Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Thăng Long - Bộ Quốc Phòng

Trong hoạt động kinh doanh, chính sách chiết khấu, giảm giá cho mỗi mặt hàng ở công ty thực sự là một đòn bẩy cho quá trình tiêu chóng thanh toán tiền hàng. Thực tế cho thấy để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền hàng trước thời hạn thì công ty thường trích trước một khoản % trên tổng trị giá lô hàng. Nếu khách mua với khối lượng lớn sau khi tính số tiền giảm thuế trừ, kế toán hạch toán số tiền khách hàng được giảm giá trừ vào TK 641 và hạch toán vào TK111, 112 số tiền thực tế thu của khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, kế toán hạch toán giảm công nợ cho khách hàng và hạch toán vào TK 641 số tiền giảm trừ. Khi hạch toán như vậy công ty sẽ phải nộp thuế nhiều hơn thực tế ( khoản thuế GTGT nhiều hơn thực tế ) không đảm bảo đúng doanh thu hiện nay.

 

doc99 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Thăng Long - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình hình thành và phát triển của Công ty Thăng Long – BQP. Cơ sở đầu tiên của Công ty Thăng Long ngày nay là một số xưởng sản xuât ốc vít, cơ khí mộc, xưởng gốm sứ mỹ nghệ từ làng nghề truyền thống Bát Tràng. Từ thủa ban đầu các đơn vị này đều là các đơn vị hoạt động trong cơ chế bao cấp nên hiệu quả kinh tế không cao. Trải qua thời gian, cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp, lạc hậu về công nghệ, mặt hàng sản xuất đơn điệu. Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước đi đôi với nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI. Do đó mà các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng cũng thay đổi về cơ cấu tổ chức kinh doanh, phương thức hoạt động để hoà nhập thích nghi và phát triển. Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Quân khu thủ đô. Công ty được thành lập theo QĐ 378/ QĐ- QP của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng cấp ngày 27/ 7/1993 căn cứ theo Nghị định 15/ CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ, quy chế thành lập theo nghị định 338/ HĐBT ngày 28/11/1991, quyết định thành lập lại số 460 ngày 17/ 4/ 1996 của Bộ Quốc Phòng, thông báo số 199/ TB ngày 13/7/1996 của văn phòng Chính phủ về ý kiến của thủ tướng chính phủ cho phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 99 Lê Duẩn – phường Cửa Nam – Hoàn Kiếm – Hà Nội và một số đơn vị phụ thuộc bao gồm: Cửa hàng 164 ngõ Thịnh Hào 1, hoạt động chủ yếu của cửa hàng là bán buôn hàng hoá cho các cửa hàng, các đại lý ở tỉnh phía Bắc, ngoài ra cửa hàng còn có một địa điểm bán lẻ để phục vụ cho nhu cầu người dân khu vực. Số công nhân viên hoạt động kinh doanh ở cửa hàng là 41 người và doanh thu ở cửa hàng thường chiếm đến 38,7% tổng doanh thu của công ty. Khách sạn cho công ty ngoài thuê làm văn phòng đại diện Cửa hàng Lê Duẩn thực hiện chức năng bán buôn, bán lẻ hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Vốn kinh doanh ( ngày 30/ 12/ 2000 ): 9.101.463.665 đ Trong đó: Ngân sách cấp : 5.059.361.000 đ Doanh nghiệp tự bổ sung : 2.919.731.488 đ Các nguồn khác : 1.122.371.177 đ Công ty Thăng Long – BQP chuyên kinh doanh các mặt hàng: Dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng Nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, hàng tiêu dùng. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm bao bì nhựa, hàng may mặc, sản phẩm cơ khí, lâm sản gỗ, tinh dầu. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. 2.1.Chức năng. Là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Quân khu thủ đô quản lý, công ty có một số chức năng chủ yếu như sau: Quản lý vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tổ chức chỉ đạo thu mua, khai thác nguồn hàng phát huy vai trò chỉ đạo của thương nghiệp quốc doanh. 2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Quân khu thủ đô Bộ Quốc Phòng giao bao gồm cả phần vốn liên doanh. Nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác được giao. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Quốc Phòng và cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của cấp trên, nhu cầu của thị trường. Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động và quy định của Bộ Quốc Phòng, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Thực hiện các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc Phòng về bảo vệ tài nguyên, môi trường và an ninh quốc gia Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo quy định của Bộ Quốc Phòng và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Công ty Thăng Long thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc Phòng. Cơ cấu tổ chức. 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay là cần phải được bố trí sắp xếp sao cho vừa đảm bảo tính linh hoạt, nhanh nhạy, nắm bắt được thông tin của thị trường vừa phải đảm bảo hoạt động chính xác có hiệu quả, tuân theo sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo và sự điều tiết của Nhà nước. Nhận thức được vấn đề này, bộ máy tổ chức quản lý của công ty luôn được ban lãnh đạo quan tâm xây dựng củng cố đổi mới và từng bước hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm quản lý và hạch toán kinh doạnh của công ty nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của mình. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau: * Ban giám đốc: Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng, trong đó: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trước cá cơ quan quản lý cấp trên, có quyền quyết định cao nhất trong việc đề ra chính sách, phương thức quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quyết định mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính, tổ chức kinh doanh, quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ, sử dụng lao động và phương thức sử dụng tiền lương, tiền thưởng và quỹ phúc lợi. Có quyền ra quyết định trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan trong công ty. Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh cơ sở 164 Thịnh Hào – quận Đống Đa – Hà Nội. Phó giám đốc tài chính: phụ trách trực tiếp các vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty. * Các phòng ban trực thuộc: Các phòng ban trực thuộc có nhiệm vụ giúp việc, cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình tạo điều kiện cho giám đốc phân tích tình hình và kịp thời ra quyết định chỉ đạo kinh doanh. Cụ thể: Phòng tổ chức hành chính: làm công tác tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức cán bộ, quản lý lao động tiền lương, văn thư hành chính, tiếp tân hàng ngày, đản bảo về việc tổ chức các phong trào thi đua, đề ra chính sách khen thưởng, kỷ luật đề bạt... đối với người lao động. Phòng kế toán: thực hiện chức năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh toàn công ty, theo dõi thường xuyên liên tục sự biến động về tài sản và nguồn vốn bằng hệ thống sổ sách theo chế độ hiện hành, lập kế hoạch tài chính, vay vốn... lập báo cáo kế toán, thống kê định kỳ xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế quản lý tài chính toàn công ty. Ngoài ra, phòng kế toán còn cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định và chịu trách nhiệm về độ tin cậy, tính chính xác về các thông tin đó. Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng tổ chức nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, giá cả, chỉ đạo các khâu nghiệp vụ về kinh doanh hàng hoá, đề xuất phương hướng kinh doanh và thiết lập mạng lưới kinh doanh. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng tổ chức Cửa hàng ngõ Thịnh Hào 1 Cửa hàng Ngô Quyền Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Khách sạn Tôn Đức Thắng Cửa hàng 99 Lê Duẩn Ngoài ra, các cửa hàng trưởng, các đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và có trách nhiệm cung cấp, báo cáo tình hình của đơn vị mình cho giám đốc cùng cộng tác với các phòng ban, chức năng khác hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Qua mô hình trên có thể thấy: Sự chỉ đạo của ban giám đốc được truyền trực tiếp xuống các phòng ban, các đơn vị kinh doanh trực thuộc và ngược lại các phòng ban, các đơn vị kinh doanh có kiến nghị gì lên ban giám đốc cũng không phải thông qua một khâu trung gian nào. Việc điều hành quản lý trực tiếp này giúp người lãnh đạo trực tiếp theo dõi nắm vững tình hình kinh doanh diễn ra trong công ty để đưa ra những biện pháp, phương hướng, đường lối giải quyết kịp thời, chính xác. Trong ban giám đốc cũng như từng phòng ban, đơn vị trực thuộc, công việc được lên kế hoạch phân công đến từng người một gắn liền trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của từng cá nhân, do đó mà công việc được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, có hiệu quả, tránh tình trạng ùn tắc, chờ đợi. Thứ hai là bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, đặc biệt là bộ phận quản lý chỉ gồm ba phòng và một ban, vì thế hạn chế những thủ tục rườm rà, không cần thiết đồng thời giúp cho việc ra quyết định kinh doanh và thực hiện các quyết định đó được tiến hành nhanh chóng, kịp thời. 3.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán. * Bộ máy kế toán. Công ty Thăng Long BQP hoạt động trên một địa bàn rộng với các cửa hàng lớn do vậy áp dụng tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Công tác hạch toán kế toán được tập trung tại phòng kế toán công ty và phân tán một số nghiệp vụ xuống các cửa hàng. Mỗi nhân viên kế toán của phòng kế toán công ty đảm nhận một công việc riêng. Mô hình tổ chức của bộ máy kế toán Kế toán trưởng ( kiêm kế toán TSCĐ ) Kế toán tổng hợp công nợ tiền lương Kế toán kho hàng và thanh toán Kế toán quỹ Thủ quỹ Kế toán trưởng các đơn vị Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán kho hàng và thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định: là người phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống của công ty, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, là người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, số liệu đã báo cáo, trực tiếp ghi chép theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong doanh nghiệp. 1 kế toán tổng hợp, công nợ và tiền lương. 1 kế toán kho hàng và thanh toán tiền hàng. 1 kế toán thủ quỹ: theo dõi thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 1 thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Kế toán các đơn vị trực thuộc phải ghi chép phản ánh chi tiết các hoạt động phát sinh vào các chứng từ ban đầu, bảng tổng hợp chứng từ ban đầu rồi gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tập trung lên báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán theo định kỳ. Việc tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán như vậy có nhiều thuận lợi trong hạch toán, kiểm tra kế toán và trong công tác quản trị vì thông tin lấy được từ bộ phận kế toán có độ chính xác cao. Chế độ kế toán mà Công ty Thăng Long - BQP áp dụng như sau: Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N và kết thúc vào 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán: Việt nam đồng. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đăng ký ba năm với cục quản lý vốn và tài sản các doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sau kỳ kinh doanh ( thường cuối mỗi quý ) công ty lập báo cáo quyết toán gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính... * Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Khi áp dụng hình thức ghi sổ này sẽ giảm nhẹ khối lượng ghi chép, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu song đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao. Các loại sổ phục vụ cho công tác hạch toán bao gồm: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết. II. Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thăng Long - Bộ Quốc Phòng. 1.Các phương thức bán hàng của Công ty: Công ty Thăng Long - BQP với chức năng chính là lưu thông hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy, nghiệp vụ bán hàng là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận cho công ty nên công ty rất chú trọng đến việc đưa hàng hoá tới tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Hiện nay, ở Công ty Thăng Long - BQP việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện chủ yếu dưới ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và bán hàng nhận đại lý. Cụ thể là: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Bán lẻ tại các cửa hàng Ngô Quyền, ngõ Thịnh Hào 1. Bán hàng nhận đại lý cho Công ty Bia Hà Nội. Tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm trong quan hệ mua bán, sự thoả thuận giữa hai bên và khả năng thanh toán của khách hàng mà việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm, có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, điện chuyển tiền... Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán vừa tránh tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài, đẩy nhanh vòng quay của vốn, công ty luôn khuyến khích khách hàng khi mua hàng với số lượng đủ lớn, thanh toán trước thời hạn sẽ được trích trừ một khoản phần trăm (%) trên tổng giá trị lô hàng. 2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của Công ty: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn hàng xuất bán. Để thu hút khách hàng, công ty sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt và mềm dẻo. Gía bán hàng hoá dựa trên giá vốn của hàng bán, dựa trên sự biến động cung - cầu của thị trường, số lượng hàng hoá trong mỗi lần giao dịch, mối quan hệ với khách hàng nhưng cũng phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Nhờ đó, công ty đã dần thiết lập được các mối quan hệ bạn hàng lâu dài, giữ vững chữ tín và nâng cao khối lượng hàng bán. 3. Hạch toán ban đầu: Tổ chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán. Dựa trên cơ sở các nghịêp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, kế toán tiến hành tổ chức hạch toán ban đầu. Việc hạch toán ban đầu của công ty bao gồm: - Xác định các loại chứng từ cần cần sử dụng cho từng bộ phận. Các chứng từ cần phải được ghi chép theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành, có thể xây dựng một số mẫu chứng từ nếu cần thiết. - Qui định người ghi chép các loại chứng từ, việc ghi chép phải đầy đủ cả về nội dung lẫn tính hợp pháp. - Qui định trình tự luân chuyển chứng từ các bộ phận lên phòng kế toán tài chính. Từ ngày 1/1/1999, luật thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên được áp dụng tại nước ta. Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính quí I năm 1999, công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách mới vào công tác hạch toán của đơn vị mình và áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trong nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm: *Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng sử dụng theo mẫu do Bộ Tài Chính ban hành và đươc lập thành 3 liên có nội dung hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là: - Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Dùng để thanh toán Trên hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán. * Biểu 2: Phiếu thu: Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt, ngân phiếu thì chứng từ hạch toán ban đầu là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ đối chiếu số tiền thu thực tế với số tiền ghi trên phiếu trước khi ký tên. -1 Liên lưu tại quyển phiếu thu của công ty -1 Liên giao cho khách hàng -1 Liên giao cho thủ quỹ Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. * Biểu 3: Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra phiếu xuất kho còn dùng để theo dõi số lượng công cụ dụng cụ, bao bì xuất kho làm căn cứ để hạch toán chi phí. * Biểu 4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này dùng để theo dõi số lượng vật tư, hàng hoá di chuyển từ kho này đến kho trong nội bộ đơn vị, là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi rõ chi tết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Thủ kho nhập (thường là cửa hàng trưởng, tổ trưởng quầy hàng) nhận hàng và ghi số thực nhập vào cột 2, ngày tháng năm nhập và cùng người vận chuyển ký vào các liên của phiếu. Thủ kho nhập giữ lại liên 2 còn liên 1 chuyển cho thủ kho xuất để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi vào cột 3, 4 và sổ kế toán. * Biểu 5: Thẻ kho: Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ tự vật tư, hàng hoá ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra, và việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. *Biểu 6: Thẻ quầy. Thẻ quầy dùng đẻ theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tòn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Thẻ này do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày. *Biểu 7: Bảng kê bán lẻ hàng hoá: Bảng kê bán lẻ hàng hoá do nhân viên bán hàng lập hàng ngày trên cơ sở thẻ quầy. Bảng kê bán lẻ hàng hoá phản ánh số lượng, trị giá hàng hoá đã bán được trong ngày tại quầy bán lẻ. Đó là cơ sở để kế toán lập hoá đơn GTGT cho số hàng hoá đã bán lẻ. * Biểu 8: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi dùng để phản ánh việc thanh toán hàng đại lý với đơn vị giao hàng đại lý, là chứng từ để thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi được lập thành 2 bản, 1 bản được lưu ở phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán, 1 bản gửi cho bên có hàng gửi đại lý. Biểu 1a hoá đơn ( gtgt ) Mẫu số: 01.GTKT - 3LL Liên 1 ( lưu ) ET /100 - B Ngày 10 tháng 08 năm 2001 N0: 004689 Đơn vị bán hàng: Công ty Thăng Long Địa chỉ: 99 Lê Duẩn - Hà Nội Số tài khoản Điện thoại: 7322099 MS: 0100108529 - 1 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Nhất Nam Địa chỉ:17 Tông Đản Số tài khoản: Hình thức thanh toán: sau 15 ngày MS : 0100236312 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 2 3 4 5 Xốp 225 gr Snack 60 gr Cá túi 400 gr Bơ gói 120 gr Mặn hộp AFC 100 gr Thùng Thùng Thùng Thùng Thùng 1 3 2 1 1 74.182 83.636 123.636 83.636 98.182 74.182 250.908 247.272 83.636 98.182 Cộng tiền hàng: 754.180 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 75.418 Tổng cộng tiền thanh toán: 829.598 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai chín ngàn năm trăm chín tám đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu 1b hoá đơn ( gtgt ) Mẫu số: 01.GTKT - 3LL Liên 1 ( lưu ) ET / 100 - B Ngày 27 tháng 08 năm 2001 N0: 004692 Đơn vị bán hàng: Công ty Thăng Long Địa chỉ: 99 Lê Duẩn - Hà Nội Số tài khoản Điện thoại: 7322099 MS: 0100108529 - 1 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Bách hoá Hà Nội Địa chỉ: Cửa hàng 92 Thuỵ Khuê Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền Mặt MS: 0100106761 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 2 Bánh gói 240 gr Bánh mặn túi Thùng Thùng 2 2 92.727 123.636 185.454 247.272 Cộng tiền hàng: 432.726 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 43.273 Tổng cộng tiền thanh toán: 475.999 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi năm ngàn chín trăm chín mươi chín đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu 2a Đơn vị: công ty thăng long - bqp Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: 99 Lê Duân Hà Nội Ban hành theo quyết định Mã số thuế: 0100108529 - 1 số 1141 TC/ QD/ CDKT Telefax: 7320644 ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính phiếu thu Số CT 04 Ngày 27 tháng 08 năm 2001 TK Nợ 111 TK Có 131 Người nộp tiền: Công ty Bách hoá Hà Nội Địa chỉ: 92 Thuỵ Khuê Lý do: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 475.999 đồng Bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi năm ngàn chín trăm chín mươi chín đồng. Kèm theo:.............. chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Ngày..... tháng..... năm ..... Người nộp tiền Thủ quỹ ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ): Số tiền quy đổi: Biểu 2b Đơn vị: công ty thăng long - bqp Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: 99 Lê Duân Hà Nội Ban hành theo quyết định Mã số thuế: 0100108529 - 1 số 1141 TC/ QD/ CDKT Telefax: 7320644 ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính phiếu thu Số CT 50 Ngày 25 tháng 8 năm 2001 TK Nợ TK Có Người nộp tiền: Công ty Nhất Nam Địa chỉ: 17 Tông Đản Lý do: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 829.598 đồng Bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín ngàn năm trăm chín tám đồng. Kèm theo:.............. chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Ngày..... tháng..... năm ..... Người nộp tiền Thủ quỹ ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ): Số tiền quy đổi: Biểu 3 Đơn vị: Công ty Thăng Long - BQP Mẫu số 02 - VT Địa chỉ: 99 Lê Duẩn - Hà Nội QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Số 2/3/6B Phiếu xuất kho Ngày 20 tháng 08 năm 2001 Họ tên người nhận hàng: Anh Nguyễn Văn Cừ Địa chỉ: Công ty thực phẩm Hà Nội Lý do xuất kho: bán cho khách Xuất tại kho: 164 Ngõ Thịnh Hào 1 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (Sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá bán Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bánh quế hộp 240 gr Thùng 12 12 1.656.000 1.656.000 2 Bánh hộp giấy irabel Thùng 10 10 180.000 1.800.000 3 Kẹo hộp 450 gr Thùng 6 6 70.000 420.000 Cộng 3.876.000 Cộng thành tiện( bằng chữ): Ba triệu tám trăm bảy mươi sáu ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu 4 Đơn vị: Công ty Thăng Long - BQP Mẫu số 03 - VT Địa chỉ: 99 Lê Duẩn - Hà Nội Ban hành theo QĐ số:1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính AM/99 - B Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 02 tháng 08 năm 2001 (Liên2: dùng để vận chuyển thẳng) Căn cứ lệnh điều động số 32 ngày 02 tháng 08 năm 2001 Của về việc Họ tên người vận chuyển: Anh Long Phương tiện vận chuyển: xe 532 - 5835 Xuất tại kho: 164 ngõ Thịnh Hào 1 Nhập tại kho:Ngô Quyền STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (Sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bánh quế hộp 240 gr Thùng 10 10 138.000 1.380.000 2 Bánh bơ hộp Thùng 20 20 8.200 164.000 3 Kẹo hộp 120 gr Thùng 8 8 46.000 368.000 Cộng 1.912.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Một triệu chín trăm mười hai ngàn đồng chẵn. Người lập biểu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 5: Đơn vị: CÔNG TY THĂNG LONG - BQP Mẫu số: 06 - VT Tên kho:164 ngõ Thịnh Hào 1 Tờ số : thẻ KHO Ngày lập thẻ: 30/ 08/ 2001 Tên hàng: Kẹo hộp 450 gr Đơn vị: Thùng Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 01/08 20/08 20/08 1.Tồn đầu - Nhập kho - Xuất kho bán cho công ty thực phẩm Hà Nội - Xuất bán cho siêu thị Cát Linh - - - 2.Cộng tháng 8 70 204 179 10 80 74 64 25 Biểu 6: Đơn vị : Công ty Thăng Long – BQP Địa chỉ: 99 Lê Duẩn – Hà Nội Thẻ quầy Ngày 28 tháng 08 năm 2001 Tên hàng Tồn đầu ngày Nhập từ kho trong ngày Bán theo hoá đơn thuế GTGT Bán lẻ Xuất nội bộ Tồn cuối ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền Snack 14 gr Bơ hộp 150 gr Kẹo 120 gr Sogood 150 gr - - - 5 8 32 16 10 8 60 30 4 - 15 - 73.000 - 4.600 - 292.000 - 69.000 - 4 12 71 35 73.000 8.200 4.600 4.600 292.000 98.400 326.600 161.000 7 4 6 11 Cộng 470.000 1.490.600 Biểu 7: 05/GTGT Mẫu số Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ Ngày 28 tháng 08 năm 2001 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Thăng Long – BQP Địa chỉ: 99 Lê Duẩn – Hà Nội Họ tên người bán hàng: Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng 38 Ngô Quyền ĐVT: Đồng STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 2 3 4 - - - Snack 14 gr Bơ hộp 300 gr So good 150 gr Kẹo 120 gr Thùng Hộp Gói Gói 4 12 35 71 73.000 8.200 4.600 4.600 292.000 98.400 161.000 326.600 Hằng trả: 890.800 Cộng 1.490.600 Tổng số tìên( bằng chữ): Một triệu bốn trăm chín mươi ngàn sáu trăm đồng. Người bán (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 8: BảNG THANH TOáN HàNG ĐạI Lý, Ký GửI Ngày24/ 08/2001 Căn cứ vào hợp đồng số 05 ngày 10/ 07/2000 về việc đại lý, ký gửi Chúng tôi gồm: Ông: Nguyễn Đại Hùng Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh đại diện cho đơn vị có hàng đại lý, ký gửi. Ông :Phạm Nguyên Khánh Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh đại diện cho đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi I Thanh toán số hàng đại lý, ký gửi từ ngày 02/ 07/2001 như sau: STT Tên,quy cách, phẩm chất hàng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0716.doc
Tài liệu liên quan