Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty TNHH Á Châu

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI DNTM 2

I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nghiệp vụ kế toán 2

1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2

1.1. Khái niệm 2

1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.3. Các phươg thức tiêu thụ hàng hoá. 3

1.4. Giá bán hàng 4

1.5. Phạm vi và thời điểm xác định là tiêu thụ hàng hoá 4

1.6. Các phương thức thanh toán 5

2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ kế toán 6

2.1. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 6

2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 6

II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại 6

1. Vai trò và yêu cầu của kế toán tiêu thụ hàng hoá 6

2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp Thương mại theo chế độ kế toán hiện hành. 7

2.1. Hạch toán ban đầu: 7

2.2. Hạch toán tổng hợp: 7

2.3. Trình tự hạch toán 11

2.4. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 20

2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH Á CHÂU 27

I. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Công ty 27

1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 27

1.1. Vài nét về lịch sử phát triển 27

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 27

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 27

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 29

2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 29

2.2. Hình thức kế toán của Công ty 30

II. Thực hiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty á Châu 31

1. Tình hình tổ chức tiêu thụ và quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 31

2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 31

2.1. Chứng từ sử dụng 31

2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 38

2.4. Phương pháp tính giá vốn hàng bán ở Công ty 40

2.5. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 41

III. Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 45

1. Những ưu điểm của Công ty 45

1.1. Về công tác tổ chức kế toán của Công ty 45

1.2. Về công tác tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 46

2. Một số hạn chế cần khắc phục 46

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY NHHH Á CHÂU 48

I. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 48

1. Nội dung của hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 48

2. Yêu cầu của hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 48

1. Về sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ 49

2. Về tài khoản sử dụng và hạch toán 50

KẾT LUẬN 54

 

 

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty TNHH Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có TK 632 của hàng bị trả lại + Nợ TK 153: Trị giá bao bì (chưa có VAT) Nợ TK 3331: Ghi giảm VAT đầu vào Có TK 111, 112,131: Giá thanh toán của bao bì TH3: Giảm giá hàng bán Khi hàng đã xác định là tiêu thụ, sau đó doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng mua nhiều hay hàng sai hợp đồng Nợ TK 532: Số giảm giá chưa thuế Nợ TK 3331: Số thuế giảm trừ Có TK 111,112,131: Tổng số tiền giảm giá Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển số giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Kết chuyển các khoản Có TK 531, 532 giảm trừ doanh thu TH4: Chiết khấu thương mại Khi phát sinh chiết khấu thương mại ngoài hợp đồng: Nợ TK 521: Số CKTM Nợ TK 3331: Số thuế VAT tương ứng (nếu có) Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Cuối kỳ, kết chuyển: Nợ TK 511 Có TK 521 * Các trường hợp thừa, thiếu ở khâu tiêu thụ TH1: Hàng thừa mà chưa rõ nguyên nhân - Nếu khách hàng nhận giữ hộ: Nợ TK 157 Trị giá thực tế xuất kho Có TK 3381 của số hàng gửi thừa - Xử lý: + Nếu khách hàng xin mua của doanh nghiệp chấp nhận Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng thừa Có TK 511: Giá bán chưa có VAT Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra Nợ TK 632 Trị giá thực tế xuất kho Có TK 157 của số hàng thừa + Nếu doanh nghiệp chuyển về nhập kho Nợ TK 156 Giá trị hàng thừa Có TK 157 TH2: Hàng thiếu trong khâu tiêu thụ - Hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ Khi hàng đến, khách hàng kiểm nhập phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138 (1381) Giá trị thực tế xuất kho Có TK 157 của hàng thiếu - Hàng gửi bán, đã xác định là tiêu thụ Khi khách hàng kiểm nhập, phát hiện thiếu và từ chối thanh toán về số hàng thiếu. + Xác định số tiền phải trả khách hàng: Nợ TK 531: Giá bán chưa thuế của hàng thiếu Nợ TK 3331: Số thuế giảm trừ Có TK 111, 112,131: Tổng số tiền phải trả + Xác định giá trị của hàng thiếu: Nợ TK 138 (1381) Giá trị của hàng thiếu Có TK 632 - Xử lý: + Do thủ kho xuất thiếu Nợ TK 156 Giá trị của hàng thiếu Có TK 138 + Nếu quy trách nhiệm bắt bồi thường Nợ TK 111,334,1388 Giá trị của hàng thiếu Có TK 1381 + Nếu do hao hụt Nợ TK 641 Nợ TK 811 Giá trị của hàng hoá thiếu Có TK 1381 B. Kế toán bán lẻ hàng hoá TH1: Bán lẻ bình thường Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên, kế toán xác định Nợ TK 111,112: Giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra Kết chuyển số hàng đã bán Nợ TK 632 Giá trị hàng xuất bán Có TK 156 TH2: Bán lẻ có phát sinh thừa, thiếu: - Thừa tiền bán hàng: Nợ TK 111: Tổng số tiền thanh toán Có TK 511 : Giá bán hàng hoá Có TK 3331: Thuế VAT Có TK 3381 : Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân Xử lý: Nợ TK 3381 Có TK 111 Có TK 711 - Thiếu tiền bán hàng: Nợ TK 111, 112 Số tiền thực thu Nợ TK 138 (1381) Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 511 Giá bán chưa có VAT Có TK 33311 Thuế VAT đầu ra Xử lý: Nợ TK 111,334,1388 Nợ TK 641 Nợ TK 811 Có TK 1381 TH3: Bán lẻ được Nhà nước trợ giá Trường hợp, doanh nghiệp bán những mặt hàng được Nhà nước trợ giá, khi bán hàng vẫn xác định doanh thu theo giá thực tế. Nợ TK 111, 112 Số thực thu Có TK 511 Giá bán chưa có VAT Có TK 33311 Thuế VAT Sau đó, khi tính số trợ giá phải đòi Nhà nước Nợ TK 333 (3339) Số tiền được trợ giá Có TK 511 (5114) C. Kế toán bán hàng trả góp Khi giao hàng cho khách: Nợ TK 111, 112 Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 Số nợ phải thu Có TK 511 Giá bán chưa có thuế Có TK 33311 Thuế VAT Có TK 3387 Số lãi trả góp Kết chuyển hàng bán Nợ TK 632 Giá trị hàng xuất bán Có TK 156 Định kỳ, khi thu tiền của khách hàng: Nợ TK 111,112 Số đã thu Có TK 131 Kết chuyển số lãi tương ứng với từng kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 515 D. Kế toán bán hàng đại lý * Gửi đại lý bán hàng: - Khi gửi hàng cho bên nhận đại lý: Nợ TK 157 Giá xuất kho của hàng hoá Có TK 156 Hoặc nếu mua, gửi bán thẳng cho đại lý Nợ TK 157 Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 Thuế VAT Có TK 111, 112.331 Giá thanh toán - Khi bên nhận đại lý thanh toán tiền bán hàng đại lý Nợ TK 111, 112 Số tiền phải thu Nợ TK 641 Hoa hồng đại lý Có TK 511 Giá bán chưa thuế Có TK 33311 Thuế VAT Và: Nợ TK 632 Giá trị hàng Có TK 157 gửi bán * Nhận bán hàng đại lý - Khi nhận hàng bán đại lý Nợ TK 003: Giá trị hàng gửi bán - Khi bán hàng đại lý: + Nếu xác định ngay hoa hồng đại lý được hưởng Nợ TK 111,112,131 Giá thanh toán Có TK 331 Số phải trả bên giao đại lý Có TK 5113 Hoa hồng đại lý Kết chuyển số hàng đã bán Có TK 003: Giá trị hàng gửi bán + Không xác định ngay hoa hồng đại lý được hưởng Nợ TK 111,112,131 Giá thanh toán Có TK 331 Và kết chuyển số hàng đã bán Có TK 003: Giá bán hàng hoá Khi tính hoa hồng đại lý được hưởng Nợ TK 331 Hoa hồng được tính Có TK 5113 Khi thanh toán với bên giao đại lý Nợ TK 331 Số tiền phải trả Có TK 111,112 E. Kế toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ Khi bán hàng cho đơn vị thuộc nội bộ của doanh nghiệp Nợ TK 111,112,136 Tổng số tiền Có TK 512 Giá bán chưa thuế Có TK 33311 Thuế VAT Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156, 157 Khi thu được tiền của đơn vị nội bộ Nợ TK 111,112 Có TK 136 G. Kế toán các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ * Xuất hàng hoá để trả lương cho người lao động Nợ TK 334 Giá thanh toán Có TK 511 Giá bán chưa thuế Có TK 33311 Thuế VAT đầu ra Kết chuyển hàng xuất bán Nợ TK 632 Giá xuất kho của Có TK 156 hàng hoá * Xuất hàng hoá để phục vụ kinh doanh Nợ TK 641, 642 Giá chưa thuế Có TK 512 Đồng thời phản ánh thuế VAT: Nợ TK 133 Có TK 33311 Thuế VAT Kết chuyển hàng xuất bán Nợ TK 632 Giá xuất kho của Có TK 156 hàng hoá * Xuất hàng hoá để chi về khen thưởng phúc lợi hay biếu tặng Nợ TK 431 (4311,4312) Giá thanh toán Có TK 511 Giá chưa thuế Có TK 33311 Thuế VAT Kết chuyển hàng xuất bán Nợ TK 632 Giá xuất kho của Có TK 156 hàng hoá * Tất cả các phương thức bán hàng, hình thức bán hàng cuối kỳ đều phải thực hiện bút toán sau: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển các loại chi phí (nếu có) Nợ TK 911 Có TK 641, 642 - Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 Có TK 911 2.3.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được áp dụng ở những doanh nghiệp chưa áp dụng đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ. Khi áp dụng phương pháp này thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, trong doanh thu, thu nhập có cả thuế GTGT đầu ra. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là không sử dụng tài khoản 3331 " Thuế GTGT đầu ra" để phản ánh thuế GTGT khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mà hạch toán cả doanh thu và thuế GTGT vào tài khoản 511, đến cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp bằng công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu bán hàng - Giá của hàng bán x % Thuế suất Thuế GTGT phải nộp được tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK 511 Số thuế phải nộp Có TK 33311 2.3.3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho và tính thuée GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tại đơn vị này, quá trình tiêu thụ không chia thành bán hàng trực tiếp và gửi bán và khi xuất bán kế toán không ghi sổ ngay. Do đó, phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng tại đơn vị bán lẻ, bán buôn nhưng là bán trực tiếp tại kho. Về nguyên tắc, ghi nhận doanh thu được hạch toán như phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ có khác là: cuối kỳ trên cơ sở đã xác định được số hàng tồn kho, kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 6112 2.4. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá phản ánh trong sổ kế toán và vận dụng cách tính giá mua của hàng xuất kho cho thích hợp. Có 4 phương pháp thường được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán. 2.4.1. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hoá tồn kho, các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá của hàng xuất bán theo công thức sau: Giá hàng xuất kho = Đơn giá hàng mua x Khối lượng hàng hoá xuất bán Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, tuy nhiên chỉ phù hợp doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng và hàng hoá có giá trị cao. 2.4.2. Phương pháp giá bình quân gia quyền Khi áp dụng phương pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hoá trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất bán. Đơn giá mua bình quân từng mặt hàng = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Khối lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ + + Trị giá hàng mua vào trong kỳ Khối lượng hàng mua vào trong kỳ Giá trị thực tế của hàng bán (từng mặt hàng) = Khối lượng hàng hoá xuất bán x Đơn giá mua bình quân (mặt hàng) Phương pháp giá bình quân gia quyền được không được chính xác như phương pháp giá thực tế đích danh, đơn giản dễ tính nhưng nó có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá cả. 2.4.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, kế toán giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất bán trước, hàng hoá nào nhập kho sau sẽ tiếp tục bán tiếp theo. Do đó, hàng hoá tồn kho cuối kỳ là những hàng hoá mới mua vào và giá trị hàng hoá tồn kho được tính theo giá mua lần cuối. Phương pháp này cung cấp cách đánh giá hàng hoá tồn kho trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị sát với giá thực tế. 2.4.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả thuyết hàng hoá xuất bán là những hàng hoá mới được mua vào. Do đó, hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng tồn đầu kỳ và hàng mua cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau cùng được tính cho trị giá vốn của hàng đã bán dù hàng hoá vận động không theo căn cứ nhập sau - xuất trước. Ngoài ra, để tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá xuất kho cần phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức sau: Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng đầu kỳ Trị giá mua của hàng đầu kỳ + + Chi phí mua hàng PS trong kỳ Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Trị giá mua * của hàng xuất kho Trên cơ sở trị giá mua và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho, kế toán tổng hợp lại được xác định chính xác giá vốn và kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc tạo nên các mẫu sổ cần thiết, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán. Một hệ thống sổ kế toán khoa học là một hệ thống sổ đơn giản gọn nhẹ, tiện lợi, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về các mặt, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý. Trong các doanh nghiệp hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán được áp dụng: * Hình thức nhật ký chứng từ. - Đặc điểm: + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. - Các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết - Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán: Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên sổ kế toán, lập báo cáo kịp thời. - Hình thức nhật ký chứng từ trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Chứng từ gốc Bảng kê số 8,10 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ chi tiết tiêu thụ, thanh toán công nợ Sổ cái TK 511,632 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết * Hình thức chứng từ ghi sổ - Đặc điểm + Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại sổ khác nhau. Ghi theo trình tự thời gian trên sổ. + Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái + Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hay cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đích kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. - Các loại sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết - Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ phân công lao động kế toán, kiểm tra đối chiếu chặt chẽ phù hợp với đơn vị có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thuận tiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hoá công tác kế toán. - Nhược điểm: Chứng từ ghi sổ phải lập nhiều, số lượng công tác kế toán ghi chép nhiều dễ phát sinh trùng lặp, công việc kiểm tra phải dồn vào cuối tháng nên việc thông tin có thể bị chậm. Chứng từ gốc Sổ chi tiết doanh thu, thanh toán c. nợ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái TK (511,632) Bảng CĐ số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính * Hình thức Nhật ký sổ cái - Đặc điểm + Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. + Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Các loại sổ sử dụng: Nhật ký - sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết. - Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ hiểu, dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. - Nhược điểm: Nếu đơn vị sử dụng nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sổ kế toán rất rộng và lãng phí giấy, kho phân công lao động, cơ giới hoá công tác kế toán. Thường chỉ áp dụng các đơn vị có quy mô nhỏ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Sổ chi tiết tiêu thụ, thanh toán c. nợ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết * Hình thức Nhật ký chung - Đặc điểm: + Tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. + Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết - Ưu điểm: Kết hợp các ưu điểm của hai hình thức: nhật ký - sổ cái và chứng từ ghi sổ, với hình thức này các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép thuận lợi cho việc hiện đại hoá công tác kế toán. - Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán không được cung cấp kịp thời. Chứng từ gốc NK thu tiền NK bán hàng Nhật ký chung Sổ chi tiết tiêu thụ, thanh toán c. nợ Sổ cái TK 511,632 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Mỗi một hình thức đều có ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào khả năng và trình độ của kế toán. Lựa chọn hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được đầy đủ chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán, tạo điều kiện cho kế toán cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời nhất cho lãnh đạo và bộ phận quản lý kinh tế. Chương II Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty TNHH máy tính á châu I. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Công ty 1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 1.1. Vài nét về lịch sử phát triển Công ty TNHH máy tính á Châu được thành lập theo Quyết định số 4060 GP/TLDN, ngày 8/2/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. - Tiên thân của Công ty là cửa hàng sửa chữa máy tính Hải Hùng tại địa điểm của trường Đại học Bách khoa. Trước yêu cầu phát triển của Công ty cũng như đòi hỏi của thị trường, cửa hàng đã xin giấy phép lập là Công ty TNHH máy tính á Châu. 1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty - Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng - Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học. Vốn kinh doanh: 15550.000.000đ Vốn điều lệ: 700.000.000đ Vốn huy động: 850.000.000đ 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý - Công ty TNHH Máy tính á Châu hạch toán độc lập đứng đầu Công ty là Giám đốc - Giám đốc Công ty là người điều hành mọi hoạt động của Công ty, giúp việc có phó Giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng đơn vị. - Phó giám đốc: trực tiếp phụ trách chỉ đạo phòng nghiệp vụ kinh doanh, thay mặt giám đốc điều hành công việc chung khi Giám đốc đi vắng. - Phòng tổ chức hành chính: - Một trưởng phòng - Các nhân viên trong phòng Phòng này có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, quản lý CBCNV, mua sắm, sửa chữa các phương tiện phục vụ làm việc, lưu trữ hồ sơ, tài liệu; quản lý con dấu, và trụ sở làm việc của Công ty đảm bảo an toàn hàng hoá và tài sản. + Phòng Tài vụ: - Một kế toán trưởng - Bộ phận kế toán TSCĐ, thanh toán công nợ, tiền lương và BHXH - Bộ phận kế toán tiền mặt, vật tư hàng hoá - Bộ phận kế toán vay tín dụng, ngân hàng - Thủ quỹ Phòng Tài vụ có nhiệm vụ mở hệ thống sổ sách quản lý theo dõi hoạt động tài chính của Công ty theo quy định của Bộ tài chính; xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế toán vay vốn đảm bảo kịp thời phụ vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; thực hiện chế độ quyết toán theo từng thời điểm 6 tháng, 1 năm để báo cáo cấp trên xét duyệt kịp thời, chính xác và thực hiện chế độ thanh toán nội bộ với các phòng. + Phòng nghiệp vụ kinh doanh và kỹ thuật: - Một trưởng phòng - Các nhân viên Phòng này có nhiệm vụ tổ chức dịch vụ khai thác, tiếp nhận kinh doanh hàng hoá vật tư, tìm nguồn tiêu thụ hàng hoá. Sơ đồ mô hình tổ chức Công ty Phó Giám đốc Giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh và kỹ thuật Phòng Tài vụ * Khảo sát tình hình tài chính Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 2002/2001 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1. Nợ phải trả 14,110,117,606 78% 18,942,023,599 81% 4831905993 34,2% 2. NV chủ SH 3,987,854,386 22% 4492854387 19% 505000000 12,7% 3. Tổng NV 18,097,971,992 100% 23434777986 100% 5336905993 29,5% Tổng số vốn kinh doanh của Công ty là: 1551 triệu đồng, trong đó: Vốn cố định: 415,5 triệu đồng Vốn lưu động: 113,5 triệu đồng Vốn khác: 22 triệu đồng Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của Công ty Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1. DT thuần 65.267.281.778 77.792.448.857 12.525.167.069 2. Lợi nhuận trươc thuế 529.008.302 650.493.869 12.185.556 3. Thuế thu nhập phải nộp 169.282.657 208.158.038 38.875.381 4. Lợi nhuận sau thuế 359.725.645 442.335.931 82.310.186 5. Thu nhập bình quân 780.000 1.200.000 420.000 Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây đã cho một kết quả khả quan do Công ty có chính sách về giá, hỗ trợ sau bán hàng, nhận được hợp đồng cung cấp lớn. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH máy tính á Châu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán Ngân hàng, vay Tín dụng Kế toán Vật tư hàng hoá, Tiền mặt TSCĐ Kế toán tiêu thụ, công nợ Tiền lương BHXH Bộ phận kế toán gồm: 1 kế toán trưởng. 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ trong đó: - Kế toán trưởng là người trực tiếp báo cáo lên Giám đốc và chịu trách nhiệm chủ yếu về các chứng từ liên quan đến tài chính của Công ty, mặt khác kế toán trưởng quản lý và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các kế toán viên và thủ quỹ. - Kế toán tiêu thụ, công nợ, tiền lương BHXH: có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất bán hàng hoá, công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản BHXH. - Kế toán TSCĐ, vật tư hàng hoá, tiền mặt: có trách nhiệm quản lý sự biến động của các mặt hàng, kinh doanh cũng như TSCĐ của Công ty và các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. - Kế toán Ngân hàng, vay tín dụng: phụ trách các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngân hàng, các hoạt động tín dụng (vay - cho vay). - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và ngân phiếu. Các kế toán viên đều chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Mỗi người chịu trách nhiệm ghi chép theo dõi tổng hợp trên một số khoản nhất định. 2.2. Hình thức kế toán của Công ty Căn cứ vào đặc điểm, quy mô kinh doanh, căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán, Công ty TNHH Máy tính á Châu áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. - Niên độ kế toán: 01/01/N đến 31/12/N, sử dụng thống nhất đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (VNĐ). - Kỳ hạch toán của Công ty là quý, hàng quý kế toán tiến hành khoá sổ, lập các BCTC cần thiết. - Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. II. Thực hiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty á Châu 1. Tình hình tổ chức tiêu thụ và quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng máy tính và thiết bị văn phòng. Việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được thực hiện dưới 2 phương thức bán hàng sau: * Phương thức bán buôn Công ty thường áp dụng theo phương thức bán buôn chuyển thẳng với những khách hàng có mối quan hệ làm aưn lâu dài và tương đối ổn định. Bên cạnh đó, hình thức bán buôn qua kho giao trực tiếp cho khách hàng cũng được áp dụng trong Công ty. * Phương thức bán lẻ Công ty có một cửa hàng vừa trưng bày vừa bán hàng hoá, vừa tư vấn kỹ thuật cho khách hàng. Để thu hút được khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt và mềm dẻo. 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 2.1. Chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT ( Biểu 01): hoá đơn do bộ Tài chính ban hành. Biểu 01 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3 LT (Kiêm phiếu xuất kho) 02B Liên 3: (dùng để thanh toán) 9721 Ngày 10 tháng 01 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH máy tính á Châu Địa chỉ: 4 Quán Thánh Điện thoại........................MS: 0100841503 Họ tên người mua hàng: Anh Hùng Đơn vị: Công ty TNHH đầu tư và TM Mê Kông Địa chỉ: 333 Trần Khát Chân x x x x x x x x x x x Hình thức thanh toán....MS STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 ổ CDI ROOM Cái 150 580.000 87.000.000 2 ổ CAC ROM LE Cái 100 548.000 54.800.000 Giá vốn CDROM sam sung CD ROM LG Cái Cái 150 100 562.000 528.000 84.300.000 52.800.000 Công tiền hàng: 141.800.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14.180.000 Tổng cộng tiền hàng: 155.980.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi nhăm triệu chín trăm tám mười ngàn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 02 Đơn vị: Công ty TNHH á Châu Quyển sổ: 1 Địa chỉ: 4 Quán Thánh Sổ: 18 Phiếu thu Ngày 25 tháng 01 năm 2003 Nợ:.... Có:.... Họ tên người nộp: Anh Hùng Địa chỉ: 333 Trần Khát Chân Lý do nộp: Trả tiền mua hàng Số tiền: 35.980.000...(viết bằng chữ) Ba nhăm triệu chín trăm tám mươi ngàn: Kém..............chứng từ gốc.................. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba nhăm triệu chín trăm tám mươi ngàn Ngày 25 tháng 01 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Biểu 03 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3 LT (Kiêm phiếu xuất kho) 02B Liên 3: (dùng để thanh toán) 9722 Ngày 10 tháng 01 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH máy tính á Châu Địa chỉ: 4 Quán Thánh Điện thoại........................MS: 0100841503 Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn Đơn vị: Công ty TNHH Việt Phương Địa chỉ: 15 Nguyễn Du x x x x x x x x x x x Hình thức thanh toán..MS STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 CASE Cái 200 492.000 98.400.000 2 CASE Cái 470.000 94.000.000 Công tiền hàng: 98.400.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.840.000 Tổng cộng tiền hàng: 108.240.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh tám triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 04: Ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh: Công thương khu vực Ba Đình Séc BY 088913 Yêu cầu trả cho: Công ty TNHH á Châu Phần dành cho NH ghi TK Nợ.............. TK Có:.............. Số CMT: Cấp ngày: Nơi Cấp Địa chỉ: 4 Quán Thánh Số hiệu TK: Tại: Ngân hàng Công thương Việt Nam Số tiền (bằng chữ): Một trăm linh tám triệu hai trăm bốn mươi ngàn Số tiền (bằng số) 108.240.000 Người phát hành: Công ty Việt Phương Địa chỉ: 122A Ngô Quyền Số hiệu TK 002100000127.9 Ngày..........tháng........năm Bảo chi Ngày.....tháng......năm (Ký tên, đóng dấu) Dấu Kế toán trưởng Người phát hành Biểu 05 Đơn vị:..................Bảng kê nộp séc Số:.............................Ngày........tháng..........năm Phần do NH ghi Tài khoản Nợ Tài khoản Có Tên người thụ hưởng: Công ty TNHH á Châu Số hiệu TK 43111000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0041.doc
Tài liệu liên quan