LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 6
1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6
1.2.1 Chức năng hoạt động 6
1.2.2 Sản phẩm – Thị trường – Khách hàng 7
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 7
1.4.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 8
1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng 19-5. 10
1.6. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5. 14
1.6.1. Bộ máy kế toán 14
1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty 15
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán. 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH 19
XÂY DỰNG 19-5 19
2.1: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 19
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 19
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5. 19
2.2.TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO VÀ XUẤT KHO CỦA CÔNG TY 20
2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 20
2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 21
2.3.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU 22
2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu 22
2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 26
2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 36
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 47
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5 47
3.1.1. Những điểm mạnh 47
3.1.2.Những mặt còn hạn chế 48
3.2.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 19-5. 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu
+2.017,536
+11,5
+2.253,153
+11,6
2
Doanh thu thuần
+1.677,287
+10,2
+2.037,008
+11,2
3
Gía vốn hàng bán
+1.561,733
+10,3
+580,529
+3,5
4
Lợi tức gộp
+115,554
+9
+1.186,489
+84,7
5
Chi phí quản lý
-23
-1,86
-456
-37,5
6
Tổng mức phí kinh doanh
+1.000,987
+96,1
+3.410,204
+167
Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty.
1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng 19-5.
1.6.1. Bộ máy kế toán
Công ty TNHH 19-5 là một doanh nghiệp theo mô hình vừa và nhỏ nên cơ cấu sản xuất, quản lý đã được tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với đặc điểm của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
kế toán TSCĐ và quỹ
Kế toán vật tư, CC,DC
Kế toán doanh thu, vốn, thuế
Kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành
2.
1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân công lao động kế toán, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán kế toán.
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 do yêu cầu quản lý, Chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Công ty thực hiện hình thức kế toán: Sổ nhật kí chứng từ.
_ Niên độ Công ty bắt đầu 01/01 kết thúc tại 31/12 hàng năm.
_ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi trực tiếp vào sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian.
_ Căn số liệu nhật kí chứng từ để ghi sổ cái tài khoản theo hệ thống
_ Hàng ngày đối chiếu các nhiệm vụ kinh tế cần phải kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
_ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản.
_ Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu trên tài khoản tập hợp tương ứng ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
_ Đối chiếu số dư tài khoản tiền mặt ở sổ quỹ với số với số dư của tài khoản đó trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
_ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu có liên quan căn cứ vào các bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
_ Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Công ty hiện đang sử dụng chương trình phần mềm kế toán do phòng kế toán Công ty lập dựa trên tình hình thực tế của nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Hệ thống sổ kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán.
+ Nhật kí chứng từ.
+ Các loại sổ nhật kí đặc biệt.
- Các sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết vật liệu.
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
+ Sổ chi tiết của khách hàng.
+ Sổ chi tiết tạm ứng.
+ Sổ chi tiết phải thu.
+ Sổ chi tiết phải trả.
+ Sổ chi tiết giá thành.
Sơ đồ luân chuyển xử lý chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tàI chính
Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Để hạch toán các nghiệp vụ, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Vận dụng vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty lựa chọn chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước).
Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng
TK611.1 - mua nguyên vật liệu
TK611.2 - mua hàng hoá
- TK 111 - Tiền mặt
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 - Công cụ, dụng cụ
- TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- TK 155 - Thành phẩm
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 336 - Phải trả nội bộ
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Chương II: Thực trạng công tác kế toán
hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh
xây dựng 19-5
2.1: Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty TNHH xây dựng 19-5
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vậy để tổ chức công tác kế toán về nguyên vật liệu thì trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm nguyên vật liệu, sử dụng trong quá trình xây dựng. Công ty xây dựng các công trình nhà ở và các khu công nghiệp do vậy nguyên vật liệu sử dụng mang đặc điểm hết sức riêng biệt không giống với đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Nguyên vật liệu của Công ty là xi măng, cát, sắt thép, gạchVới mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chủng loại, mẫu mã, tiến độ công trình, tính thẩm mĩ, giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Do vậy, ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều kiện rất cần thiết đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5.
2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5.
Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng, Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có công dụng, tính năng lý hoá khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như : xi măng, gạch, cát, sắt
Nguyên vật liêu phụ:Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể công trình nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng công trình và tạo điều kiện cho quá trình xây dựng được hoàn thiện như : đinh ốc, gỗ
Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc, thiết bị cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất và xe cộ của Công ty như : điện, nước, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy móc thiết bị như : máy cẩu, máy trộn bê tông và phương tiện vận tải như phụ tùng ô tô, phụ tùng cầu trục
Vật liệu khác như : sơn, vôi
2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho của công ty
2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu ở Công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài và được đánh giá theo thực tế :
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá mua chưa có thuế VAT
+
Các chi phí thu mua
-
Các khoản giảm giá
_Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho Công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn.
Ví dụ1:Trên phiếu nhập kho số 131 ngày 01/07/2006 Nguyễn Thị Thuý nhập vật liệu vào kho Công ty theo hoá đơn số 013264 ngày 25/06/2006 của Công ty xi măng CHINFON số 12 Tràng Kênh.
Giá thực tế nhập là 10 tấn xi măng là :7.400.000 VNĐ (Giá trên hoá đơn)
_Trường hợp vật tư do đội xe của Công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng phí vận chuyển.
Ví dụ2: Trên phiếu nhập kho số 133 ngày 19/07/2006. Trần Quốc Điền nhập vật liệu vào kho Công ty là 42 cây thép Việt úc và 43 cây thép Việt úc loại D18 theo hoá đơn số 02937 ngày 30/06/2006 của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Nam số 118 Nguyễn Văn Linh-Hải Phòng.
Giá thực tế nhập hoá đơn là:
Thép Việt úc D14 :42 cây x 102.000đ = 4.284.000đ
Thép Việt úc D18 :43 cây x 170.000đ = 7.310.000đ
Tổng : 11.594.000đ
Chi phí vận chuyển là : 100.000đ
Giá ghi trên hoá đơn là : 11.694.000đ
2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất ở Công ty được tính theo phương pháp bình quân trong tháng. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính bằng cách lấy số lượng vật liệu xuất dùng nhân với giá đơn vị bình quân. Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo cách sau:
Ví dụ 3: Theo phiếu xuất kho số 170 ngày 09/01/2006 xuất 13 tấn xi măng cho Nguyễn Thị Thuý đội xây dựng phục vụ cho việc xây dựng công trình cảng Vật Cách thì giá thực tế xuất 13 tấn xi măng được tính như sau:
Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì
Lương thực tế vật liệu tồn đầu kì + Lương thực tế nhập trong kì
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ
Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 = 7.400.000đ
Giá xuất kho phương pháp bình quân
=
2.160.000 +7.400.000
=
735.384,6
10 + 3
Vậy giá thực tế xuất là : 13 tấn x 735.384,6 = 9.560.000đ
2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5 có khôí lượng lớn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, có nhiều chủng loại về nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. Hiện nay phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại Công ty là phương pháp ghi thẻ song song. Việc tiến hành ở 2 nơi là ở kho và phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan.
*Thủ tục nhập
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, phòng kế hoạch vật tư cử người đi mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch vật tư về chủng loại, kích cỡ, số lượng và được phòng cán bộ kĩ thuật kiểm tra về phẩm chất mẫu mã. Sau khi kiểm tra xong thấy đảm bảo đồng ý cho tiến hành thủ tục nhập kho. Người lập phiếu nhập phải đánh số liệu phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu nhập, họ tên người nhập hoá đơn. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên, sau khi đăng kí vào cả 3 liên, phòng kế hoạch vật tư sẽ chuyển hết cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và số lượng thực tế mà ghi sổ thực nhập rồi kí cả vào ba liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho còn được kế toán trưởng và giám đốc kí.
Liên 1:Do bộ phận phòng kế hoạch vật tư giữ
Liên 2: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết
Liên 3: Giao cho người nhập vật tư chuyển về bộ phận sử dụng
Ví dụ 3: Ngày 15 /03 / 2006 Công ty cử ông Trần Quốc Điền mua vật tư của cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng Đoàn Văn Thẳng.
Cát xây Hà Bắc với giá 50.000đ/m3 x 40m3
Cát trát Hà Bắc với giá 35.000đ/m3 x 15m3
Mẫu hoá đơn và phiéu nhập kho được lập theo mẫu sau :
Bảng biểu số 01
Hoá đơn thuế gtgt Mẫusố02 GTGT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng AP/00 –B
Ngày 15 tháng03 năm2006 No:00347
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng KD vật liệu XD Đoàn Văn Thẳng
Địa chỉ :Số 5 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng
Số TK:..
MST: 02.02219203
Đơn vị mua hàng: Trần Quốc Điền
Địa chỉ đơn vị :Công ty TNHH xây dựng 19-5 – Ngô Quyền – Hải Phòng
Hình thức thanh toán:Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Cát xây HàBắc
m3
400
50.000
20.000.000
02
Cát trát Hà Bắc
m3
150
35.000
5.250.000
Cộng tiền hàng
25.250.000
Thuế suất GTGT 10%
2.525.000
Tổng cộng
27.775.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu, bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng thực tế đã về, phòng kinh tế kế hoạch viết phiếu nhập kho. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Bảng biểu số 02
Đơn vị:
Phiếu nhập kho
Ngày04tháng 04 năm 2006
Mã số 01 –VT
QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày1-11-1995 BTC
Họ tên người giao hàng: Vũ Mạnh Tùng
Theo:..số..ngày.năm.200của
Nợ:..
Có:..
Nhập tại kho : Cảng Đình Vũ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Cát xây Hà Bắc
m3
100
100
66.000
6.600.000
02
Xi măng P400
Tấn
100
100
622.700
62.270.000
03
Đá Subbáe
m3
150
150
24.800
3.720.000
04
Vôi củ
Kg
200
200
480
96.000
Tổng cộng
72.686.000
Tổng số tiền(bằng chữ ) : Bảy hai triệu sáu trăm tám sáu nghìn.
Nhập ngày 04/04/2006
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
*Thủ tục xuất kho
Khi có kế hoạch sản xuất, giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ vào định mức đã được xây dựng để viết phiếu yêu cầu còn tồn kho phòng kế hoạch làm. Thủ tục xuất phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên.
Liên 1:Do phòng kế hoạch lập
Liên 2 :Do thủ kho sử dụng
Liên 3: Giao cho người nhập vật tư
Ví dụ 4: Ngày 23 tháng 04 năm 2006. Chị Thuý đội xây dựng công trình nhà điêù khiển, phân phối trực ca, vận hành –TBA 110/22 KV- nhà máy thép Cửu Long gửi phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế hoạch căn cứ vào kho sản xuất của tháng 04 và định mức của loại vật liệu này để xây dựng công trình theo kế hoạch sản xuất, lập phiếu xuất kho.
Bảng biểu số 03.
Đơn vị:.
.
Phiếu xuất kho
Số:01
Mẫu số:02-VT
(QĐ số 114TC/CĐKT)
Ngày1-11-1995củaBTC
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận hàng: Chị Thuý Địa chỉ (bộ phận): Tổ xây dựng
Lý do xuất kho : Gia công công trình móng
Xuất tại kho: Cảng Đình Vũ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Cát xây Hà Bắc
m3
75
75
66.000
4.950.000
02
Gạch chỉ 2 lỗ
Viên
1500
1500
490
735.000
03
Sơn Alkyd
Lít
15
15
21.637
324.555
04
Tấm trần thạch cao
Tấm
80
80
59.100
4.728.000
Tổng cộng
10.737.555
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu bảy trăm ba bảy nghìn năm trăm năm năm đồng
Xuất ngày 23 tháng 04 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Cuối tháng giá vật liêu được tính theo cách sau:
Ví dụ 5: Sổ chi tiết vật tư : Cọc tre
Đầu tháng 5 kiểm kê thấy dư :100 cây = 350.000
Nhập trong tháng 5 :250 cây = 900.000
Giá xuất theo phương pháp bình quân
=
350.000+900.000
=
3.571đ
100 +250
Ví dụ 6 : Sổ chi tiết vật tư : gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 lò tuyen loại A1
Đầu tháng 6 tồn kho gạch : 1550 viên Giá 409đ/viên x 1550 = 633.950đ
Nhập vào trong tháng 6 :2970 viên Giá 455đ/viên x 2970 = 1.351.350đ
Giá xuất kho theo phương pháp bình quân
=
633.950 + 1.315.350
1550+ 2970
=
439đ/viên
2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị tại Công ty rất phức tạp, nghiệp vụ Nhập - Xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng.
Nội dung phương pháp ghi thẻ song song được thực hiện tại Công ty.
*ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để tiến hành ghi chép tình hình biến động của nguyên vật liêu về mặt số lượng. Thẻ kho được lập chi tiết từng loại nguyên vật liêu khi nhận được các chứng từ Nhập –Xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi ghi số thực Nhập- Xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và cũng phản ánh vào thẻ kho.
Như vật, thẻ kho phản ánh tình hình Nhập – Xuất- Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cũng phản ánh vào thẻ theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ được ghi tương ứng với một dòng trên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở trên 1 tờ số hoặc nhiều tờ tuỳ vào số lượng ghi chép và nghiệp vụ phát sinh.
Các chứng từ Nhập –Xuất vật liệu hàng ngày được thủ kho phân loại theo từng loại nguyên vật liệu rồi giao cho kế toán nguyên vật liệu tiến hành hạch toán.
Mẫu thẻ kho của Công ty đã có sẵn.
*Tại phòng kế toán.
Định kì, kế toán nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ Nhập-Xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành vào sổ chi tiết rồi lập cho từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng sổ để tính ra tổng Nhập- Xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và giá trị. Số lượng nguyên vật liêu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết nguyên vật liệu ghi trên thẻ kho của thủ kho. Mọi sai sót phải được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng thực tế. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp sổ chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu tháng.
Bảng biểu số 04
Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số 06-VT
Tên kho: Cảng Đình Vũ
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/04/2006
Tên nhãn hiệu(sản phẩm hàng hoá): Xi măng Trang :01
Quy cách phẩm chất:.. Đơn vị tính:Tấn
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Dư đầu năm
0
Dư đầu tháng 04
100
04/04
02
Nhập xi măng P400
100
21/04
12
Xuất đổ bê tông lót đầm
50
30/04
21
Xuất xây móng
20
Cộngphát sinh tháng04
100
70
Dư cuối tháng
130
Bảng biểu số 05
Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số06-VT
Tên kho: Cảng Đình Vũ
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/06/2006
Tên nhãn hiệu: Gạch chỉ 2 lỗ Trang :01
Quy cách phẩm chất:.. Đơnvị tính:Viên
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Dư đầu năm
0
Dư đầu tháng 06
2.000
01/06
08
Nhập 1 xe gạch của CTY CP xây dựng miền đông
6.000
16/04
28
Nhập 2 xe gạch gò công
10.000
30/06
19
Xuất xây công trình Cảng Vật Cách
9.000
Cộng phát sinh
16.000
Dư cuối tháng
9.000
Biểu số 6
Công ty TNHH xây dựng 19-5
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2006
Tên nguyên vật liệu : Tôn màu thường AC 880
Đơn vị tính : m2
Quy cách phẩm chất :Việt Nam
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kì
100
7.857.000
10
14/04
Nhập tôn của cửa hàng tôn AUSTNAM
111
78.570
250
19.642.500
20
28/04
Xuất lợp mái cho công trình nhà máy sx bao bì giấy An Thịnh
621
79.000
150
11.850.000
Cộng phát sinh
250
19.642.500
150
11.850.000
200
15.649.500
Ngày 30 tháng 03 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
biểu số 7
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Mở sổ, ngày 01 tháng 04 năm 2006
Tên nguyên vật liệu :Xi măng
Đơn vị tính :Tấn
Quy cách phẩm chất : Việt Nam
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kì
100
62.270.000
02
04/04
Nhập xi măng P400 của Chinfon-HP
111
622.700
100
62.270.000
12
21/04
Xuất đổ bê tông lót đầm
621
622.700
50
31.135.000
22
30/04
Xuất xây móng
621
622.700
20
12.454.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 8
Sổ chi tiết thanh toán
Tài khoản 331
Số
chứng từ
Ngày
Diễn giải
Thời hạn chiết khấu
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Tồn đầu tháng 04
76.015.500
01
04/04
Cát xây Hà Bắc
152
6.600.000
02
04/04
Xi măng P400
152
62.270.000
03
04/04
Đá Subase
152
3.720.000
04
04/04
Vôi củ
152
96.000
05
07/04
Gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65
152
980.000
06
08/04
Gạch men gốm TQ 20x10
152
2.025.000
07
08/04
Cửa gỗ pano dày 3,5-4,5 cm
152
1.975.000
08
10/04
Thép cây SD 295/CII
152
28.290.000
09
12/04
Sơn Alkyd thường
152
432.740
10
14/04
Tôn màu thường AS 880
152
19.642.500
11
21/04
Tấm trần thạch cao
125
413.700
Tổng cộng
126.445.440
76.015.555
Bảng biểu số 9
Bảng tổng hợp
Nhập – Tồn – Xuất kho nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2006
stt
Tên vật tư
Đơn vị
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối kì
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
01
Cát xây Hà Bắc
M3
0
0
100
6.600.000
75
4.950.000
25
1.650.000
02
Xi măng P400
Tấn
100
62.270.000
100
62.270.000
70
43.589.000
130
80.951.000
03
Đá Subbase
M3
20
496.000
150
3.720.000
0
0
170
4.216.000
04
Vôi củ
Kg
0
0
200
96.000
200
96.000
0
0
05
Gạch chỉ 2 lỗ
Viên
150
73.500
2000
980.000
1500
735.000
650
318.500
06
Gạch men gốm20x10
Viên
0
0
1500
2.025.000
1250
1.687.500
250
337.500
07
Cửa gỗ pano
M2
0
0
5
1.975.000
4
1.580.000
1
395.000
08
Thép SD 295
Kg
0
0
3500
28.290.500
3500
28.290.500
0
0
09
Sơn Alkyd
Lit
0
0
20
432.740
15
324.555
5
108.185
10
Tôn màu AS 880
M2
100
7.857.000
250
19.642.500
150
11.850.000
200
15.649.500
11
Tấm trần thạch cao
Tấm
90
5.319.000
7
413.700
80
4.728.000
17
1.004.700
Tổng
76.015.500
126.445.440
97.830.555
104.630.385
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
<Đã kí
Cuối tháng kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật liệu trong tháng. Tập hợp toàn bộ phiêú nhập lập bảng kê chi tiết.
Ví dụ 7: Mua bằng tiền mặt
Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư cát xây Hà Bắc. Giá thanh toán là 6.600.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%.
Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư xi măng P400. Giá thanh toán là 62.270.000đ trong đoá thuế GTGT được khấu trừ 10%
Ngày 08/04/2006 nhập gạch men gốm TQ20x10. Giá thanh toán là 2.025.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%.
Ngày 14/04/2006 nhập tôn thường AS 880 giá thanh toán là 19.642.500đ trong đó thuế GTGTđược khấu trừ 10%.
Bảng biểu số 10.
Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 01
Tháng 04 năm 2006
(Mua bằng tiền mặt)
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
04/04
04/04
08/04
14/04
01
02
06
10
Nhập cát xây Hà Bắc
Nhập xi măng P400
Nhập gạch men gốm TQ20x10
Nhập tôn màu thường AS880
6.600.000
62.270.000
2.025.000
19.642.500
Tổng cộng
90.537.500
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người lập bảng kê
Căn cứ vào bảng kê số 01: Kế toán định khoản
Nợ TK 152 :90.537.000
Nợ TK 133 : 9.053.700
Có TK 111 :99.590.700
Ví dụ:Mua bằng tiền gửi ngân hàng
Ngày 04/04 Nhập đá Subbase với giá chưa thuế 3.720.000.
Ngày 08/04 Nhập cửa gỗ pano 3,5-4,5 giá chưa thuế là 1.975.000.
Ngày 12/04 Nhập sơn Alkyd thường với giá chưa thuế là 432.740.
Ngày 21/04 Nhập tấm trần thạch cao chưa thuế giá 413.700.
Thuế GTGT được khấu trừ 10%
Bảng biểu số 11.
Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 02
Tháng 04 năm 2006
(Mua bằng tiền gửi ngân hàng)
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
04/04
08/04
12/04
21/04
03
07
09
11
Nhập đá Subbase
Nhập cửa gỗ pano dày 3,5-4,5cm
Nhập sơn Alkyd thường
Nhập tấm trần thạch cao
3.720.000
1.975.000
432.700
413.700
Tổng cộng
6.541.440
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người lập bảng kê
Căn cứ vào bảng kê số 02: Kế toán định khoản
Nợ TK 152 :6.541.440
Nợ TK 133 : 654.144
Có TK 112 :7.195.584
2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Mỗi khi Công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán gửi phiếu này Công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước hoặc sau tuỳ thuộc vào khả năng. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK 331) được mở theo người bán.
Ví dụ:Trong tháng 04 Công ty có các nghiệp vụ phát sinh sau:
Nhập vôi củ ngày 04/04 với giá chưa thuế 96.000 chưa trả người bán
Nhập gạch 220x105x65 ngày 07/04 với giá chưa thuế 980.000
Nhập thép cây SD 295/CII ngày 10.04 với giá chưa thuế 28.290.000
Bảng biểu số 12
Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 03
Tháng 04 năm 2006
(Mua chưa thanh toán người bán)
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
04/04
07/04
10/04
04
05
08
Nhập vôi củ
Nhập gạch chỉ 220x105x65
Nhập thép cây SD 295/CII
96.000
980.000
28.290.000
Tổng cộng
29.366.500
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người lập bảng kê
Căn cứ vào bảng kê số 03: Kế toán định khoản
Nợ TK 152 :29.366.500
Nợ TK 133 : 2.936.650
Có TK 331 :32.303.150
Căn cứ và các bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Bảng biểu số 13 Chứng từ ghi sổ
Nhập vật tư tháng 04 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
01
02
06
10
04/04
04/04
08/04
14/04
Nhập cát xây Hà Bắc
Nhập xi măng P400
Nhập gạch men gốm TQ 20x10
Nhập tôn màu thường AS880
152
152
152
152
111
111
111
111
6.600.000
62.270.000
2.025.000
19.537.500
Tổng cộng
90.537.500
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Bảng biểu 14 Chứng từ ghi sổ
Nhập vật tư tháng 04 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
03
07
09
11
04/04
08/0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6616.doc