Lời nói đầu 1
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu 2
I. Sự cần thiết của việc hoàn thiện 2
II. Một số nét chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất 2
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 2
2. Phân loại nguyên vật liệu 4
3. Đánh giá nguyên vật liệu 6
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 10
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 10
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì 15
Phần II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán 18
I. Thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất 18
II. Một số ý kiến đề xuất 19
Kết luận 22
Tài liệu tham khảo 23
24 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lí nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin, cho công tác quản lí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lí giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lí kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2. Phân loại nguyên vật liệu
nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì việc quản lý mới tốt.
2.1. Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được chia thành các loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Phế liệu và các loại vật liệu khác.
* nguyên vật liệu chính
Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ Không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
* Vật liệu phụ.
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật; phục vụ cho quá trình lao động.
* Nhiên liệu.
Về thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
* Phụ tùng thay thế.
Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm với thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
* Phế liệu và các loại vật liệu khác.
Phế liệu là những loại vật liệu không còn tác dụng đối với qui trình công nghệ sản xuất. Doanh nghiệp thu hồi được do thanh lí tài sản cố định, báo hỏng công cụ dụng cụ, sản phẩm hỏng trong sản xuất và các nguyên nhân khác. Vật liệu khác bao gồm bao bì, vật đóng gói.
2.2. Theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia thành các loại.
- nguyên vật liệu được cấp
- nguyên vật liệu mua vào
- nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- nguyên vật liệu được viện trợ không hoàn lại hoặc được biếu tặng.
3. Đánh giá nguyên vật liệu
3.1. Định nghĩa.
Đánh giá nguyên vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá của nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành đánh giá nguyên vật liệu phản ánh theo giá gốc.
Nguyên tắc chung là nhập vào giá nào thì xuất ra giá đó.
3.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập vào.
Giá gốc của nguyên vật liệu nhập vào được tính phân biệt theo từng nguồn nhập như sau:
- Đối với nguyên vật liệu được cấp là:
=
- Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì.
= +
- Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì.
= +
- Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất gia công thì
=
Giá thực tế bao gồm giá xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì.
=
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham gía góp vốn thừa nhận trên nguyên tắc tương đương tiền mặt.
- Đối với nguyên vật liệu được viện trợ biếu tặng thì:
=
Ngoài ra tính giá nguyên vật liệu nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán và vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất sử dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá hạch toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch
giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán.
Vật liệu nhập trong kì vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kì trên cơ sở ghi số giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính gái trị vật liệu xuất sử dụng.
3.3. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập- xuất NVL. Trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp, các phương pháp trích quá thực tế của NVL xuất kho thường dùng là:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì trích theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm của phương pháp này: công tác trích giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL nhập kho
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, NVL nhập vào trước xuất sử dụng trước và kế toán tính trị giá thực tế của nguyên liệu theo từng lần xuất.
Do vậy giá trị vật liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Đặc điểm này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
Ưu điểm của phương pháp này. Là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này: là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với gái cả thị trường của nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này nguyên liệu nhập sau xuất ra trước và kế toán tính chỉ giá thực tế của nguyên liệu theo từng lần xuất.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát về cơ bản thì ưu và nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
- Phương pháp giá thực tế bình quân cả kì dự trữ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kì.
= x
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu so với phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kì hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khoản kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của tưng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp giá bình quân đơn vị.
Theo phương pháp này trước hết kế toán phải tính giá bình quân đơn vị theo công thức
=
= x
- Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kì:
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kì trước sau đó mới xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kì.
= x
= + -
Phương pháp theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp do đó nên sử dụng giá hạch toán.
Ưu điểm: Giá hạch toán ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất vật liệu hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
=
GTTT nguyên vật liệu xuất kho = hệ số giá nguyên vật liệu x GHT nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
1.1. Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung và TK nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kì hạch toán.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Ưu điểm: Ghi chép phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu tăng cường công tác quản lí nguyên vật liệu.
Nhược điểm: ghi chép nhiều và đòi hỏi điều kiện kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình tình nhập xuất.
1.2. Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu ở các đơn vị.
1.2.1. hạch toán tình hình biến động t ăng nguyên vật liệu
* Tài khoản sử dụng
- TK 152: "Nguyên vật liệu" phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo giá thanh toán.
Nợ TK 152 Có
- Trị giá thực tế VL
nhập kho
Dư nợ: Giá thực tế
VL tồn kho
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi nợ TK 152
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà sử dụng TK có liên quan như TK 111, 112, 133, 331, 141
- TK 151 "Hàng mua đang đi trên đường" phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
Nợ TK 151 Có
Trị giá NVL Trị giá NVL đã nhập kho
đang đi trên đường
Dư nợ: Trị giá NVL
đang đi trên đường
* Trình tự hạch toán:
- Nhập kho nguyên vật liệu được cấp, kế toán ghi
Trị giá nguyên liệu nhập kho
Nợ TK 152
Có Tk 411
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất kinh doanh sản phẩm chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khâu trừ
Có Tk 111, 112, 141,331: số tiền theo giá thanh toán .
Trị giá nguyên liệu theo giá thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi
TK 152
Có TK 111, 112, 141, 331
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công, kế toán ghi:
Trị giá nguyên liệu nhập kho
Nợ Tk 152
Có TK 154
- Nhập kho nguyên liệu nhận vốn góp liên doanh kế toán ghi:
Trị giá nguyên liệu nhập kho
Nợ TK 152
Có Tk 411
- Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu
Trị giá nguyên liệu nhập kho
Nợ Tk 152
Có TK 128, 222
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu được viện trợ không hoàn lại hoặc được nếu tặng ghi.
Trị giá NVL nhập kho
Nợ Tk 152
Có Tk 711
- Trường hơpọ doanh nghiệp được người bán triết khấu tiền khi thanh toán kế toán ghi như sau:
Nợ Tk 111, 112,331
Có Tk 515
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu hoá đơn đã về nhưng vật liệu chưa về nhập kho còn đang đi đường, kế toán căn cứ vào háo đơn của người bán ghi.
Nợ Tk 151: hàng mua đang đi đường ghi theo giá thực tế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
CóTk 111, 112, 331: tổng số tiền
- Sang tới kì sau khi số hàng đi đường về nhập kho kế toán căn cứ vào giá thực tế nhập kho của vật liệu ghi
Trị giá NL nhập kho
Nợ TK 152
Có Tk 151
- Trường hợp nguyên vật liệu mua về đã nhập kho nhưng chưa có hoá đơn của người bán. Kế toán tạm tính giá của nguyên vật liệu nhập kho theo giá hạch toán.
Số tiền tạm ghi theo giá hạch toán
Nợ TK 152
Có Tk 331
Sau đó căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn để điều chỉnh NVL nhập kho.
1.2.2. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL
* Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: chi phí bán hàng
- TK 642: chi phí quản lí doanh nghiệp
- TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Khi xuất kho NVL kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trường hợp xuất mà kế toán ghi nợ TK có liên quan.
-Xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Trị giá NVL xuất dùng
Nợ Tk 621, 627, 641, 642
Có Tk 152
- Xuất NVL đem góp vốn liên doanh
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng Quản Trị lớn hơn trị giá thực tế của NVL, kế toán ghi:
Nợ Tk 128, 222 : Trị giá vốn góp
Có Tk 152 : Trị giá thực tế NVL
Có Tk 412 : chênh lệch
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng Quản trị nhỏ hơn trị giá thực tế của NVL, kế toán ghi:
Nợ Tk 128, 222 : Trị giá vốn góp
Nợ TK 412 : chênh lệch
Có TK 152 : Trị giá thực tế NVL
- Kiểm kê kho nguyên liệu phát hiện thiếu tổn thất chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi.
Trị giá NVL thiếu tổn thất chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1381
Có Tk 152
- Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu qui được trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường, kế toán ghi
Nợ TK 1388: Số tiền theo giá thành khi mua NVL
Có TK 1381: Giá mua NVL chưa thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GTGT của NVL thiếu
+ Nếu NVL thiếu trong định mức: Theo qui định hiện hành - ghi vào chi phí quản lí doanh nghiệp
Trị giá NVL thiếu
Nợ Tk 642
Có Tk 1381
+ Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của người chịu trách nhiệm thì ghi vào chi phí bất thường
Trị giá NVL thiếu
Nợ Tk 821
Có Tk 1381
- Xuất vật liệu mang đi gia công chế biến, kế toán ghi
Nợ TK 154
Có Tk 152
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK)
2.1. Khái niệm.
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động các loại vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hoá mua và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (TK "mua hàng")
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kì hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kì hạch toán và cuối kì hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kì và số dư cuối kì).
Phương pháp kiểm kê định kì thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng NVL ít tiền, chủng loại phức tạp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lí tại kho, quầy, bến, bãi.
2.2. Tài khoản sử dụng
- Theo phương pháp KKĐK tình hình nhập xuất NVL được phản ánh trên TK 611 "mua hàng"
TK 611
- Trị giá NVL còn lại đầu kì - Trị giá NVL còn lại cuối kì
- Trị giá NVL nhập trong kì - Trị giá NVL xuất sử dụng trong kì
- TK 611 không có số dư cuối kì và được chi tiết thành các TK cấp 2
TK 6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hoá
- TK 152: "nguyên vật liệu" dùng để phản ánh thực tế NVL tồn kho
TK 152
- Trị giá thực tế NVL - Khoảng cách giá thực tế
tồn kho cuối kì NVL tồn đầu kì
Trị giá thực tế NVL tồn kho
TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí của doanh nghiệp, thông thường các doanh nghiệp ghi chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 151 "hàng mua đang đi đường"
TK 151
- Trị giá thực tế hàng - Khoảng cách giá thực tế hàng
đang đi đường cuối kì đi đường đầu kì
- Giá thực tế hàng đi
đường chưa về nhập kho
2.3. Quá trình hạch toán
- Đầu kì
Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kì, kế toán ghi
Trị giá NVL còn lại đầu kì
Nợ Tk 6111
Có TK 151, 152
- Trong kì
+ Mua NVL sử dụng sản xuất kinh doanh sản phẩm chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
Nợ TK 6111: Giá mua NVL chưa có thuế GTGT
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Số tiền theo giá thanh toán
+ Mua NVL sử dụng sản xuất kinh doanh sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Nợ TK 6111
Có Tk 111, 112, 141, 331
+ Trường hợp nhập NL từ các nguồn khác
Trị giá NVL nhập kho
Nợ TK 6111
Có TK 411, 711, 128, 222
- Cuối kì:
+ Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại cuối kì, kế toán ghi:
Trị giá NVL còn lại cuối kì
Nợ TK 152, 151
Có Tk 611
+ Kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL xuất sử dụng trong kì.
= + -
Trị giá NVL xuất dùng trong kì
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có Tk 6111
Phần ii
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán
I. Thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất
Qua nghiên cứu ta thấy từ năm 1996, với sự trợ giúp của Liên Minh Châu Âu Bộ Tài chính đã tổ chức nhiều khoá huấn luyện chuẩn mực kế toán quốc tế giúp các chuyên gia kế toán của VN hiểu được những nội dung cơ bản quy định trong từng chuẩn mực kế toán quốc tế và tư duy về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế phù hợp với VN. Vì vậy nhà nước vn cũng đã chính thức công bố đã hoàn thành việc công bố chuẩn mực kế toán vào cuối năm 2003. Việc áp dụng được các chuẩn mực như vậy nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ở nước ta trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sẽ chọn được những hình thức kinh doanh phù hợp với đặc tính của doanh nghiệp, việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng hiệu quả hơn - đặc biệt là đối với yếu tố NVL. Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, ứng với những vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Vì vậy việc sử dụng vật liệu mà tốt thì sẽ đạt được hiệu quả sản xuất cao.
Tuy nhiên cũng có trường hợp cùng 1 loại vật liệu ở cùng 1 doanh nghiệp nhưng có lúc lại được sử dụng như vật liệu chính và có lúc lại được sử dụng như vật liệu phụ. Như vậy để thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá đối với từng vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu, xác định thống nhất tên gọi thứ vật liệu, quy cách của vật liệu, mã ký hiệu đơn vị tính và giá hạch toán của mỗi loại vật liệu.
Căn cứ vào quy mô và tình hình cụ thể tại các doanh nghiệp Bộ tài chính đã nghiên cứu và ban hành luật thuế GTGT mới vào 1/1/1999, mặc dù mới nhưng công tác hạch toán mua và nhập kho NVL dùng để sản xuất sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cũng như phương pháp trực tiếp đã dần được áp dụng theo luật mới này. Tuy nhiên còn một số khó khăn khi áp dụng luật thuế GTGT mới tại các doanh nghiệp khi liên quan đến các hoá đơn chứng từ thuế GTGT và việc mua NVL. Vì việc thực hiện những qui định về hoá đơn chưa đồng bộ đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Và các doanh nghiệp này phải chọn doanh nghiệp đối tác cung ứng vật tư cho doanh nghiệp mình nhưng phạm vi lựa chọn doanh nghiệp cung ứng lại hạn chế như thế sẽ gây ra những khó khăn nhất định. Ngoài ra còn có thể có những hoá đơn chứng từ khống, không đúng, mà như ta đã biết các hoá đơn là cơ sở pháp lý để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như vậy sẽ gây khó khăn cho kế toán mua NVL. Vậy việc áp dụng luật thuế mới của bộ Tài chính ban hành có những thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn.
Trong công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp hiện nay, quản lí tốt NVL là một yêu cầu quan trọng và vật liệu thường được tính theo giá thực tế trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Đối với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL thì số lần nhập - xuất ít, áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước hoặc phương pháp nhập sản xuất trước. Còn doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lần xuất nhập nhiều thì thường áp dụng phương pháp hệ số giá để tính giá thực tế NVL xuất kho.
Ngoài ra việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào Việt Nam nảy sinh nhiều bất cậ chính sách tài chính và thuế và các chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong các doanh nghiệp sản xuất trong đó có yếu tố NVL.
II. Một số ý kiến đề xuất.
Trước hết từ thực trạng công tác kế toán NVL tại các doanh nghiệp ta có thể đưa ra các ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.
Về vấn đề các chuẩn mực kế toán áp dụng vào Việt Nam và việc ban hành các chính sách thuế mới trong khi chưa chuẩn bị đầy đủ cho việc đón nhận nó sẽ gây ra những xáo trộn không nên có trên thị trường và gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy trước khi ban hành và áp dụng thì các cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi phải:
- Nắm bắt được thực trạng nền kinh tế của các doanh nghiệp
- Hướng dẫn cụ thể đối với từng doanh nghiệp để tránh tình trạng áp dụng các chính sách không đồng bộ.
- Xử phạt đối với các cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn chứng từ giả.
Nếu thực hiện tốt được các yêu cầu trên thì việc sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Còn về phía các doanh nghiệp còn mắc phải sai sót: Có lúc NVL dự trữ quá thừa nhưng cũng có lúc không đủ NVL để phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân phối không đồng đều NVL cho quá trình sản xuất.
Mặt khác khi ta hạch toán NVL. Sử dụng Tk 152 thì TK 621 cũng có liên quan đến quá trình hạch toán TK 621 là chi phí NVL trực tiếp dùng để phản ánh toàn bộ chi phí NVL trực tiếp (bao gồm cả NVL chính và NVL phụ). Sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Với nội dung này, cuối kì, kế toán sẽ rất khó khăn trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang bởi vì NVL là đối tượng chế biến còn vật liệu khác lại là chi phí chế biến. Do đó, khi tính giá trị sản phẩm dở dang, bắt buộc kế toán phải tách rời giá trị vật liệu chính ra khỏi chi phí về NVL trực tiếp.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tiết kiện công sức của kế toán, có 2 phương án để hoàn thiện TK 621 sau đây:
- Mở thêm TK cấp 2 của TK 621
Theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3546.doc