Để tạo điều kiện cho việc quản lý nguyên vật liệu tại kho của công ty được hiệu quả hơn, công ty cần trang bị hệ thống nhà kho, các dụng cụ cân, đo, đếm được tốt hơn. Trên thực tế đẻ làm được việc này đòi hỏi phải có một số lượng vốn lớn đầu tư ban đầu. Tuy nhiên hiệu quả mang lại cao sẽ khắc phục được khó khăn này. Hơn nữa công ty đang có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó có hệ thống nhà xưởng là biện pháp cần thiết mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao thông II Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột ghi Có của tài khoản 331, Nợ TK 152 lấy số liệu ghi vào sổ cái của tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu thì đồng thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản 331
Đối tượng:..Loại tiền
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày.thángnăm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục..
Đơn vị.
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi Có TK 331- Phải trả cho người bán
Thángnăm
STT
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các tài khoản
Theo dõi thanh toán,ghi Nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
152
153
Cộng Có TK 331
111
112
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
Đã ghi sổ cái ngày tháng.năm..
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên )
Ngàythángnăm
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan đến bên Có của tài khoản 111 được phản ánh ở nhật ký chứng từ số 1- Ghi Có TK 111-Tiền mặt.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 1, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có TK 111, Ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái của tài khoản 152.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiêt vật liệu thì đồng thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Cách ghi chép tương tự đối với các nhật ký chứng từ khác như: nhật ký chứng từ số 2,3,4,6,7,8,9,10.
Cuối tháng cộng các nhật ký chứng từ, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có của các tài khoản, ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái TK 152 và ghi vào bảng kê số 3.
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu.
Đơn vị . Bảng kê số 3
TT
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngàytháng.năm
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Sau khi đã tổng hợp được giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ từ các nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành tính hệ số chênh lệch .
Đối với chỉ tiêu xuất dùng trong tháng kế toán lấy số liệu trên bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trước hết được phản ánh vào bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng loại và theo từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu.
Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thì giá trị nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày được ghi vào Bảng phân bổ số 2 theo giá hạch toán, cuối tháng cộng số liệu nhân với hệ số chênh lệch giá ở bảng kê số 3 để tính giá thực tế.
Nếu doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác thì kế toán căn cứ vào phương pháp áp dụng để tính giá thực tế và ghi vào cột giá thực tế trên bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ số 2
Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Thángnăm..
TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
( Ghi Nợ các TK )
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
Sau đó căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2- Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cột giá trị thực tế ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản ghi Có TK 152, ghi Nợ TK liên quan.
Cuối tháng căn cứ số tổng cộng cột có TK 152 ở nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào sổ cái của TK 152 dòng tổng số phát sinh có
Bộ, Tổng cục..
Đơn vị.
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi Có TK 152,ghi Nợ các tài khoản liên quan
Thángnăm
TT
TK Ghi Có
TKGhi Nợ
152
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng chi phí
NKCT số1
NKCT số 5
Bộ, Tổng cục..
Đơn vị
Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
.
Tháng 12
Cộng
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngàytháng.năm
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Chương II
Thực trạng công tác kế toán
ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội
I.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty công trình giao thông II Hà Nội.
1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty công trình giao thông II Hà Nội.
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 1196/QĐ- UB ngày 24/03/1993, quyết định số 3401/QĐ- UB ngày 11/10/1996 và quyết định số 1298/QĐ- UB ngày 29/03/2000 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty đã được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số 76/SXD-CC ngày 23/09/1997 được thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, thoát nước đến nhóm B.
Địa chỉ : 125 Nguyễn Huy Tưởng – Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại :8.582320 – 8.544345
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã đổi tên gọi qua từng giai đoạn như:
+Tháng 4/1983: Thành lập với tên gọi đoạn quản lý đường bộ số 2 Hà Nội
+Tháng 2/1985: Đổi tên thành Xí nghiệp cầu đường số 2 Hà Nội
+Tháng 11/1992: Đổi tên thành Công ty cầu đường số 2 Hà Nội
+Tháng 3/1993: Đổi tên thành Công ty công trình giao thông II Hà Nội
* Nhiệm vụ chủ yếu:
+Quản lý, sửa chữa hệ thống đường hè, cầu, cống và tổ chức giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+Xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông thuỷ lợi, thoát nước nhóm B
+Xây dựng,san lấp mặt bằng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm C
+Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông thoát nước và các công trình khác
+Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng, kinh doanh vận tải vật tư thiết bị sửa chữa phương tiện vận tải và sản xuất vật liệu xây dựng .
+Duy trì và trồng mới cây xanh ở hành lang đường bộ.
+Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty công trình giao thông II
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm gần 500 người với hơn 100 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, trung cấp và hơn 100 công nhân bậc cao các loại cùng với dàn máy móc hiện đại. Để thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố Hà Nội và Sở Giao thông công chính giao cho Công ty đã nhiều lần đổi mới tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Giám đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Phòng KHKT
Phòng QLGT
Phòng TC- KT
Phòng TC - HC
Xí nghiệp QLCĐ số 21
Xí nghiệp QLCĐ số 22
Xí nghiệp QLCĐ số 23
Trạm trộn BTAF
Xí nghiệp XDGT ĐT
Xí nghiệp TCCG
Các đội sản xuất
Các đội sản xuất
Ban chỉ huy công trường
(Chủ nhiệm công trình)
*Các phòng nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Phòng Quản lý giao thông
- Phòng Kế toán - Tài chính
- Phòng Tổ chức - Hành chính
*Các đơn vị sản xuất kinh doanh
Công ty có 5 Xí nghiệp trực thuộc, 1 Xưởng bê tông áp fan (BTAF) và Vật liệu xây dựng, một ban kinh doanh dịch vụ đang tổ chức triển khai các hoạt động sản kinh doanh trên các địa bàn. Các Giám đốc Xí nghiệp do Giám đốc Sở Giao thông công chính Hà Nội bổ nhiệm có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán nội bộ trong Công ty, có con dấu riêng, được mở tài khoản chuyên thu thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao:
- Xí nghiệp thi công cơ giới (TCCG):
- Xí nghiệp xây dựng giao thông đô thị (XDGTĐT) :
- Xí nghiệp quản lý cầu đường số21 (QLCĐ số 21):
- Xí nghiệp quản lý cầu đường số 22 (QLCĐ số 22):
- Xí nghiệp quản lý cầu đường số 23 (QLCĐ số 23):
- Xưởng BTAF và vật liệu xây dựng (VLXD) :
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước được phép hoạt động đa chức năng, có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu phát triển của nghành xây dựng. Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm qua.
Ngoài kế hoạch vốn duy tu duy trì các tuyến đường Công ty quản lý mà Sở Giao thông công chính Hà Nội phân bổ hàng năm. Công ty đã tìm kiếm và được chủ đầu tư giao cho thực hiện thi công xây lắp nhiều công trình hoặc hạng mục công trình lớn cộng với các hợp đồng kinh tế có quy mô trung bình và nhỏ, Công ty đã tạo ra việc làm ổn định, nâng cao đời sống CBCNV, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn do Nhà nước cấp, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước năm sau tăng hơn năm trước.
2.Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng nên tự chủ về mặt tài chính, các xí nghiệp thành viên hoạt động trực thuộc Công ty nên có tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Công ty thực hiện chế độ doanh thu và lợi nhuận lấy thu bù chi đối với các đơn vị thành viên và các phòng nghiệp vụ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty được tiến hành thường xuyên theo quý, tổng kết năm tài chính từ ngày 01tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Mọi chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán đều được lưu trữ trên máy vi tính của Công ty và được bảo quản cẩn thận theo quy định tại các đơn vị trực thuộc có liên quan.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty công trình giao thông II Hà Nội
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán giá thành
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán ở các XN thành viên
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của Công ty, Công ty Công trình giao thông II áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
II. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
1.Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Vật liệu sử dụng tại công ty là vật liệu của ngành xây dựng, giao thông cơ bản. Chúng đa dạng về chủng loại, quy cách như: xi măng, đá, cát, sỏi, nhựa đường... ngoài ra còn có những vật liệu và công cụ dụng cụ khác như: sơn, xăng dầu, củi, các loại phụ tùng thay thế. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật liệu là rất phức tạp đòi hỏi kế toán vật liệu phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
Trong thực tế hoạt động sản xuất của công ty hiện nay, một phần lớn vật liệu mà công ty sử dụng có khối lượng lớn, cồng kềnh không phù hợp với việc nhập kho như: đá xanh, cát các loại, cấu kiện bê tông... đối với những loại này Công ty công trình giao thông II đã vận dụng linh hoạt là căn cứ vào hạn mức vật liệu được duyệt để tiến hành mua và đổ tại chân công trình mà không qua nhập kho. Đối với những công trình có quy mô lớn thì bộ phận vật tư sẽ trực tiếp mua vật tư đổ tại chân công trình và hoàn tất các thủ tục về nhập xuất vật tư. Còn đối với công trình có qui mô nhỏ thì đội sản xuất sẽ đứng ra mua vật liệu, sau đó chuyển hoá đơn chứng từ xuống phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Khi Công ty được Sở Giao thông công chính giao hoặc Công ty trúng thầu các công trình giao thông thì bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch đồng thời lập dự toán cho công trình. Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế thì bộ phận kỹ thuật dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật tư theo định mức đã được xây dựng. Sau đó bộ phận vật tư dựa vào hạn mức công trình làm giấy xin mua vật tư trình lên giám đốc duyệt, nếu được giám đốc chấp nhận thì sẽ cử người đi mua.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty công trình giao thông II Hà Nội là phần lớn vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất mua về là không qua nhập kho mà xuất thẳng đến chân công trình cho nên kế toán vật tư luôn phản ánh vật liệu theo giá thực tế và không sử dụng giá hạch toán.
2.Kế toán nhập nguyên vật liệu
2.1.Chứng từ sử dụng:
+Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho
+Biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu
+Phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ cần thiết khác
ở Công ty có 3 trường hợp nhập nguyên vật liệu:
+NVL mua về nhập kho
+NVL sản xuất nhập kho
+NVL mua về không qua nhập kho mà xuất thẳng tới chân công trình.
Vật liệu ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến được những vật liệu đó để phục vụ cho sản xuất của mình. Do vậy khi mua vật tư với số lượng lớn, vật tư này không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình (nơi đơn vị đang thi công) thì chi phí vận chuyển từ nơi cung cấp đến chân công trình là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thường thì chi phí này được tính luôn vào giá mua.
Ví dụ: Theo hoá đơn số 54232 ngày10/ 2/ 2003. Công ty mua của Công ty thiết bị vật tư Bộ Giao thông gồm 100.000kg nhựa đường,giá bán trên hoá đơn là 300.000.000đ chưa có thuế
Theo phiếu chi số 188 ngày 15/ 2/ 2003 ở tài khoản tiền mặt trả tiền bốc xếp số Nhựa đường trên vào kho là: 12.000.000đ.
Do đó giá mua thực tế của 100.000kg Nhựa đường là:
300.000.000+12.000.000 = 312.000.000đ
Nếu về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật tư xác định là không bị mất mát hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập kho. Như vậy, Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội nhập kho nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 02 năm 2003
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:.
Điện thoại:..
Họ tên người mua hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
Nhựa đường
Kg
100.000
3.000
300.000.000 đ
Cộng tiền hàng: 300.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 30.000.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 330.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty Công trình giao thông II
Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng
Mẫu số 01 –VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 2 năm 2003
Số: 05
Nợ:152
Có:331
Họ tên người nhận hàng:
Theo hoá đơn số: 54232 ngày 10 tháng 2 năm 2003
Nhập tại kho:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Nhựa đường
kg
100.000
3.000
300.000.000
Cộng
300.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Ba trăm triệu chẵn./
Nhập, ngày 10 tháng 2 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
( Được lập thành 3 liên )
1 liên lưu lại bộ phận vật tư, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên chuyển cho phòng kế toán.
Đơn vị: Công ty Công trình giao thông II
Địa chỉ:125 Nguyễn Huy Tưởng
Mẫu số 02 –TT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của BTC
Phiếu chi
Ngày 15 tháng 2 năm 2003
Số: 24
Nợ: 331
Có: 111
Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ: Đội thi công 2
Lý do chi: Trả tiền bốc xếp Nhựa đường vào kho
Số tiền: 12.000.000đ (Viết bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn.)
Kèm theo: Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Người lập phiếu
(Ký tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười hai triệu đồng chẵn./
Ngày 15 tháng 02 năm 2003
Thủ quỹ
(Ký tên)
Người nhận tiền
(Ký tên)
2.2.Tài khoản kế toán
-Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 ”nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản này được Công ty mở 4 tài khoản cấp hai để theo dõi chi tiết:
TK 1521 vật liệu chính. TK 1522 vật liệu phụ.
TK 1523 nhiên liệu TK 1524 phụ tùng thay thế.
-Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
-Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
-Tài khoản 141 “Tạm ứng”, tài khoản thanh toán khác như : Tài khoản 111,112,
2.3.Trình tự hạch toán
-Khi mua nguyên vật liệu (nguyên vật liệu về cùng hoá đơn) căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Trường hợp chưa trả cho người bán
Có TK 111,112,311: Trường hợp đã thanh toán cho người bán
+Ví dụ trong tháng 2/2003 công ty mua nhựa đường của công ty thiết bị bộ Giao thông, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1521 : 300.000.000đ
Nợ TK 1331 : 30.000.000đ
Có TK 331: 330.000.000đ
-Trường hợp khi nhân viên trong Công ty ứng tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 141
Có TK 111
-Trường hợp phát sinh chi phí vận chuyển trong quá trình thu mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112,331
+Cụ thể tháng 2/2003: Nợ 152: 11.000.000
Nợ 133: 1.000.000
Có 111: 12.000.000
-Nhập kho phát hiện thiếu vật liệu so với hoá đơn, căn cứ vào biên bản kiểm nhận NVL, biên bản xử lý ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thường
Có TK 111,331: Giá thanh toán số nguyên vật liệu còn thiếu
-Trường hợp khi nhận được Hoá đơn GTGT mà nguyên vật liệu chưa về căn cứ hoá đơn ghi:
Nợ TK 151: Giá chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán trên hoá đơn
+Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 111,112,141,331...
Cụ thể trong tháng 2/ 2003 Công ty đã thanh toán tiền Nhựa đường bằng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 331: 330.000.000đ
Có TK 112: 330.000.000đ
-Trường hợp vật liệu sản xuất mang nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 154
-Trường hợp nguyên vật liệu mua đưa thẳng đến công trường xây dựng, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ: 621
Nợ: 133
Có: 111,112,331
3.Kế toán xuất nguyên vật liệu.
3.1.Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc xuất nguyên vật liệu đều phải có các chứng từ kế toán kèm theo như chế độ kế toán quy định. Các chứng từ này là căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán và ghi sổ kế toán.
-Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT
-Phiếu thu, phiếu chi
Tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội, vật tư xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu để xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Theo phương pháp này giá thực tế vật tư xuất kho được xác định theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng
X
Số lượng xuất kho vật liệu trong tháng
Số lượng vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng vật liệu nhập trong tháng
Công ty công trình giao thông 2
Phiếu xuất kho theo hạn mức
Bộ phận sử dụng : Đội thi công cơ giới 2 - Duy tu địa phương tháng 3/2003
Đối tượng sử dụng: Vá ổ gà 10 cm nhựa 5,5: 2000m2
Xuất tại kho:
Số phiếu: 01
SốTT
Tên quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt
Số lượng thực xuất
Nhựa đường
Đá dăm tiêu chuẩn
Đá 2x4
Đá 1x2
Đá 0,5x1
Củi
Diezel
Dầu phụ
kg
m3
m3
m3
m3
kg
lít
lít
6.507,5
218,8
5.86
28,2
24,3
5.086,2
250
10
11.770
263,8
7,2
47,4
44
9.200
Đơn vị: Công ty công trình giao thông II
Địa chỉ:125- Nguyễn Huy Tưởng
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 02 năm 2003
Số: 26
Mẫu số 02- VT
(QĐ số:1141-TC/CĐKT
ngày 1-11-1995củaBTC)
Họ tên người nhận hàng: Ông Hưởng
Lý do xuất kho: Duy tu
Xuất tại kho: Số 1
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư
(sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Nhựa đường
Kg
11.770
11.770
3.018,63
35.529.000
Cộng
35.529.000đ
Cộng thành tiền(bằng chữ): (Ba mươi lăm triệu năm trăm hai chín nghìn đồng chẵn).
Xuất, ngày 12 tháng 02 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Theo phiếu xuất kho số 10 ngày 12/ 02/ 2003 trên xuất cho Ông Hưởng đội thi công cơ giới số 2 là 11.770kg Nhựa đường phục vụ cho việc duy tu tháng 3/2003, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế vào số lượng tồn kho đầu tháng, số nhập trong tháng của Nhựa đường trong sổ chi tiết vật liệu thì giá thực tế Nhựa đường xuất kho được xác định như sau:
78.875.000 + 312.000.000
x 11.770 = 35.529.000
27.500 + 100.000
Vật liệu xuất kho tại Công ty chủ yếu sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, cho nhu cầu phục vụ và quản lý trong Công ty.
Khi có hợp đồng sản xuất vật liệu, phòng kế hoạch- Tổng hợp tiến hành lập kế hoạch sản xuất và phân giao nhiệm vụ cho phân xưởng sản xuất BTAF và VLXD. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao trong kỳ và định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm, các bộ phận sử dụng vật tư tiến hành ghi số lượng vật tư cần sử dụng trong ngày hoặc trong tuần vào sổ Báo cáo đề nghị vật tư.Sau khi quản đốc phân xưởng
xem xét và ký vào sổ, người lĩnh vật tư chuyển sổ lên phòng cung ứng. Nếu xét thấy nhu cầu hợp lý thì phòng cung ứng lập Phiếu xuất kho và ghi số lượng cần sử dụng vào cột yêu cầu của Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên. Trong đó 1 liên lưu lại bộ phận vật tư và 1 liên đội trưởng sản xuất mang đến kho sau khi thủ kho ký nhận vào phiếu xuất kho. Định kỳ kế toán vật tư xuống kho nhận phiếu xuất kho.
3.2.Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
-Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 136: Phải thu nội bộ
-Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
3.3.Trình tự kế toán:
Hiện nay ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất theo hạn mức vật tư. Khi có nhu cầu về vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào định mức vật tư do nhà nước xây dựng và dự toán công trình để lập phiếu xuất kho theo hạn mức công trình. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho theo định mức của công trình nào đó thì phân bổ vật tư cho công trình đó. Trong quá trình thi công công trình đúng theo yêu cầu thiết kế dẫn đến thiếu vật tư thì khi đó sẽ được xuất thêm vật tư ngoài hạn mức công trình đó và số vật tư xuất thêm này sẽ phân bổ thẳng cho công trình đó.
Căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng 2/2003 của đội thi công cơ giới, kế toán vật tư tiến hành tính toán từng loại vật liệu, sau đó tính tổng số vật liệu xuất dùng:
Nhựa đường : 11.770 x 3.018,63 = 35.529.000
Đá dăm tiêu chuẩn : 263,8 x 85.000 = 22.423.000
Đá 2x4 : 7,2 x 80.000 = 576.000
Đá 1x2 : 47,4 x 100.000 = 4.740.000
Đá 0,5x1 : 44 x 100.000 = 4.400.000
Cộng : 67.668.000đ
Trong tháng 2/2003, Công ty đã xuất vât liệu chính phục vụ cho hoạt động sản xuất là: 189.445.000
Khi xuất vật liệu chính cho các công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng 2/2003 kế toán ghi:
Nợ TK 621: 189.445.000
Có TK 152 (1521): 189.445.000
*Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu phụ:
Vật liệu phụ ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội cũng được xuất cho sản xuất theo hạn mức như vật liệu chính. Kế toán cũng căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng công trình để hạch toán.
Kế toán vật tư cũng tiến hành phản ánh toàn bộ chi phí về vật liệu phụ xuất dùng cho các đối tượng
Cụ thể theo phiếu xuất kho cho công trình kế toán tiến hành hạch toán:
Dầu phụ = 10(lít) x 3.450 = 34.500đ
Đối với các đối tượng sử dụng khác kế toán cũng tính toán tương tự.
Trong tháng 2/ 2003, Công ty đã xuất vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất là: 960.000
Vật liệu phụ xuất kho cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho (trong tháng 2/2003) kế toán ghi:
Nợ TK 621 960.000
Có TK 152(1521) 960.000
*Hạch toán tổng hợp xuất và phân bổ nhiên liệu:
Đối với nhiên liệu cũng được tiến hành tương tự như vật liệu chính và vật liệu phụ. Kế toán căn cứ vào số liệu tính toán phản ánh toàn bộ chi phí nhiên liệu xuất dùng cho các đối tượng và ghi vào bảng phân bổ. Cụ thể căn cứ vào phiếu xuất dùng cho các đối tượng và ghi vào bảng phân bổ. Cụ thể căn cứ vào phiếu xuất kho cho đội duy tu Gia Lâm kế toán tiến hành tính toán.
Dầu diezel = 300 (lít) x 4.090 =12.227.000
Củi = 9.300 x 500 = 4.650.000
Cộng 5.877.000
Đối với các đội khác kế toán cũng tính toán tương tự. Trong tháng 2/2003 Công ty đã xuất nhiên liệu phục vụ cho sản xuất là: 14.157.000đ
Căn cứ vào số liệu tính toán trên kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu định khoản:
Nợ TK 621 14.157.000
Có TK 152(1523) 14.157.000
* Hạch toán tổng hợp xuất và phân bổ phụ tùng thay thế:
Phụ tùng thay thế ở Công ty công trình giao thông II là một số chi tiết máy móc thiết bị và thường phát sinh ít. Bởi tại Công ty máy móc thiết bị có hiệu quả. Công ty giao trực tiếp máy móc thi công cho từng đội sản xuất đế sử dụng và bảo quản. Làm như vậy việc sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị của Công ty đội sản xuất sẽ có trách nhiệm hơn. Trong quá trình sản xuất mà phát sinh máy móc thiết bị bị hỏng cần phải có phụ tùng thay thế ở đội sản xuất nào (chi tiết cho công trình nào) thì chi phí phụ tùng thay thế phân bổ thẳng cho công trình ấy thuộc đội ấy.
Cụ thể trong tháng 2/2003 phát sinh ở đội 2, do đó phân bổ thẳng cho công trình này và ghi vào bảng phân bổ thẳng cho công trình này và ghi vào bảng phân bổ đồng thời kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621: 780.000
Có TK 152 (1524): 780.000
* Hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu, vượt định mức.
-NVL xuất dùng cho các công trình còn thừa đem nhập kho.
Nợ TK: 152
Có TK: 621
-Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành.
Nợ TK: 154
Có TK: 621
-Phần NVL vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm kế toán căn cứ vào quyết toán các côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT581.doc