DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 3
1 .Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi. 3
2 .Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 5
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5
2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 9
3 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cơ khí - iện Thuỷ Lợi 11
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 11
3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 14
3.3 Chích sách kế toán của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 16
3.4 Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ 17
3.5 Tổ chức hệ thống sổ 17
3.6 Hệ thống tài khoản sử dụng. 18
3.7 Hệ thống báo cáo 18
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI. 20
I .THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI 20
1 .Đặc điểm kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi. 20
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 20
1.2 Phân loại nguyên vật liệu 20
1.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Địên Thuỷ Lợi 22
2 .Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 24
2.1 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 24
2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 34
3 .Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 40
3.1 Tài khoản sử dụng 40
3.2 Trình tự kế toán 41
3.3 Sổ sách kế toán 43
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGẮN HẠN TẠI CÔNH TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI 53
1 .Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 53
2 .Quy mô và kết cấu vốn ngắn hạn 54
3 .Nguồn hình thành vốn ngắn hạn của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 57
4 .Khả năng thanh toán của công ty 61
5 .Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 63
PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 67
I .ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 67
1 .Những ưu điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 67
1.1 Về tổ chức công tác kế toán 67
1.2 Về tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 67
2 .Những hạn chế trong kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 68
2.1 Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 68
2.2 Về tài khoản sử dụng 68
2.3 Về trình tự hạch toán 68
2.4 Về hệ thống sổ kế toán 68
3 .Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu 69
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu 69
3.3 ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu 70
II CÁC ĐỀ XUẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 71
1 .Về công tác nghi chép ban đầu 71
2 .Về hệ thống tài khoản sử dụng 71
3 .Về trình tự hạch toán 72
4 .Về hệ thống sổ công ty sử dụng 74
III ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI 75
1 .T¨ng cêng công tác bảo quản, bảo vệ hàng tồn kho dự trữ và chi phí sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang 75
2 .Xây dựng cơ cấu sản phẩm hợp lý 76
3 .Sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn ngắn hạn thường xuyên cần thiết. 78
4 .Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 78
KẾT LUẬN 81
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Điện thuỷ lợi Mẫu số: 01 – VT VTVT VT
Địa chỉ: Bộ tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 22 tháng 12 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
Họ tên người mua: Trương Vũ Anh
Theo hợp đồng số: 07 ngày 01 tháng 11 năm 2007
Biên bản kiểm nghiệm số 40370 ngày 18 tháng 12 năm 2007
Nhập vào kho: Xuất thẳng
TT
Tên, quy cách SP
hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi chú
C.từ
Thực
nhập
1
Nhựa đường
kg
7000
7000
10.320
72.240.000
Đảm bảo
yêu cầu
xuất thẳng KCS (ký)
Cộng
72.240.000
Cộng thành tiền viết bằng chữ: Bẩy chín triệu bốn trăm sáu tư nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu (Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
b. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Vật liệu sau khi mua về được dùng cho sản xuất hoặc quản lý sản xuất, khi có đơn đặt hàng, hợp đồng sản xuất sản phẩm công trình, ban lãnh đạo công ty cùng với phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật tiến hành phân công công việc cho các phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng được phân công đảm nhận một công đoạn sản xuất nhất định.Đồng thời phòng kỹ thuật vẽ bản vẽ, thiết kế và xác định phải dùng vật tư gì. Phòng kế hoạch phải kết hợp với phòng kỹ thuật để tính toán mức tiêu hao vật tư cho mẫu sản phẩm và đồng thời căn cứ vào khả năng sản xuất của các phân xưởng sản xuất để tính ra số vật tư mà mỗi phân xưởng cần lĩnh. Phòng kế hoạch lập phiếu định mức vật tư thành 2 liên: Mỗi liên lưu lại phòng kế hoạch, một liên lưu tại phân xưởng sản xuất.Ví dụ:
Biểu số 10:
Phiếu định mức
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Số: 24
Tên sản phẩm sản xuất: Chi tiết can sàn cốt 6,5
Sản xuất cho : Công trình nhà máy đường Quảng Bình
Đơn vi : Phân xưởng lắp máy I
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Thép ống .42
kg
90
2
Thép L 50 x 50
kg
403
3
Tôn 30 ly
kg
196
4
Tôn 25 ly x 3,13 m2
kg
614
5
Tôn 40 ly x 2,23m2
kg
732
Người định mức
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng kế hoạch
(Ký, họ tên)
Khi có nhu cầu xuất vật tư, căn cứ vào phiếu định mứcvật tư đã được xét duyệt, bộ phận thống kê của phòng kế hoạch lập phiếu xuất vật tư. Sau khi lập phiếu, phụ trách cung tiêu ký nhận, người nhận hàng cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật tư. Xuất kho xong thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng thứ vật tư, ghi ngày tháng xuất kho và cùng người nhận hàng ký vào phiếu xuất vật tư. Còn đơn giá vật tư xuất kho và thành tiền là do kế toán vật tư tính toán và ghi khi nhận được các phiếu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Biểu số 11:
Mẫu số: 02 – VT
Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 27
Nợ:.
Có:..............
Họ tên người nhận hàng: Anh Hoan - phân xưởng Lắp máy I
Lý do xuất kho: Theo PĐM số 24 ngày 12 tháng 12 năm 2007
Xuất tại kho: Công ty nhượng lại.
TT
Tên quy cách
sản phẩm vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
1
Thép ống 42
kg
90
90
12.500
1125000
2
Thép L 50 x 50
kg
403
403
13.000
5239000
3
Tôn 30 ly
kg
196
196
12.800
2508800
4
Tôn 25 ly x 3,13m2
kg
614
614
11.500
7061000
5
Tôn 40 ly x 2,33m2
kg
732
732
12.000
8784000
.
.
..
.
.
..
.
Cộng
24717000
Cộng thành tiền viết bằng chữ: Hai tư triệu bẩy trăm mười bẩynghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho Ký, họ tªn
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho vật tư được thành lập 2 liên: Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 người nhận hàng giữ, sau khi đủ số vật tư thì giao cho thủ kho, thủ kho gĩư để ghi vào sổ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán vật tư tính giá thực tế xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Việc hạch toán kế toán chi tiết vật liệu ở kho và phòng kế toán của công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi được tiến hành như sau:
Nhập kho: Thủ kho tiến hành mở các sổ kho: Hàng ngày các phiếu nhập, phiếu xuất vật tư sau khi đối chiếu với số thực nhập, thực xuất thủ kho ghi vào sổ kho. Sổ kho được thủ kho lập và sắp xếp theo từng loại, từng thứ tự vật tư để cho tiện theo dõi, quản lý và kiểm tra đối chiếu. Cuối kỳ, thủ kho tính số tồn kho trên sổ kho. Hàng tuần, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận các số nhập, xuất vật tư và kiểm tra việc ghi chép sổ kho của thủ kho. Để đảm bảo tính chính xác của số liệu tồn kho hàng tháng phải đối chiếu số thực tồn trong kho và số tồn trên sổ kho. Song ở trong công ty việc này không diễn ra bởi vì có rất nhiều chủng loại, khối lượng vật tư, việc kiểm nghiệm rất tốn mất thời gian và công sức. Công ty chỉ thực hiện tổng kiểm kê vào cuối năm.
Sổ kho được kế toán vật tư giao cho thủ kho lập sau đó kiểm tra lại sổ kho được mở cho từng thứ vật liệu, mỗi thứ có một hoặc một số tờ căn cứ vào số lượng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh.
Biểu số 12:
Sổ kho
Quý IV năm 2007
Tên vật tư : Tôn 30 ly Đơn vị tính: kg
Kho: Chị Lụa.
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu quý IV/ 2007
PS trong quý IV/2007
1967
1/11
17
Mua của công ty
Nam Vang
1657
2/11
15
A.Thọ - LM II công ty Tiêu Nam - Hà Nội
1457
11/12
21
C. Hải - LM công ty
Truồi - Huế
1063
24/12
24
A.Nhân – GCN
công ty Hàng Lào
532
31/12
27
A.Hoan - LM
công ty Quảng Bình
196
Cộng quý IV
1657
3248
Tồn quý IV/2007
376
Biểu số 13:
Sổ kho
Quý IV năm 2007
Tên vật tư: Thép L 50 x 50 Đơn vị tính: kg
Kho: Chị Lụa
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu quý IV/ 2007
PS trong quý IV/2007
391
13/11
21
Công ty sản xuất & KDVT Chương Dương
1779
20/11
23
A.Đô - LM công ty Yên Lập – QN
574
31/12
27
A.Hoan- LM công ty
Quảng Bình
403
Cộng quý IV
1779
977
Tồn quý IV/2007
1193
Biểu số 14: Sổ chi tiết
QUÝ IV / 2007
Tên vật tư: Tôn 30 ly
Đơn vị tính:kg
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
Tồn đầu quý IV/2007
1967
27500400
1/11
17
Mua của công ty Nam vang
1657
12800
21009600
2/11
15
A.Thọ- LM công trình Tiêu Nam- HN
1457
12700
18503.900
11/12
21
C.Hải công ty Truồi- Huế
510
12700
6477000
24/12
24
A.Nhân GCN- công trình Hàng Lào
553
12800
7078400
31/12
27
A.Hoan LM- công trình Quảng Bình
16
12800
2508800
.
...
..
.
.
Cộng QuýIV/2007
1.657
21209600
3.248
41646500
Tồn cuối quý IV/2007
376
6863500
Biểu số 15 Sổ chi tiết
QUÝ IV / 2007
Tên vật tư: thép L50x50
Đơn vị tính:kg
Ngày tháng
Số chứng từ
Diễn giải
nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
Tồn đầu quý IV/2007
391
3896350
13/11
21
Công ty sản xuất &KĐV chương Dương
1779
13000
23127000
20/11
23
A.Độ-LM công trình Yên Lập- QN
391
12850
5024350
25/12
27
A.Hoan-LM-công trình Quảng Bình
183
13000
2379000
31/ 12
29
A Hải – GCN công trình Hàng Lào
403
13000
5239000
.
...
..
Cộng QuýIV/2007
1779
23127000
977
12642350
Tồn cuối quý IV/2007
1193
14381000
Cuối quý, kế toán vật tư cộng sổ chi tiết vật tư và đối chiếu với sổ kho của thủ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với sổ cái, cuối qúy kế toán vật tư tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư theo từng nhóm, loại vật tư.
Biểu số 16:
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu
Quý IV / 2007
TT
Tên, quy cách vật liệu
Tồn ĐK
Nhập TK
Xuất TK
Tồn CK
1
Tôn 30 ly
27500400
21209600
41646500
3850800
2
Thép L 50 x 50
3896350
23127000
12642350
14381000
3
Thép I 400 x 160
-
8951000
7 510200
3800850
4
Thép U 120
1600400
20109760
18450900
3540800
5
Thép tấm 12ly x 1,54 x 6,1 x113 tấm
-
695450000
695450000
6
Nhựa đường số 10 TQ
-
72.240.000
72.240.000
.
.
.
.
.
Tổng cộng
240489900
1295280000
1390450000
312450200
Biểu số 17: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ(sổ) kế toán chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
3 .Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Phương pháp này cho phép theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm của các nguyên vật liệu trong công ty một cách thường xuyên, liên tục theo từng loại vật liệu. Đồng thời nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: nguyên vật liệu
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 642: chi phí quản lý kinh doanh
Ngoài ra những tài khoản khác được sử dụng như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331,
3.2 Trình tự kế toán
a. Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
Ngoài việc kế toán chi tiết nhập vật liệu theo ngày kế toán cũng phải tiến hành kế toán tổng hợp vật tư, đây là công việc cần thiết và quan trọng bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh được giá trị đích thực của số vật tư nhập vào, từ đó có thể nắm rõ được sự luân chuyển của từng thứ, từng loại mặt hàng bằng chỉ tiêu giá trị.
Tất cả các loại vật tư mua về trước khi làm thủ tục nhập kho đều phải thông qua sự kiểm tra của bộ phận KCS thuộc phòng kỹ thuật, xem vật tư mua về có đủ, đúng chủng loại, quy cách. Đảm bảo số lượng, chất lượng thì mới cho nhập kho. Bộ phận thống kê lập phiếu nhập kho (3 liên) có chữ ký và xác nhận của KCS và gửi 1 liên kèm hoá đơn GTGT của bên bán cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán. Công ty sẽ trả tiền mua vật tư bằng tiền mặt, tiền séc, chuyển khoản hoặc bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng, cũng có trường hợp cán bộ vật tư tạm ứng tiền và trả cho đơn vị bán ngay tại nơi đơn vị bán gia công.
- Khi mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh
Nợ TK 152- nguyên vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331 – Tổng giá thanh toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất không hết tiến hành nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152- nguyên vật liệu
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê nếu chưa xác định được nguyên nhận chờ xử lý thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu mua ghi
Nợ TK 152- nguyên vật liệu
Có TK 338- phải trả phải nộp khác
- Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê căn cứ vào quyết định xử lý ghi
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
b. Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
- Nếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất kinh doanh
Nợ TK 154, 642...
Có TK 152
- Đối với nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và tìm nguyên nhân. Căn cứ vào quyết định xử lý để ghi sổ kế toán:
+ nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán
+ Nếu giá trị nguyên vật liệu hao hụt trong phạm vi hao hụt cho phép ghi
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 152- nguyên vật liệu
+ Nếu số hao hụt chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý ghi
Nợ TK 138(1381)- tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152- nguyên vật liệu
- Khi có quyết định xử lý căn cứ vào quyết định xử lý ghi
Nợ TK 111: tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138: Phải thu khác (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334: Phải trả CNV (nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi )
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán( phần giá trị mất mát tính vào giá vốn)
Có TK 138: phải thu khác (1381)
c. Kế toán dự phòng giảm giá hang tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo
+Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn ghi
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn ghi
Nợ TK 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
3.3 Sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán gồm
+ Sổ tổng hợp: sổ cái, chứng từ ghi sổ .
+ Sổ chi tiết : sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng tổng hợp thanh toán với người bán...
Biêu số 18:
Bảng kê chứng từ tiền mặt
Số CT
Nội dung
Nợ TK
Có TK
TK111
TK 141
TK 152
TK 153
TK 133
TK 111
TK 141
80
A. Mậu ứng tiền đi công trình KaLong
3000000
3000000
81
A.Trọng ứng tiền mua hồ sơ thầu
2000000
2000000
84
A. Vinh ứng tiền mua xăng dầu
1000000
1000000
18
A.Mậu nộp tiền thừa PT 18
2971500
2971500
17
A.BảoPKH nhập tôn PN 17
14953320
14953320
16448652
82
A.Bảo thanh toán tiền mua vật tư
21873600
2187360
196960
21100000
85
A. Cương PKH mua gioăng
1150000
115000
1265000
86
A.Bình ứng thanh toán HĐ đúc bơm
60000000
60000000
94
A.Chương mua DC sửa chữa
7750000
7750000
102
A.Hòa PKH ứng mua BHLĐ
1700000
1700000
34
Nhập BHLĐ cho tổ phun kẽm
1700000
1700000
104
A.Bảo ứng mua vật tư
3311660
3311660
Cộng
73524000
87656820
9450000
8765682
337408561
90160152
Tháng 12/ 2007
Biểu số 19
Bảng kê chứng từ ngân hàng
Số CT
Nội dung
Nợ tài khoản
Có tài khoản
TK 141
TK152
TK 133
TK311
Tk133
TK 111
TK 141
TK 311
34
Trả nợ vay kế ước 25/12/2007
100000000
100000000
50
A.Nhân GCN mua vật tư CTN Vang
45000000
4500000
49500000
51
A.Anh PKH mua dây kẽm
3500000
3500000
3850000
52
A.Chương PKH ứng mua thép
90000000
90000000
57
A.Chương PKH ứng mua vật tư
134862850
134862850
90000000
58349135
58
A.Bảo PKH mua thép U/120CT Klong
24000000
2400000
26400000
59
A.Anh PKH mua sơn- CT sơn- Thợp
3739200
373920
4113120
60
A.Quý PKH mua vật tư
150826000
15082600
75300000
90308600
62
A.Ty PKH trả nhà máy CK 7-5
7630000
763000
8393000
Cộng
387939750
38793975
427592000
725248790
165300000
195057735
Tháng 12/2007
Biểu số 20
Sổ chi tiết
TK 141- Tạm ứng
Tháng 12/2007
Họ tên: Tô Ngọc Bảo- PKH
Ngày tháng
Nội dung
Nợ
Có
Số dư đầu quý
2900445
1/12
Trả công ty kim khí HN PC 82
22100000
2/12
Trả chứng từ phiếu nhập số 14
5000000
4/12
Trừ nợ phiếu chi số 82
22100000
5/12
Trả chứng từ phiếu nhập số 17
16448652
8/12
Mua ống thép CT KaLong PC104
3311660
15/12
Nhập trả chứng từ nhập số 29
3311660
20/12
Trả công ty KD thép và VT PC113
90000000
26/12
Trả công ty Nam Vang
34750200
28/12
Trả công ty Nam Vang
36930605
.
.
..
.
Cộng quý IV/2007
Số dư cuối quý IV/2007
194592465
47026933
150465977
Biểu số 21
Sổ chi tiết
TK 311- vay ngắn hạn (ngân hàng nông nghiệp- Láng Hạ)
Tháng 12/2007
Ngày tháng
Nội dung
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1333068020
2/12
A.Ty PKH trả nhà máy CK7-5
8393000
4/12
Trả nợ khế ước vay 11-10/2006
333068020
6/12
A.Chương PKH trả tiền mua vật tư
58349135
11/12
A.Quý PKH trả công ty Nam Vang
90308600
15/12
A.Bảo PKH trả công ty Nam Vang mua vật tư CT KaLong
26400000
27/12
A.Chương trả công ty Nam Vang mua vật tư công trình KaLong
4939005
..
..
..
..
Cộng quý IV/2007
Số dư cuối tháng
2243568020
1645450207
734950207
Biểu số 22
Chứng từ ghi sổ
Tháng12/2007
Số 27
Diễn giải
Nợ tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập vật liệu
152
387939750
Tháng12/2007
111
112
78523627
141
150272728
311
159143395
Cộng
387939750
387939750
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập chứng từ
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Biều số 23
Bảng kê vật tư xuất cho công trình
Tháng 12/2007
Ghi Nợ TK 621, Ghi có TK 152
Số chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số
NT
TK 152
Công trình Klong
6
3/12
A.Thọ LMH nhận vật tư cho CT
15656760
11
5/12
A.Thắng nhận vật tư cho công ty
1324800
13
12/12
A.Vũ uốn ống kẽm
4352200
14
14/12
A.Bảo nhập thép tấm 12 ly
295450000
Cộng công trình KLong
420233760
Công trình NM đường – QB
15
16/12
C.Hải LMI mang vật tư đi CT
6280665
16
20/12
A.Thọ sàn cốt
24866405
18
22/12
C.Hải- dầm (400x200)
5410365
20
25/12
A.Nhân- GCN cầu thang
3510210
.
Cộng công trình NM đường QB
58794790
..
..
Cộng
540187350
Biểu số 24
Bảng kê vật tư xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất
Ghi Nợ TK 642, Có TK 152
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản 152
Số
NT
5
1/12
A.Hùng thay và sửa chữa xe cầu
3769100
6
2/12
A.Nhân- GCV trang bị cho PX
1069200
13
8/12
C.Dung trang bị cho tổ phun kẽm
14
12/12
A. Hà Mua dụng cụ KCS
920000
18
15/12
A.Lê sửa xe 8 tấn
Cộng
187200
.
18449500
Biểu số 25
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12/2007
Số 50
Diễn giải
Nợ tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật liệu
621
540187350
Tháng12/2007
627
18449500
642
18551200
152
577188050
Cộng
577188050
577188050
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập chứng từ
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Biểu 26
Sổ cái
TK 152- Nguyên vật liệu
Quý IV/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Dư đầu quý IV/2007
PS trong quý IV/2007
120475063
12
3/11
Chi tiền mặt T1
111
15300000
13
-
Tạm ứng T1
141
12800000
14
-
Phân bổ nhiên liệu T1
627
1128000
-
-
Phân bổ nhiên liệu T1
642
4579586
25
1/12
Nhập vật liệu T2
111
41205902
-
-
Trả chứng từ mua vật liệu T2
141
55216600
27
1/12
Thanh toán tiền mua VL T2
112
78523627
-
-
Nhập vật liệu T2
141
150272728
-
-
Vay thanh toán mua VL T2
311
159143395
28
2/12
Nhiên liệu cho vận chuyển T2
627
754137
-
-
Nhiên liệu cho xe con T2
642
5701102
39
31/12
Nhập vật tư T3
111
11312528
40
31/12
Nhập vật tư T3
112
21890976
-
-
PKH nhập trả CT mua vật liệu
141
47011524
42
31/12
Nhiên liệu cho xe vận chuyển T3
627
2497200
-
-
Nhiên liệu cho xe con T3
642
3321200
50
31/12
NVL xuất dùng quý IV
621
540187350
-
-
NVL xuất dùng quý IV
627
18449500
-
-
NVL xuất dùng quý IV
642
18551200
Cộng quý IV
Dư 31/12/2007
592677280
117983068
595169275
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGẮN HẠN TẠI CÔNH TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI
1 .Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Chi phí nguyên vật liệu là một trong ba nhóm chi phí chính cấu thành giá thành sản phẩm. Bởi vậy, doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì một trong các biện pháp cần phải làm là giảm chi phí NVL. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn chung của toàn doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn ngắn hạn của mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu.Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn ngắn hạn, nhằm làm cho mỗi đồng hàng năm có thể mua sắm nguyên nhân vật liệu được nhiều hơn sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn.
2 .Quy mô và kết cấu vốn ngắn hạn
Kết cấu vốn kinh doanh thể hiện tỷ trọng từng loại vốn kinh doanh trong tổng vốn kinh doanh của công ty, tại Công ty Cơ khí Điện thuỷ lợi vốn kinh doanh trong kỳ được thể hiện:
Quy mô vốn kinh doanh đầu kỳ là 22.624.719.983 đồng, cuối kỳ là 42.645.177.667 đồng tương ứng với tỷ trọng 85,26% và 92,47% trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên cuối năm so với đầu năm là 20.020.457.684 đồng. Quy mô vốn kinh doanh tăng do có sự tăng ở tất cả các khoản mục:
- Vốn bằng tiền tăng 13.556.672 đồng
- Các khoản phải thu tăng 10.409.338.062 đồng
- Hàng tồn kho tăng 8.972.328.336 đồng
- Tài sản ngắn hạn khác tăng 625.234.614 đồng
Trong số các bộ phận của của vốn kinh doanh trên thì các khoản phải thu và giá trị hàng tồn kho tăng nhiều nhất và là nhân tố chủ yếu đóng góp vào sự gia tăng chung của quy mô vốn cố định.
Các khoản phải thu đầu năm chiếm tỷ trọng 82,2% vốn kinh doanh của công ty, cuối năm chiếm tỷ trọng 68,04%. Tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng vốn ngắn hạn giảm nhưng về mặt tuyệt đối lại tăng từ 18.606.424.699 đồng lên 29.015.762.761 đồng (tăng 56%). Các khoản phải thu tăng hay giảm thông thường phụ thuộc vào doanh thu. Doanh thu của công ty năm nay tăng 130% so với năm trước, như vậy tốc độ tăng của nợ phải thu nhỏ hơn so với doanh thu, qua đó có thể khẳng định công tác quản lý thanh toán sau bán hàng của công ty đang tốt dần.
Trong các khoản phải thu của Công ty, quan trọng và đáng quan tâm nhất là các khoản chủ yếu là phải thu nội bộ và phải thu của khách hàng. Các khoản phải thu nội bộ phát sinh trong quá trình thanh toán giữa Công ty với các đơn vị phụ thuộc. Các khoản này phát sinh do Công ty chi trả cho người bán nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng và lắp đặt các công trình lớn mà công ty tổ chức hạch toán riêng. Nếu so sánh giữa khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ thì các khoản phải thu lớn hơn cả vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ:
Các khoản thanh toán nội bộ của công ty (đơn vị : đồng)
Phải trả nội bộ
Phải thu nội bộ
Chênh lệch
Số đầu năm
283.757.049
6.465.179.319
6.181.422.270
Số cuối năm
13.950.828.218
22.643.362.644
8.692.534.426
Chênh lệch
13.667.071.169
16.178.183.325
Khoản phải thu của khách hàng, đầu kỳ là 12.033.393.426 đồng cuối kỳ là 5.840.791.869 đồng (tỷ trọng tương ứng là 64,6% và 20,13% các khoản phải thu). Như vậy, các khoản phải thu của khách hàng giảm mạnh trong kỳ. Đây là thành tích của doanh nghiệp. Trong số nợ phải thu của khách hàng chỉ có 399.315.203 đồng là số nợ quá hạn (cả vào thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ). Trong kỳ, công ty đã không để phát sinh nợ quá hạn. Tuy nhiên, số nợ quá hạn đầu kỳ công ty vẫn chưa xử lý được đây là điểm cần phải có gắng trong công tác thu hồi nợ.
Hàng tồn kho của công ty ở thời điểm cuối kỳ tăng mạnh so với đầu kỳ (tăng 3,88 lần). Đầu kỳ hàng tồn kho là 3.115.193.537 đồng, cuối kỳ là 12.087.521.873 đồng tương ứng với tỷ trọng 13,7% và 28,34% trong vốn kinh doanh. Hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên, nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong đó, nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là chủ yếu.
Đầu kỳ nguyên vật liệu tồn kho của Công ty là 1.181.566.746 đồng, cuối kỳ là 1.309.945.222 đồng, tỷ trọng tương ứng trong tổng giá trị hàng tồn kho là:37,9% và 10,8%. Nguyên vật liệu tồn kho trong kỳ tăng 11%. Giá trị nguyên vật liệu tồn kho bình quân trong năm 2007 là 1.245.755.984 đồng giảm 28,8% so với năm trước (năm trước là 1.750.356.460 đồng), trong khi đó tổng chi phí về nguyên vật liệu trong kỳ lớn hơn rất nhiều so với kỳ trước (kỳ này là 37.297.801.233 đồng và kỳ trước là 12.732.669.494 đồng.) Qua đó có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đầu tư cho nguyên vật liệu tăng lên.
Nguyên vật liệu tồn kho bình quân giảm vì trong kỳ các sản phẩm xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Riêng giá trị của các công trình kè, cống, hồ do công ty xây dựng trong kỳ đã chiếm 47% doanh thu của công ty, mà trong điều kiện nền kinh tế hiện nay việc tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho xây dựng là rất thuận lợi, nguyên vật liệu được đưa trực tiếp từ nơi cung ứng đến các công trình, công ty không cần dự trữ nguyên vật liệu. Cũng từ lý do này ta không thể kết luận công ty đã có thành tích tốt hơn năm trước trong quản lý nguyên vật liệu tồn kho dự trữ. Hơn nữa nguyên vật liệu tồn kho tăng lên trong kỳ đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý dự trữ phải có các nghiên cứu cụ thể nguyên nhân để có sự điều chỉnh kịp thời.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng từ 1.911.222.382 đồng lên 10.766.957.952 đồng tương ứng với tỷ trọng là 61,3% và 89,07%. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 5,63 lần so với đầu kỳ do trong kỳ công ty đã trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn thời gian xây dựng kéo dài. Trong đó có các công trình lớn như:
Công trình Xâm Thị : 3.693.878.632 đồng
Công trình Kiên Giang: 3.043.642.515 đồng
Công trình Cổ Đô- Vạn Thắng :1.166.741.574 đồng
Nếu như không xét đến công tác lựa chọn cơ cấu sản phẩm thì có thể khẳng định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ lớn không phải do lỗi chủ quan của công ty, tuy vậy những công trình lớn đặt ra cho Công ty những thách thức trong công tác huy động vốn kinh doanh cho kỳ sau do các công trình này đòi hỏi tiếp tục đầu tư để hoàn thành. Đồng thời, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ lớn đòi hỏi công ty phải đặc biệt quan tâm đến công tác bảo quản, bảo vệ, điều này càng cấp thiết hơn khi phần lớn các công trình lớn đều thi công ở các vùng có trình độ dân trí chưa cao.
3 .Nguồn hình thành vốn ngắn hạn của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
Nguồn hình thành vốn là vấn đề đầu tiên mà mỗi nhà quản trị tài chính cần nghĩ đến, đặc biệt là trong tình trạng thiếu vốn chung của các doanh nghiệp trong nước. Là một doanh nghiệp nhà nướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6302.doc