LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng 3
ở các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện kinh tế
thị trường.
I. đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán 3
1.đặc điểm của kinh tế thị trường và hoạt động của doanh 3
nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 6
2.1. Các phương thức bán hàng 6
2.2. Các phương thức thanh toán 8
2.3. Phạm vi thời diểm xác định hnàg bán 11
2.4. Giá cả hàng bán 12
3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng 12
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 13
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 14
trong các doanh nghiệp thương mại
1. Sự cần thiết 14
2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 15
trong các doanh nghiệp thương mại
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu 15
2.2. Vận dụng đúng đắn tài khoản kế toán 16
vào quá trình hạch toán
2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán 28
2.4. Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán để hạch toán 31
3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 36
CHƯƠNG II : thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng 38
tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ( VLĐ - DCCK )
I/ Đặc điểm tổ chức kinh doanh & công tác kế toán 38
tại công ty VLĐ _ DCCK
1. đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 38
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 38
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 40
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 40
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 42
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 45
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 45
2.2. Hình thức sổ kế toán 46
II. Thực trạng kế toán bán hàng ở công ty VLĐ - DCCK 48
1. Tình hình tổ chức bán hàng và quản lý bán hàng ở công ty 48
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công tyVLĐ - DCCK 51
2.1 Chứng từ sử dụng 51
2.2. Tài khoản sử dụng 53
2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu 53
2.4 sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng 60
CHƯƠNG III : Hoàn thiện kế toán bán hàng 63
ở công tyVLĐ -DCCK
I. Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng 63
ở công ty VLĐ - DCCK
1. Đánh giá công tác kế toán của công ty 63
2. Đánh giá kế toán nghiệp vụ bán hàng 64
II. Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác 65
tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công tyVLĐ -DCCK
1. Về công tác tổ chức chứng từ kế toán 66
2. Về tài khoản sử dụng 66
3. Về hạch toán tổng hợp 67. 4.Về giá vốn hàng bán 69
5. Về sổ sách kế toán 69
Kết luận 70
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trưòng - Lấy ví dụ tại công ty Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế GTGT phải nộp
Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (Hoa hồng)
Có TK 111,112,131: Tiền hoa hồng trả cho đại lý
(3) Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
(+) Trường hợp nhận hàng bán đại lý:
Trường hợp đơn vị khấu trừ luôn tiền hoa hồng:
(1) Khi nhận hàng bán đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
(2) Khi bán hàng nhận đại lý đúng giá quy định, Doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng nhận đại lý bằng khoản hoa hồng và phải trả cho bên gửi đại lý
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(Hoa hồng đại lý)
Có TK 331: Phải trả cho người bán
(3) Khi trả tiền cho bên giao đại lý, Kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Trường hợp đơn vị chưa khấu trừ tiền hoa hồng.
(1) Khi bán được hàng nhận đại lý
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
(2) Khi trả tiền cho bên gửi đại lý:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(3) Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả bên gửi đại lý:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(5) Ghi giảm hàng nhận đại lý đã tiêu thụ hoặc trả lại bên gửi đại lý
Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Kế toán bán hàng trả góp:
(1) Khi xuất kho hàng hóa để bán, căn cứ vào chứng từ trả góp, Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền trả ngay lúc mua hàng
Nợ TK 131: Số tiền trả góp
Có TK 511: Tổng số tiền theo giá bán thông thường
Có TK 333(1): Thuế GTGT tính trên giá bánthôngthường
Có TK 711: Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường
(2) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
(3) Những kỳ sau khi thu được tiền của người mua
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.2. Kế toán bán hàng ở đơn vị nộp thúê GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được áp dụng ở những doanh nghiệp chưa áp dụng đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ. Khi áp dụng phương pháp này thì giá mua vào của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, trong doanh thu, thu nhập có cả thuế GTGT đầu ra.
Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng tương tự như ở doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là không sử dụng tài khoản 3331 “ thuế GTGT đâù ra “ để phản ánh thuế GTGT khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng mà hạch toán cả donh thu và thuế GTGT vào tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng “, đến cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT phải nộp bằng công thức :
Thuế GTGT phải nộp = (Gía bán _ giá mua ) ´ Thuế suất thuế GTGT(%)
Bút toán xác định thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 6435
Có TK 3331 Số thuế GTGT phải nộp.
2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá phản ánh trong tài khoản và sổ kế toán mà vận dụng cách tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho.
2.3.1. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng hoá :
Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau :
+ Gía thực tế bình quân gia quyền.
+ Gía thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Gía thực tế nhập sau, xuất trước.
+ Gía thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (còn gọi là giá thực tế đích doanh).
2.3.1.1. Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hoá luân chuyển trong kỳ ( Số hàng hoá tồn đầu kỳ cộng số hàng hoá nhập trong kỳ hoặc số hàng hoá xuất trong kỳ cộng số hànghoá tồn cuối kỳ ) đối với từng thứ hàng hoá theo công thức :
Giá mua bình quân đơn vị hàng hoá luân chuyển trong kỳ
Trị giá mua của hàng hoá còn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá còn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
+
+
=
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hoá:
Trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ
Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ
Giá mua bình quân đơn vị
´
ồ
(
)
=
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách tổng hợp trị giá mua cuả của từng thứ hàng hoá xuất kho.
2.3.1.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng ) nào nhập trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau :
Công thức tính như sau :
Trị giá muacủa hàng hoá xuất kho trong kỳ
Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho trước
Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
´
=
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá.
2.3.1.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau :
Công thức tính như sau :
Trị giá muacủa hàng hoá xuất kho trong kỳ
Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho sau
Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
´
=
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ tự hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất hàng hoá.
2.3.1.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh
2.3.2. Phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp hàng hoá theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết hàng hoá theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối tháng tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh giữa giá thực tế với giá hạch toán
Trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của hàng hoá nhập kho trong kỳ
+
+
=
Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán, tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho bằng công thức:
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Trị giá hạch toán của hàng hoá xuất kho
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán
´
=
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán chi tiết và tính toán trị giá mua thuực tế của hàng hoá xuất kho.
2.4. Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá:
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và trong niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không.
Sổ kế toán có 2 loại :
+Sổ kế toán tổng hợp: là sổ các phần kế toán tổng hợp, đó là: sổ nhật ký, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp.
+Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán bao gồm việc xác định số lượng, kết cấu các loại sổ : mối quan hệ giữa các loại sổ ; trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ. Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán (hình thức kế toán) mỗi hình thức có ưu nhược điểm khác nhau do đó từng doanh nghiệp khi tổ chức hệ thống sổ kế toán phải lựa chọn hình thức kế toán cho hợp lý. Để lựa chọn phải dựa trên 4 cơ sở sau :
-Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (đơn giản hay phức tạp của mỗi doanh nghiệp ).
-Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
-Căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán.
-Căn cứ vào điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán.
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau :
2.4.1. Hình thức nhật ký sổ cái :
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ kế toán chủ yếu là sổ “Nhật ký sổ cái “ để kết hợp ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống vào tài khoản kế toán, các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hay định kỳ ). Sau khi được định khoản chính xác thì được ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
Ngoài việc hạch toán vào “ Nhật ký sổ cái “ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được hạch toán vào sổ chi tiết như : sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết thu chi tiền mặt, thanh toán thu hồi công nợ, phải thu, phải trả...
Hình thức “nhật ký sổ cái “ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu. Sử dụng hình thức này không cần lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ có số lượng các nghệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít, sử dụng ít tài khoản kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ cái :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sổ nhật ký quỹ
Nhật ký - Sổ cái
TK511, TK632,...
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết theo từng thời kỳ
Sổ kế toán chi tiết
TK632, TK511
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...)
báo cáo kế toán
2.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ :
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” trước khi ghi vào sổ cái.
Các sổ kế toán sử dụng bao gồm :
•Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự thời gian dùng để dăng ký các chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái.
•Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán ( mở cho từng tài khoản kế toán ).
•Các sổ kế toán chi tiết : ghi tương tự như hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng điện toán kế toán. Tuy nhiên số lượng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng công việc ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
TK632, TK511
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...)
Sổ cái
(TK511, TK632,...)
Bảng cân đối tài khoản
báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ :
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ là loại sổ dùng để tổng hợp số phát sinh bên Có của từng tài khoản đối ứng Nợ của các tài khoản khác. Mỗi nhật ký dùng để ghi Có cho một tài khoản hoặc cho nhiều tài khoản. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp số phát sinh có của nhật ký đối ứng Nợ với các tài khoản để ghi vào sổ cái.
Các loại sổ dùng cho hình thức này : Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ :
báo cáo kế toán
Sổ cái
(TK511, 632, 3331 )
Nhật ký chứng từ
(số 1,8, 10, 11 )
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...)
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
TK632, TK511
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng phân bổ
Bảng kê ghi Nợ TK
(số 8, 10)
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.4.4. Hình thức sổ nhật ký chung :
Theo hình thức này kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
ở doanh nghiệp thương mại thì nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có thể mở nhật ký chuyên dùng là “ Nhật ký bán hàng”. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp số liệu ở nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái. Mẫu sổ nhật ký bán hàng như sau:
NTghi sổ
Chứng từ
diễn giải
Ghi Nợ tài khoản131
Ghi Có các TK
Số tiền
Số
Ngày
TK 156
TK 511
...
Cộng
Ngoài ra trong trường hợp cần thiết có thể mở sổ theo dõi chi tiết theo từng khách hàng hoặc theo từng lần bán hàng, tuỳ theo yêu cầu quản lý ( ghi sổ chi tiết cho TK 632, TK511,... ).
Trình tự ghi sổ :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
TK511, TK632,...)
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...)
Thẻ,sổkế toán
chi tiết
TK632, TK511
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên dùng ( nhật ký bán hàng)
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng:
Bán hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại. Bán được hàng vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng thì mới thu hồi được vốn, mới bù đắp được chi chí bỏ ra và có lãi để tiếp tục quá trình kinh doanh. Do đó kế toán bán hàng với tư cách là công cụ quản lý bán hàng, đóng vai trò rất quan trọng. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình thực hiện tiêu thụ hàng hoá phản ánh đúng đắnkịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn và khả năng luân chuyển vốn.
Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra, xác dịnh và so sánh doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các chủng loại mặt hàng khác nhau,... Qua đó các nhà quản lý thấy được sự biến động về doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các mặt hàng mà biết được nhu cầu của thị trường về các mặt hàng trong các thời kỳ khác nhau để từ đó có các định hướng, kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ giúp hoàn thiện các hệ thống sổ sách, chứng từ về kế toán bán hàng.Mà hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có tính đồng bộ.Do đó khi một bộ phận trong tổng thể đã được hoàn thiện thì sẽ thúc đẩy tổng thể phải hoàn thiện theo. Chính vì thế mà có thể nói việc hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ thúc đẩy việc hoàn thiện hệ thống kế toán chung toàn doanh nghiệp làm cho việc quản lý kinh tế tài chính đạt hiệu quả cao.
Hoàn thiện kế toán bán hàng giúp cho tài liệu kế toán mang tính pháp lý cao, tăng độ chính xác của các tài liệu mà kế toán cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng.
Chương II : thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ( vlđ - dcck )
I/ Đặc điểm tổ chức kinh doanh & công tác kế toán tại công ty vlđ - dcck
1. đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vật liệu điện & dụng cụ cơ khí có tên giao dịch là ELMACO, trụ sở chính đặt tại 240 - 242 Tôn Đức Thắng - Hà Nội với tổng diện tích 2052 m2 . Công ty Vật liệu điện & dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương Mại thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo quyết định số 366TN - TCCB ngày 19/07/1971 của Bộ Thương Nghiệp ( nay là Bộ Thương Mại ). Công ty được thành lập ngày 22/12/1971 theo quyết định 820/VTQĐ của Bộ Vật Tư. Sau sát nhập Bộ Vật Tư và Bộ Thương Nghiệp theo nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, Công ty được thành lập lại theo quyết dịnh số 6/3TM- TCCB ngày 28/05/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại. Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Nước CHXHCN Việt Nam. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay ở ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
( EXIMBANK)... Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức trả lương theo chế độ chính sách qui định.
Về thực chất, Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là một đơn vị kinh doanh thương mại là chủ yếu, hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, cung cấp các loại vật tư thiết bị, dụng cụ về ngành điện. Tuy nhiên trong nguồn hàng vật tư cung cấp tỷ trọng hàng nhập rất nhiều so với hàng thu mua trong nước vì thế Công ty tự xác định không được ỷ lại vào hàng nhập mà phải tổ chức tốt việc thu mua vật tư trong nước, xem nó như một nhiệm vụ chiến lược của mình. Một mặt tích cực củng cố duy trì những mặt hàng truyền thống, mặt khác rất coi trọng việc phát triển các mặt hàng mới.
Với phương châm như vậy nên trong suốt những năm bao cấp ELMACO luôn được khách hàng đánh giá là một đơn vị làm tốt công tác cung ứng vật tư, không cửa quyền, không gây những khó khăn cho khách hàng.
Tuy nhiên trong năm đầu thực hiện cơ chế mới - cơ chế thị trường cũng như tất cả các đơn vị kinh tế khác, công ty đã vấp phải không ít những khó khăn từ nhiều phía nhưng trước đòi hỏi cấp bách về sự sống còn của Công ty, những người lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên đã tìm được con đường đi cho mình. Với phương châm “Thương mại phải gắn liền với sản xuất và phải đi lên bằng chính đôi chân của mình”, ELMACO đã khẳng định mình với mô hình kinh doanh “Phát triển chuyên doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng” đồng thời đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu kinh doanh từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh thương mại, cải tiến phương thức kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh, đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức bán hàng nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường và đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội.
Năm năm trở lại đây ( 1991-1995) ELMACO hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường trên tinh thần: Nhà buôn phải dành lấy khách hàng; nắm vững ngành hàng; phát triển chuyên doanh đa dạng hóa mặt hàng; thực hiện khoán quản lý hợp lý bảo đảm hài hòa lợi ích kinh tế; huy động và sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ các mặt hàng dụng cụ điện và thiết bị điện cho khách hàng thường xuyên và khách hàng tức thời. Nhờ đó Công ty đã khẳng định rõ vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Việc xác định một chiến lược bán hàng phù hợp với sự vận động của môi trường chắc chắn sẽ đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách lâu dài, bền vững, đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ những mặt hàng chủ chốt.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng:
Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, vật tư thiết bị có liên quan để phục vụ nhu cầu toàn nền kinh tế.
Sản xuất hàng vật liệu điện phục vụ nhu cầu nền kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ:
+Thực hiện đúng các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
+Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo qui định hiện hành.
+Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nước cấp và tự tạo ra nguồn vốn đảm bảo tự trang trải và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà nước giao, phục vụ phát triển kinh tế.
+Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và xuất khẩu.
+Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo qui định hiện hành.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty ELMACCO có bề dầy lịch sử sản xuất kinh doanh ngành hàng vật liệu điện trên 30 năm nay. Đặc điểm ngành hàng vật liệu điện ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược kinh doanh ngành hàng này. Do sự tham gia rất đa dạng của ngành hàng này vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cho nên cơ cấu nghành hàng, qui cách ngành hàng rất phức tạp. Phần lớn mặt hàng này không phải là vật tư chủ yếu của sản xuất, không có định mức tiêu dùng nên đòi hỏi phải có tính khoa học cao trong kinh doanh cũng như trong sản xuất. Nhiều mặt hàng không có trong danh mục quản lý của nhà nước mà do đơn vị tự động nghiên cứu, cân đối thông qua hợp đồng mua - bán. Đặc điểm này đòi hỏi công việc tìm cách bán hàng, nắm bắt nhu cầu khách hàng phải đặc biệt chú ý.
Trong những năm gần đây, Công ty đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhờ đó đã đạt được mức tăng trưởng nhanh, có thể đứng vững trên thị trường như hiện nay.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty bao gồm:
a) Ngành hàng vật liệu điện:
• Nhóm vật liệu truyền dẫn và truyền tải điện
• Nhóm thiết bị chiếu sáng
• Nhóm thiết bị đo đếm
• Vật liệu cách điện và cách nhiệt
• Quạt và phụ kiện quạt
b) Ngành hàng dụng cụ cơ khí:
• Nhóm cắt gọt kim loại
• Nhóm thiết bị vật liệu cắt gỗ
• Nhóm kiểm đo cơ khí
• Nhóm vật liệu hàn nấu
• Nhóm dụng cụ cầm tay
• Nhóm cao su và sản phẩm cao su
• Nhóm thiết bị xếp dỡ.
c) Nhóm ngành hàng khác;
• Nhóm vật liệu xây dựng
• Nhóm thiết bị phụ tùng
• Nhóm hoá chất
• Nhóm nông - lâm - ngư nghiệp
• Nhóm kim khí.
Tình hình kinh doanh của công ty :
Công ty VLĐ- DCCK là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường mặc dù phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các thành phần kinh tế khác nhưng doanh nghiệp cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Do đó mà công ty luôn được cấp trên khen thưởng vì những thành tích đạt được. Đặc biệt trong những năm gần đây, do chính sách mở cửa nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều, diều đó đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn thách thức. Song với sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc cùng với sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty đã vượt qua được hết những khó khăn thách thức và ngày một khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty:
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Số tuyệt đối
(%)Số tương đối
3
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
120.129
148.568,3
28.439,3
123,7
4
Giá vốn hàng bán
110.576
136.212,3
25.636,3
123,2
5
Lợi tức gộp
9.553
12.356
2.803
129,3
6
Chi phí bán hàng
3.005
5.672
2.667
188,8
7
Chi phí quản lý
6.406,69
6.279, 875
-126,833
98,02
8
Lợi tức thuần từ hoạt động
141,310
404,125
262,815
286
9
Thuế lợi tức phải nộp
45,2192
129,32
84,1008
286
10
lợi tức sau thuế
96,0908
274,805
178,7142
286
1.4. tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới theo kiểu trực tuyến thể hiện qua sơ đồ 1
1.4.1 Ban giám đốc : Bao gồm:
+Giám đốc là người đứng đầu Công ty do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm. Giám đốc là người phải chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc do giám đốc Công ty giới thiệu đề nghị và Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm:
+Phó giám đốc 1 ( Kiêm giám đôc trung tâm kinh doanh )
• Có quyền thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng
• Trực tiếp quản lý các phòng kinh doanh( phòng kinh doanh những mặt hàng chiến lược của công ty)
+Phó giám đốc 2 : Giám đốc trung tâm kinh doanh ngành hoá chất và xuất khẩu
+Phó giám đốc 3 : Phụ trách sản xuất
1.4.2 Các phòng ban : có nhiệm vụ hoàn thành mọi công việc của công ty mà ban giám đốc giao cho. Bao gồm:
+Phòng tổ chức: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ người lao động theo chính sách, chế độ của nhà nước và quy chế của Công ty.
+Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ảnh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám đốc tình hình tài chính của Công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư; giám đốc việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo qui định của nhà nước; lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+Các phòng sản xuất kinh doanh và chi nhánh : Là đơn vị trực thuộc sản xuất kinh doanh theo ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa cho mọi đối tượng quản lý tiền, cơ sở vật chất do công ty giao. Mọi hoạt động của các phòng sản xuất kinh doanh và chi nhánh được tiến hành theo phương pháp hạch toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0748.doc