau quyết định bản chất của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp.Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, nhu cầu của thị trường về hàng hoá và chất lượng hàng hoá đó. Chính vì vậy, tổ chức tốt khâu bán ra làm tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh. Từ đó làm tăng khả năng quay vòng vốn lưu động, cho phép tiết kiệm một khoản đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, cho phép một doanh nghiệp mở rộng qui mô kinh doanh đó là doanh nghiệp đang thực hiện tái sản xuất mở rộng kinh doanh và thể hiện khả năng kinh doanh có hiệu quả trên thương trường. Nhận thức được điều đó Trung tâm đang từng bước đẩy mạnh kết quả hoạt động sản xuất của mình sao cho có hiệu quả nhất.
Trung tâm XNK và Dịch vụ thủ tục Hải quan
Báo cáo phát sinh TK911
Quý IV/2003
Số ctừ
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
có
Kcll
Kqkd
Kqhd
Kqkd
TH58
TH58
TH59
TH59
HĐTC
HĐ
HĐ
Kết chuyển lãi lỗ từ 1/10- 31/12
Xác định KQHĐKD 1/10-31/12
Xác định KQHĐKD 1/10-31/12
Xác định KQHĐKD 1/10-31/12
Phân bổ chi phí bán hàng 1/10-31/12
Phân bổ chi phí bán hàng 1/10-31/12
Phân bổ chi phí quản lý 1/10-31/12
Phân bổ chi phí quản lý 1/10-31/12
XĐ KQHĐ tài chính 1/10-31/12
XĐ KQ hoạt động khác 1/10-31/12
XĐ KQ hoạt động khác 1/10-31/12
421.2
511.1
511.3
632
641.7
641.8
642.7
642.8
515
711
811
909.990.489
0
0
722.281.183
63.748.910
10.000.000
12.449.343
85.913.357
0
0
902.226
935.112.230
842.790.063
25074.090
0
0
0
0
0
113.043
2.176.082
0
Tổng cộng
1.805.285.508
1.805.285.508
Sổ cái TK911
Quý IV/2003
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ
Có
Nợ
Có
421.2
511.1
511.3
632
641.7
641.8
642.7
515
711
811
909.990.489
0
0
722.281.183
63.748.910
10.000.000
12.4490343
0
0
902.226
935.112.230
842.790.063
25.074.090
0
0
0
113.043
2.176.082
0
0
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
Cộng
1.805.285.508
1.805.285.508
Phần II
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh trở nên gay gắt doanh nghiệp thương mại sẽ phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng.
Để đạt được điều đó các nhà quản lý phải sử dụng dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Kế toán có vai trò quan trọng trong các nhà quản lý nó giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển được các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định để đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Như vậy, sự thành bại của cả doanh nghiệp một phần dựa vào công tác kế toán. Kế toán là việc kiểm tra tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ và chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản của doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp các thông tin cho ban giám đốc, kế toán còn cung cấp thông tin cho những người qua tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này càng cho thấy cần thiết phải hoàn thiện đổi mới công tác kế toán. Trong đó kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Kế toán lưu chuyển hàng hoá giúp cho các nhà quản lý phân tích mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận, mặt hàng nào không nên đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của các loại hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp thương mại nói chung và Trung tâm xuất nhập khẩu & Dịch vụ thủ tục Hải quan nói riêng thì quá trình mua hàng và tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn. Vốn hàng hoá của nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc tạo ra nhiều lợi nhuận được đưa lên hàng đầu và nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện cả về nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là vấn đề cần thiết. Muốn hoàn thiện được đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm hoạ động kinh doanh của công ty vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin kinh tế vừa tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả.
Để hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ thì hệ thống chứng từ ban đầu phải được hoàn thiện bằng cách tạo lập chứng từ và luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian. Thực hiện tốt khâu này sẽ nâng cao được tính phá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36803.doc