Mục lục. 1
Danh mục bảng biểu, sơ đồ. 3
Lời mở đầu. 4
Chương 1. Tổng quát về công ty Vân Hương.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vân Hương.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Vân Hương.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vân Hương. 2
1.3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty.
1.3.2. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
1.3.3. Đối tượng khách hàng của Công ty.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Vân Hương.
1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty.
1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
1.4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng.
1.4.4. Hệ thống sổ sách kế toán.
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại công ty Vân Hương.
2.1. Kế toán thanh toán với người mua.
2.1.1. Chứng từ thanh toán .
2.1.2. Kế toán chi tiết với người mua.
2.1.3. Kế toán tổng hợp với người mua
2.2. Kế toán thanh toán với người bán .
2.1.1 Chứng từ thanh toán.
2.1.2. Kế toán chi tiết với người bán .
2.1.3. Kế toán tổng hợp với người bán.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại công ty Vân Hương.
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán với tại công ty Vân Hương.
3.1.1. Những ưu điểm .
3.1.2. Những tồn tại .
3.2. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại công ty Vân Hương.
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán .
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản .
3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán .
3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
3.2.5. Các kiến nghị khác .
Kết luận .
Tài liệu tham khảo.
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Vân Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án trở nên đơn giản. Phòng kế toán của Công ty là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế toán từ khâu thu nhận, ghi sổ đến khâu sử lý thông tin trên hệ thống báo cáo.
Dưới quyền kế toán trưởng là các nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Họ có trách nhiệm quan lý trực tiếp, thực hiện ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phân hành mà họ đảm nhiệm cụ thể như sau:
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của công ty trước giám đốc và các cơ quan chức năng, chỉ đạo kiểm tra công tác hạch toán, công tác kế toán của công ty.
- Kế toán phó: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán ở các bộ phận gồm 6 vận hành trên.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phụ trách theo dõi việc thu chi tiền mặt, TGNH, công nợ và các khoản phải trả, các khoản tạm ứng, thanh toán lương, thanh toán tạm ứng, ...
- Kế toán vật liệu: Theo dõi phân bổ vật tư xuất – nhập – tồn kho. Cuối tháng tiến hành phân bổ và chuyển cho kế toán trưởng.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi việc tăng giảm TSCĐ để tính khấu hao tháng, quý, năm và lập bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ lương và các khoản thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gưỉ ngân hàng.
- Kế toán chi phí, giá thành: Tiến hành tổng hợp số liệu nên bảng cân đối số chi và lập bảng tổng kết tài sản, tập hợp chi phí và lập báo cáo quyết toán theo định kỳ hàng tháng.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Trực tiếp thu, chi tiền mặt tại quỹ, đồng thời cũng theo dõi khoản tiền gửi của Doanh nghiệp tại Ngân hàng.
1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán vận hành tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty Vân Hương đã tuân thủ những quy định sau trong việc tổ chức công tác kế toán:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế
Phương pháp xác định giá hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Kỳ hạch toán: Để phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và cung cấp thông tin được nhanh chóng, hiệu quả, kỳ hạch toán xác định là tháng.
- Kỳ lập báo cáo: Các báo cáo tổng hợp được lập vào cuối mỗi quý.
1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty căn cứ vào yêu cầu quản lý, quy mô và tình hình biến động của tài sản để lựa chọn và sử dụng chứng từ phù hợp. Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành.
Mỗi phần hành có các chứng từ sử dụng khác nhau:
- Chứng từ về tiền bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê nộp tiền mặt, biên bản kiểm kê quy, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Bảng kê nộp séc, Giấy báo nợ, Giấy báo có.......
- Chứng từ vật tư hàng hoá bao gồm:
Phiếu nhập kho, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá....
- Chứng từ lao động tiền lương:
Hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, bảng chấm công, bảng thanh toán lương......
- Chứng từ tài sản cố định bao gồm:
Hoá đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.....
1.4.3. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra một số tài khoản được mở chi tiết cho phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần hành kế toán trong Công ty.
1.4.4. Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đó là: Chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ: Là sổ tổng hợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của các tài khoản.
- Sổ cái các tài khoản: Là sổ kế toán tổng hợp ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán trong theo tài khoản. Mỗi tài khoản mở một sổ cái với tổng số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo tứng tài khoản đối ứng Có lấy từ sổ chứng từ ghi sổ có liên quan.
- Sổ kế toán chi tiết được mở cho tất cả các TK cấp 2, 3, 4 mà doanh nghiệp sử dụng:
Sổ chi tiết hàng hoá mở cho từng kho, từng mặt hàng
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán mở chi tiết cho từng khách hàng, nhà cung cấp.
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết thanh toán với người lao động.
....
1.4.5. Quy trình ghi sổ:
Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ thanh toán với khách hàng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 131, 331
Bảng cân đối TK
Sổ chi tiết TK 131, 331
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.4.6. Hệ thống báo cáo bao gồm:
- Các loại báo cáo sử dụng theo quy định chung:
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
- Báo cáo dùng trong quản trị nội bộ
Báo cáo bán hàng
Báo cáo chi phí
Báo cáo các khoản phải thu
Báo cáo các khoản phải trả
Báo cáo hàng tồn kho
Báo cáo quỹ
Báo cáo về tổng lợi nhuận
Báo cáo về sử dụng vốn
Báo cáo tổng hợp
Chương 2:
thực trạng kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại công ty vân hương
* Đặc điểm thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Vân Hương:
+ Phương thức thanh toán:
Công ty sử dụng hai phương thức thanh toán đó là: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Phương thức thanh toán dùng tiền mặt:
Đây là phương thức thông qua chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Phương thức này được sử dụng phổ biến trong các nghiệp vụ thanh toán và nó phù hợp với các nghiệp vụ có quy mô nhỏ, còn với những nghiệp vụ có quy mô lớn thì hình thức này tỏ ra không thuận tiện. Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
Thanh toán bằng tiền VNĐ.
Thanh toán bằng ngoại tệ.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Thực chất phương thức này là thanh toán qua Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. Khi sử dụng phương thức thanh toán này sẽ khắc phục được nhược điểm của phương thức thanh toán dùng tiền mặt, nó phù hợp với các nghiệp vụ có quy mô lớn. Trong giao dịch nội địa phương thức thanh toán này có nhiều hình thức, chủ yếu là các hình thức sau: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi (thu), thanh toán bù trừ.
+ Đối tượng thanh toán:
Các mặt hàng mà Công ty kinh doanh có nguồn gốc trong nước vì vậy khách hàng và nhà cung cấp của Công ty chủ yếu là nhà cung cấp, khách hàng trong nước như: Công ty CP XD Việt Đức ( Từ Sơn – Bắc Ninh); Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống (Từ Sơn); Công ty TNHH Hoàng Quân ( Bắc Giang)....
+ Thời hạn thanh toán:
Thời hạn thanh toán là khoảng thời gian từ khi diễn ra nghiệp vụ mua, bán hàng đến khi tiền hàng được khách hàng thanh toán hoặc trả cho người bán. Với những hợp đồng không quá lớn hoặc hợp đồng với nhà cung cấp không thường xuyên Công ty thu tiền ngay và cũng thanh toán ngay tiền hàng với nhà cung cấp. Với những hợp đồng với nhà cung cấp thường xuyên thì Công ty được nhà cung cấp cho phép trả chậm lại các khoản thanh toán. Thời hạn của những khoản nợ nhà cung cấp hay những khoản nợ của khách hàng này tuỳ thuộc vào quy định của từng nhà cung cấp hoặc trong từng hợp đồng.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua
* Nguyên tắc hạch toán
Việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp được ghi chép hàng ngày trên cơ sở lấy thông tin từ các chứng từ có liên quan. Sổ chi tiết được mở cho từng khách hàng thường xuyên, các khách hàng không thường được ghi chép trên cùng một sổ. Số liệu của các sổ chi tiết hoàn toàn độc lập, không được bù trừ giữa các khoản trả trước và các khoản chưa trả của các khách hàng khác nhau, chỉ được bù trừ công nợ của cùng một khách hàng.
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty chủ yếu diễn ra trong nước, khách hàng của Công ty là các đơn vị, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các công ty, hộ gia đình.......Trong quá trình bán hàng và thanh toán với khách hàng, các chứng từ mà Công ty sử dụng bao gồm:
- Hợp đồng bán hàng: Là hợp đồng được ký kết giữa Công ty và bên mua. Trong hợp đồng quy định quyền và trách nhiệm của mỗi bên và là căn cứ để xác minh tính có thực và hợp lý của nghiệp vụ thanh toán với người mua. Hợp đồng quy định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán và các vấn đề khác có liên quan;
- Hoá đơn bán hàng ( Theo mẫu của Bộ tài chính ban hành): Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Trên hoá đơn có ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế suất, tiền thuế, tổng giá trị thanh toán, mặt hàng, phương thức thanh toán;
- Phiếu xuất kho: Do phòng kinh doanh lập thành 3 liên, có chữ ký của người có nhu cầu và phụ trách cung ứng ký. Người có nhu cầu cầm phiếu xuất kho xuống nhận hàng hoá, thủ kho ghi số lượng hàng hoá vào cột số lượng thực xuất. Kế toán dựa vào phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi sổ;
- Phiếu thu tiền: Là phiếu do kế toán tiền mặt lập khi phát sinh nghiệp vụ nộp tiền vào quỹ tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 3 liên, có chữ ký của người lập phiếu và kế toán trưởng. Một liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu tại cuống, liên còn lại thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán;
- Giấy báo có (hoặc giấy chuyển khoản): Khi có nghiệp vụ chuyển tiền vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ phát hành giấy báo có và gửi về Công ty để thông báo cho Công ty về khoản tiền đã được nhập vào tài khoản của Công ty.
Khái quát sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Khách hàng Phòng Kế toán Thủ quỹ Kế toán Thủ kho
Kinh doanh tiền mặt tổng hợp Lưu
trữ
Hợp đồng Lập hoá đơn, Lập phiếu Thu Ghi Xuất
mua hàng phiếu XK thu tiền sổ hàng
+ Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu của khách hàng để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. Đối với các khách hàng thường xuyên, TK này được chi tiết như sau:
- TK 1311: Phải thu Công ty CP TMại DV vận tải Giang Sơn.
- TK 1312: Phải thu Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống.
- TK 1313: Phải thu Công ty Vĩnh Thịnh.
- TK 1314: Phải thu Công ty dịch vụ thương mại Quang Minh.
- ...
- ...
Còn đối với khách hàng không thường xuyên được ghi chung cho một khách lẻ để thuận lợi cho việc theo dõi công nợ của khách hàng như:
- TK 131_KL: Phải thu khách lẻ
2.1.2 Kế toán chi tiết với người mua tại Công ty Vân Hương.
2.1.2.1. Sổ theo dõi chi tiết:
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng kế toán Công ty mở sổ chi tiết theo dõi đối với từng đối tượng khách hàng. Để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán và sổ chi tiết phải thu khách hàng Công ty chia khách hàng ra thành 2 nhóm để tiện theo dõi, đó là: Nhóm khách hàng thường xuyên và nhóm khách hàng không thường xuyên mở chung trên một sổ chi tiết.
2.1.2.2. Thực tế hạch toán chi tiết nghiệp vụ toán với khách hàng tại Công ty Vân Hương.
Hàng ngày dựa vào Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu...., mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khách hàng sẽ được theo dõi trên danh sách chứng từ phát sinh của chi tiết TK 131 – Chi tiết cho từng khách hàng. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu rồi lập bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng, bao gồm: Số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuuoí kỳ cho tất cả khách hàng.
Ví dụ:
Trong tháng 7 năm 2007 phát sinh một số nghiệp vụ thanh toán với khách hàng như sau:
(1) Ngày 03/07/2007 Công ty xuất kho bán cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống phản ánh trên hoá đơn số 0035128 với tổng giá toán là: 14.850.000đ (Trong đó VAT: 10%). Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 14.850.000
Có TK 511 13.500.000
Có TK 333 1.350.000
(2) Ngày 10/07/2007 Công ty xuất bán cho Công ty CP thương mại DV vận tải Giang Sơn tổng số tiền hàng là 14. 399.990đ ( VAT 10%) theo số hoá đơn 0035137. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 14.399.990
Có TK 511 13.090.900
Có TK 333 1.309.090
(3) Ngày 15/07/2007 Công ty xuất bán cho Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống với tổng số tiền hàng là 33. 660.000đ ( VAT 10%) theo số hoá đơn 0035138. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 33.660.000
Có TK 511 30.600.900
Có TK 333 3.060.000
(4) Ngày 23/07/2007 Công ty xuất bán cho Công ty CP thương mại DV vận tải Giang Sơn tổng số tiền hàng là 11. 220.000đ ( VAT 10%) theo số hoá đơn 0035141. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 11.220.000
Có TK 511 10.200.000
Có TK 333 1.020.000
Các chứng từ được sử dụng trong các nghiệp vụ trên như sau:
- Khi xuất bán hàng kế toán lập hoá đơn GTGT , đồng thời phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho. Các phiếu này có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu thu và lấy đó làm căn cứ ghi sổ quỹ.
hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng
LQ/2006B
Liên 2: Giao khách hàng
0035128
Ngày 3 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty Vân Hương
Địa chỉ: Hiên vân - Tiên Du - Bắc Ninh
Số tài khoản:
Điện thoại: (0241) 837 331
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống
Địa chỉ: Km16, xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
MS: 2300267375
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Hoa sắt cửa + Rào
Tấn
1,5
9 000 000
13 500 000
Cộng tiền hàng: 13 500 000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
1. 350 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 14. 850 .000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu, tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 1: Hoá đơn GTGT
`
phiếu xuất kho
Mẫu số: 02GTKT
Ngày 3 tháng 07 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Dung
Địa chỉ: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống
Lý do xuất: Bán hàng cho công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống
Xuất tại kho: Kho Công ty
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4=2*3
1
Hoa sắt cửa + Rào
Tấn
1,5
1,5
9 900 000
14 850 000
Cộng tiền hàng:
14. 850 000
Ngày 03- tháng 07 năm 2007
Phụ trách vật tư
Người nhận hàng
Thủ kho
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Vân hương
Địa chỉ: Tiên Du – Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300223829
Tel: 90241) 837 331
Mẫu số: 01 – TT
(Ban hành theo QĐ số:
1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu thu
Ngày 03 tháng 07 năm 2007
Số: 25/07
Nợ: 111
Có: 131
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thanh Dung
Địa chỉ: Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 18. 000. 000đ (Viết bằng chữ: Mười tám triệu đồng chẵn)
Kèm theo 01 Chứng từ kế toán
Ngày 03 tháng 07 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
( Đã ký và đón dấu ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Biểu 3: Phiếu thu tiền khách hàng
Căn cứ vào Hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếu thu....kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phải thu khách hàng . Sau đó kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu khách hàng cuối tháng lập bảng chi tiết cho tất cả các đối tượng khách hàng như sau:
sổ chi tiết phải thu khách hàng
Tháng 07 năm 2007
TK 1311 - Phải thu khách hàng - Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
NT
KH
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
14.250.000
3/7
3/7
HĐ 0035128
Xuất bán hàng
511
13.500.000
3/7
3/7
HĐ 0035128
Xuất bán hàng
333
1.350.000
3/7
3/7
PT 25/07
Thu tiền hàng
111
18.000.000
12/7
12/7
BC52
Thu tiền hàng
112
25.256.334
15/7
15/7
HĐ 0035138
Xuất bán hàng
511
30.600.000
15/7
15/7
HĐ 0035138
Xuất bán hàng
333
3.060.000
Cộng phát sinh
48.510.000
43.256.334
Dư cuối kỳ
19.503.666
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 4: Bảng chi tiết của khách hàng - Công ty khai thác CT thuỷ lợi Bắc Đuống
sổ chi tiết phải thu khách hàng
Tháng 07 năm 2007
TK 1311 - Phải thu khách hàng - Công ty TMDV vận tải Giang Sơn
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
NT
KH
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.350.000
10/7
10/7
HĐ 0035137
Xuất bán hàng
511
13.090.900
10/7
10/7
HĐ 0035137
Xuất bán hàng
333
1.309.090
20/7
20/7
PT 42/07
Thu tiền hàng
111
15.000.000
23/7
23/7
HĐ 0035141
Xuất bán hàng
511
10.200.000
23/7
23/7
HĐ 0035141
Xuất bán hàng
333
1.020.000
23/7
23/7
BC 56
Thu tiền hàng
112
10.000.000
Cộng phát sinh
25.619.990
25.000.000
Dư cuối kỳ
1.969.990
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu5: Bảng chi tiết của khách hàng - Công ty TMDV vận tải Giang Sơn
Công ty Vân Hương SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
TK:131- Phải thu của khách hàng
Tháng 07 năm 2007
ĐVT: 1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
1/7
BC 38
1/7
Thu tiền
112
50.000.000
-
-
2/7
PT 24
2/7
Thu tiền
111
41.568.000
3/7
0035128
3/7
Xuất bán
511
13.500.000
3/7
0035128
3/7
Xuất bán
333
1.350.000
3/7
PT25/07
3/7
Thu tiền
111
18.000.000
6/7
0035134
6/7
Xuất bán
511
62.475.236
6/7
0035134
6/7
Xuất bán
333
3.123.762
10/7
0035137
10/7
Xuất bán
511
13.090.900
10/7
0035137
10/7
Xuất bán
333
1.309.090
12/7
BC 52
12/7
Thu tiền
112
25..256.334
15/7
0035138
15/7
Xuất bán
511
30.600.000
15/7
0035138
15/7
Xuất bán
333
3.060.000
20/7
PT 42/7
20/7
Thu tiền
111
15.000.000
23/7
0035141
23/7
Xuất bán
511
10.200.000
23/7
0035141
23/7
Xuất bán
333
1.020.000
23/7
BC56
23/7
Thu tiền
112
10.000.000
31/7
0035148
31/7
Xuất bán
511
28.659.128
31/7
0035148
31/7
Xuất bán
333
1.432.956
Cộng phát sinh trong tháng
169.821.072
159.824.334
Dư cuối tháng
9.996.738
Biểu 6: Bảng tổng hợp chi tiết của khách hàng
2.1.3. Kế toán tổng hợp với người mua tại Công ty Vân Hương:
Đối với hạch toán tổng hợp phải thu của khách hàng Công ty sử dung Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng được mở cho tất cả các khách hàng, trong đó tổng hợp số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng khách hàng; Sử dụng sổ cái TK 131.
Để hạch toán tổng hợp phải thu của khách hàng, kế toán tập hợp số liệu từ danh sách chứng từ chi tiết TK 131 và Bảng chi tiết TK 131. Hàng tháng, kế toán thanh toán tiến hành đối chiếu danh sách chứng từ và bảng chi tiết TK 131, sau đó tổng hợp số dư để cuối tháng ghi sổ cái TK 131.
SỔ CÁI
Tên TK: Phải thu khách hàng
Tháng 07 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
-
-
1/7
BC 38
Thu tiền
112
50.000.000
2/7
PT 24
Thu tiền
111
41.568.000
3/7
0035128
Xuất bán
511
13.500.000
3/7
0035128
Xuất bán
333
1.350.000
3/7
PT25/07
Thu tiền
111
18.000.000
6/7
0035134
Xuất bán
511
62.475.236
6/7
0035134
Xuất bán
333
3.123.762
10/7
0035137
Xuất bán
511
13.090.900
10/7
0035137
Xuất bán
333
1.309.090
12/7
BC 52
Thu tiền
112
25..256.334
15/7
0035138
Xuất bán
511
30.600.000
15/7
0035138
Xuất bán
333
3.060.000
20/7
PT 42/7
Thu tiền
111
15.000.000
23/7
0035141
Xuất bán
511
10.200.000
23/7
0035141
Xuất bán
333
1.020.000
23/7
BC56
Thu tiền
112
10.000.000
31/7
0035148
Xuất bán
511
28.659.128
31/7
0035148
Xuất bán
333
1.432.956
Cộng phát sinh
169.821.072
158.824.334
Dư cuối kỳ
9.996.738
Biểu 7: Sổ cái TK 131
2.2. Kế toán thanh toán với người bán.
* Nguyên tắc hạch toán:
Các nghiệp vụ mua hàng diễn ra hàng ngày, khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi chép đầy đủ vào sổ chi tiết trên cơ sở các thông tin từ chứng từ có liên quan. Mỗi nhà cung cấp thường xuyên được theo dõi trên một sổ chi tiết riêng, các nhà cung cấp không thường xuyên được theo dõi chung trên một sổ. Các khoản công nợ của từng nhà cung cấp không được bù trừ cho nhau, chỉ được bù trừ giữa các khoản trả trước và các khoản chưa trả của cùng một nhà cung cấp.
2.2.1.Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ sử dụng trong quá trình mua hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ, dịch vụ mua ngoài........bao bồm:
Các chứng từ về mua hàng:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá.
+ Hoá đơn GTGT ( hoặc hoá đơn bán hàng thông thường): Là hoá đơn do người bán lập và giao cho Công ty làm căn cứ thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá
+ Phiếu nhập kho: Do phòng vật tư lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho người nhập kho, liên 3 giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ...
Các chứng từ thanh toán tiền hàng:
+ Phiếu chi khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp được lập thành 2 liên, liên 1 lưu, liên 2 giao thủ quỹ ghi sổ rồi chuyển cho kế toán..
+ Uỷ nhiệm chi, Báo nợ của Ngân hàng.......
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Khi hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp, kế toán sử dụng tài khoản 331 “Phải trả người bán”.
TK 331 được chi tiết như sau:
TK 3311 – Phải trả Công ty TNHH Hoàng Quân
TK 3312 – Phải trả Công ty CP XD Việt Đức
...
2.2.2. Kế toán chi tiết với người bán tại Công ty Vân Hương.
2.2.2..1. : Sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết: Công ty sử dụng sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán và bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với từng người bán.
- Sổ tổng hợp: Công ty sử dụng sổ chứng từ ghi sổ, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 331, trong đó: Sổ cái tổng hợp số liệu theo từng tháng phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ, sau đó được đối chiếu với các sổ chi tiết.
2.2.2.2. Hạch toán chi tiết thanh toán với người bán tại Công ty Vân Hương.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán khi mua hàng như: Hoá đơn GTGT do bên bán cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu chi, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá...kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 331. Đối với nhà cung cấp thường xuyên, mỗi nhà cung cấp được ghi trên một trang sổ chi tiết riêng, còn đối với các nhà cung cấp không thường xuyên sẽ được mở chung trên một tang sổ. Căn cứ vào sổ chi tiết, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán.
Ví dụ:
Trong tháng 07 năm 2007, phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới thanh toán với người bán như sau:
(1) Ngày 2/07/2007 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Hoàng Quân với tổng giá thanh toán là 38 148 000đ (VAT 10%). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 165 34.680.000
Nợ TK 133 3.468.000
Có TK 331 38.148.000
(2) Ngày 6/07/2007 Công ty mua hàng của Công TNHH Hoàng Quân với tổng giá thanh toán là 10 799 992đ (VAT 10%). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 165 9.818.175
Nợ TK 133 981.817
Có TK 331 10.799.992
(3) Ngày 12/07/2007 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Hoàng Quân với tổng giá thanh toán là 25 296 829đ (VAT 10%). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 165 24.092.218
Nợ TK 133 2.409.222
Có TK 331 26.501.440
(4) Ngày 25/07/2007 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Hoàng Quân với tổng giá thanh toán là 15. 708. 000đ (VAT 10%). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 165 14.280.000
Nợ TK 133 1.428.000
Có TK 331 15.708.000
Một số biểu mẫu được sử dụng cho các ví dụ ở trên như sau:
hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
giá trị gia tăng
CU/2007B
Liên 2: Giao khách hàng
0036535
Ngày 2 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Quân
Địa chỉ: 140 Lê Lợi – P. Lê Lợi – TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Vân Hương
Địa chỉ: Hiên vân - Tiên Du - Bắc Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK
MS: 2300223829
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch xây
Viên
85.000
408
34 680 000
Cộng tiền hàng: 34 680 000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
3 468 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 38 148 000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu8: Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 – TT
Ngày 2 tháng 07 năm 2007 (Ban hành theo QĐ số:
1141TC/QĐ/CĐKT
Số: 102 Ngày 1/11/1995 của BTC)
Nợ: 156
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hoàng Quân
Địa chỉ: 140 Lê Lợi, P.Lê Lợi – TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xuất hàng theo Hoá đơn GTGT số 0036535 ngày 2 tháng 7 năm 2007 của Công ty TNHH Hoàng Quân
Nhập kho: Kho Công ty
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
S.lg theo chứng từ
S.lg thực nhập
ĐG
Thành tiền
1
Gạch xây
Viên
85.000
85.000
448,8
38.148.000
Thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 07
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6479.doc