MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 3
1.1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3
1.1.2. Đối tượng và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 4
1.1.3. Các phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu 5
1.1.4. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá 5
1.1.5. Các phương thức thanh toán sử dụng trong hoạt động nhập khẩu 7
1.1.6. Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá 12
1.1.7. Đặc điểm tính giá hàng nhập khẩu 14
1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 17
1.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 17
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 19
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 21
1.3. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 25
1.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán buôn 25
1.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán lẻ 28
1.4. Đặc điểm kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 29
1.4.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 29
1.4.2. Phương pháp kế toán 30
Phần 2: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT 32
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 42
2.1.5. Đặc điểm thị trường và hàng hoá 44
2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 46
2.2.1. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá và tài khoản sử dụng 46
2.2.2. Phương thức nhập khẩu trực tiếp 46
2.2.3. Phương thức nhập khẩu uỷ thác 59
2.3. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản 70
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu và tài khoản sử dụng 70
2.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 72
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT 81
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 81
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 81
3.1.2. Về vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 82
3.1.3. Về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 83
3.1.4. Về vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 86
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản 87
3.2.1. Hoàn thiện kế toán hàng gửi bán và hàng mua đang đi đường 87
3.2.2. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 89
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng hoá 91
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu 92
3.2.5. Hoàn thiện kế toán khoản ký quỹ tại ngân hàng 94
3.2.6. Hoàn thiện chứng từ nhập kho 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
109 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1975 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Minerxpor, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức được bộ máy kế toán điều quan trọng đầu tiên là phải lựa chọn được một hình thức kế toán phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản là một Công ty hoạt động với quy mô vừa, chính bởi vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, Công ty tổ chức ra một phòng kế toán tài chính chung cho toàn Công ty, các đơn vị trực thuộc chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, không có bộ phận kế toán riêng, cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán gửi số liệu lên trụ sở chính để tính lãi lỗ. Phòng kế toán của toàn doanh nghiệp thực hiện mọi công tác kế toán, từ việc thu nhận, xử lý, ghi chép, luân chuyển chứng từ, tổng hợp toàn bộ số liệu trên các báo cáo để lập ra báo cáo chung về tình hình kinh doanh của Công ty, hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn doanh nghiệp, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, định kỳ gửi chứng từ đã thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của doanh nghiệp và lập ra các báo cáo kế toán về tình hình kinh doanh của mình để nộp lên cấp trên tổng hợp. Với các đơn vị cơ sở như chi nhánh XNK Khoáng sản Sài Gòn, xí nghiệp phân bón ở Gia Lâm hay xưởng gia công túi xách tay đều có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi nhất định. Phân công lao động kế toán trong Công ty cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng:
+ Là người trực tiếp chỉ đạo các vấn đề về công tác tài chính kế toán trong Công ty, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Hướng dẫn nhân viên trong việc hạch toán, ghi sổ và lập báo cáo. Hướng dẫn các phòng ban trong Công ty tổ chức ghi chép sổ sách về tình hình hoạt động, chi phí của phòng mình giúp cho công tác kế toán lúc cuối kỳ được thuận lợi, chặt chẽ.
+ Là người luôn theo sát tình hình vận động nguồn vốn của Công ty, đưa ra những báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc giúp Ban Giám đốc có được điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra quyết định.
+ Là người ký duyệt các chứng từ sau Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề kinh tế phát sinh trong Công ty. Người đứng ra chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của Công ty, cùng Giám đốc gánh vác trọng trách quản lý hoạt động của Công ty.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng):
+ Là người tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động chuyên môn của phòng, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các chứng từ và sổ sách. Hướng dẫn cho nhân viên trong phòng về việc hạch toán và ghi sổ, kiểm tra công tác của các nhân viên, hướng dẫn các phòng ban về việc lập chứng từ, sổ sách.
+ Kế toán tổng hợp theo dõi các tài khoản như: TK 141, TK 142, TK 211, TK 214, TK 221, TK 334, TK 336, TK 338, TK 411, TK 414, TK 421, TK 641, TK 642, TK 635, TK 515, TK 511, TK 911, TK 811, TK 711... cuối kỳ kế toán tổng hợp thực hiện in, lập các bảng kê, các Nhật ký- chứng từ, Sổ Cái và các báo cáo kế toán.
- Kế toán hàng hoá, thuế giá trị gia tăng và kế toán quỹ:
+ Theo dõi hàng hoá từ khâu mua vào đến khâu bán ra, xác định doanh thu và thanh toán. Thường xuyên kiểm tra các chứng từ nhập xuất một cách chặt chẽ trước khi ghi sổ, đối chiếu thường xuyên với thủ kho về số tồn trên sổ sách và số tồn thực tế. Theo dõi tình hình thu chi quỹ, theo dõi tạm ứng, viết phiếu thu, phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi.
+ Thường xuyên kiểm tra các chứng từ một cách chặt chẽ trước khi ghi vào sổ, kê khai, lập báo cáo thuế giá trị gia tăng một cách chính xác. Thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ về số tiền trên sổ sách kế toán và trên sổ quỹ của Công ty. Phụ trách các tài khoản: TK 141, TK 156, TK 151, TK 511, TK 111, TK 112. Lập bảng kê số 1, Nhật ký- chứng từ số 1.
- Kế toán thanh toán qua ngân hàng và công nợ phải thu, phải trả:
+ Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, các khoản phải thu của Công ty, các khoản đặt trước, các khoản thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng. Kịp thời báo cáo cho kế toán trưởng những vấn đề phát sinh về tình hình công nợ của Công ty, báo cáo các khoản phải thu, phải trả đến hạn của Công ty, đề xuất lập dự phòng khi cần thiết.
+ Thường xuyên kiểm tra số dư trên tài khoản ngân hàng, báo cáo kế toán trưởng về số tồn trên các tài khoản.
+ Phụ trách các tài khoản: TK 131, TK 331, TK 112. Lập Nhật ký- chứng từ số 2, bảng kê số 2, Nhật ký- chứng từ số 4, Nhật ký- chứng từ số 5...
- Thủ quỹ: Là cán bộ thuộc phòng kế toán có nhiệm vụ giữ tiền trong Công ty, tổ chức ghi chép sổ sách về quỹ, tạm ứng, chi tiền, thu tiền và nộp tiền theo các chứng từ hợp lệ. Luôn có sự đối chiếu giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, tổ chức kiểm kê đột xuất.
Bộ máy kế toán của Công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hoá, thuế GTGT, kế toán quỹ
Kế toán thanh toán ngân hàng và công nợ
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Để phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán, Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản áp dụng ghi chép sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Để thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán, cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, Công ty sử dụng phần mềm kế toán thương mại Việt Nam (FAST 2000) để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào chứng từ hàng hoá, giấy thông báo thuế của Hải quan, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng nhập khẩu vào Bảng kê ghi Nợ TK 156, phản ánh thuế nhập khẩu vào Bảng kê TK 3333, thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu vào Bảng kê TK 1331.
Với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, căn cứ vào Hợp đồng đã được ký kết, kế toán lập Hoá đơn GTGT, phản ánh giá vốn hàng bán cũng như doanh thu bán hàng trên Bảng kê bán hàng, phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu trên Bảng kê TK 33312 và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng trên Sổ chi tiết TK 131.
Để theo dõi tổng hợp tình hình tăng giảm hàng hoá, tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả, kế toán sử dụng Bảng kê nhập- xuất- tồn kho hàng hoá, NKCT số 5, NKCT số 8, Bảng kê số 11. Cuối tháng, căn cứ vào các NKCT và các Bảng kê có liên quan, kế toán phản ánh vào Sổ Cái các TK 156, 131, 331, 511, 632
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và lập Báo cáo kế toán theo quy định của Công ty.
Cuối quý kế toán làm tương tự như tổng hợp số liệu tháng và kết chuyển doanh thu. Sau khi số liệu quý đã được tổng hợp và kết chuyển, kế toán thực hiện in ra các Báo cáo kế toán theo yêu cầu.
Trình tự ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết công nợ (TK 131)
Sổ chi tiết công nợ (TK 331)
Bảng kê ghi Nợ TK 156 và Bảng kê bán hàng
Bảng kê số 11 và NKCT số 8 (TK 131)
NKCT số 8 (TK 5111,5113)
Phần mềm kế toán
Bảng kê N-X-T kho hàng hóa
NKCT số 5 (TK 331)
Sổ Cái TK 131
Sổ Cái TK 5111, 5113
Sổ Cái TK 156
Sổ Cái TK 331
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chú thích
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
2.1.5. Đặc điểm thị trường và hàng hoá
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
Về xuất khẩu: Công ty kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng sau:
Khoáng sản: quặng, tinh quặng, kim loại đen, kim loại màu, hợp kim.
Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép.
Cao su, các sản phẩm cao su, tinh dầu của các loại hạt có dầu, các loại hạt điều, thức ăn gia súc.
Các sản phẩm thuỷ tinh, pha lê, đồ gốm sứ.
Các sản phẩm khô, nông sản.
Về nhập khẩu: Công ty được phép nhập khẩu các mặt hàng sau:
Kim loại đen, kim loại màu, hợp kim.
Hoá chất, phân bón.
Vật liệu xây dựng, vật liệu kết dính.
Sản phẩm giấy.
Hàng tiêu dùng thiết yếu và công nghiệp.
Nhựa đường, chất dẻo, dầu nhờn, các phụ gia.
Khí công nghiệp, vật tư thiết bị lẻ, phương tiện vận tải.
Máy xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, thiết bị xếp dỡ hàng hoá.
Trang thiết bị y tế, thiết bị âm thanh, nhạc cụ, sứ vệ sinh.
Với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác: Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản cũng được phép nhập khẩu những mặt hàng trong đăng ký kinh doanh.
Do lĩnh vực kinh doanh của Công ty là xuất nhập khẩu, với hoạt động chính là nhập khẩu, thị trường nước ngoài chủ yếu là các nước Trung Quốc, Singapo. Trung Quốc là thị trường có tiềm năng rất lớn, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này khá cao và tăng dần qua các năm, đặc biệt là sau khi hiệp định thương mại Việt Trung được ký kết. Ngoài ra, Công ty cũng chú trọng mở rộng thị trường nhập khẩu sang các nước khác như Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Đài loan, Nga, Đức, Mỹ... Nhìn chung thị trường trong nước và thị trường nước ngoài đều khá rộng. Tuỳ theo đặc điểm của từng mặt hàng nhập khẩu Công ty lựa chọn thị trường nhập khẩu phù hợp. Công ty luôn sử dụng một nhà cung cấp thường xuyên cho mỗi loại hàng đảm bảo uy tín và chất lượng cũng như giá cả của hàng hoá, đồng thời duy trì mối quan hệ sẵn có với khách hàng truyền thống.
Trong thời kỳ trước, đối thủ cạnh tranh trong nước gần như không có. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường với sự gia tăng ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều Công ty xuất nhập khẩu cùng lĩnh vực, thị trường ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác, tình hình kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào uy tín lâu năm của mình, các khách hàng trực tiếp tìm đến hợp tác cùng Công ty trong khi Công ty hầu như chưa chú ý đến công tác tìm kiếm khách hàng mới.
Trong giai đoạn hiện nay, Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty đã giảm đáng kể làm cho khâu tiêu thụ của Công ty gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, các mặt hàng xuất khẩu cũng bị thu hẹp, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống theo cơ chế mới được phân bổ về các bộ chuyên ngành. Mặt khác do chính sách mới của Nhà nước: cấm xuất quặng thô, chưa qua tuyển chọn (quặng có hàm lượng thấp). Ví dụ: Mangan qua tuyển chọn phải đạt trên 60% nguyên chất.
2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
2.2.1. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu. Bên cạnh việc kinh doanh nhập khẩu theo phương thức trực tiếp, Công ty còn ký kết với các đơn vị khác để nhập khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính quy định tại quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính, quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001. Với lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu là chủ yếu, Công ty thường sử dụng tài khoản 156- Hàng hoá để phản ánh trị giá mua của hàng hóa. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
Bên Có: Phản ánh trị giá xuất kho của hàng hoá; Trị giá xuất trả lại người bán; Giảm giá hàng mua được hưởng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế hàng hoá hiện còn cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản được sử dụng chủ yếu ở trên, đối với nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá kế toán Công ty còn sử dụng các tài khoản sau: TK 1111, TK 112, TK 1331, TK 33312, TK 331, TK 3333, TK 141, TK 413, TK 641
2.2.2. Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Để thực hiện một nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp, các phòng kinh doanh tiến hành tìm kiếm khách hàng trong nước và nhà cung cấp nước ngoài. Sau đó Công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thông qua hình thức đàm phán giao dịch trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng của nhà cung cấp nước ngoài. Khi hợp đồng đã được ký kết, Công ty tiến hành các thủ tục mở L/C tại ngân hàng. Ngân hàng gửi cho bên bán một bản L/C, nếu chấp nhận mọi điều khoản trong L/C thì bên bán sẽ tiến hành chuyển hàng đồng thời lập một bộ chứng từ thanh toán gửi cho ngân hàng. Thông thường bộ chứng từ này bao gồm: Hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói. Khi Công ty chấp nhận thanh toán thì ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ này cho Công ty để đi nhận hàng. Chi nhánh giao nhận của Công ty đặt tại cảng sẽ đứng ra kiểm nhận hàng và làm các thủ tục Hải quan, đồng thời Công ty thông báo cho khách hàng ra nhận hàng luôn tại cảng. Trong trường hợp khách hàng không nhận hàng ngay tại cảng, Công ty sẽ tiến hành thuê kho bãi và cả người giữ kho để bảo quản hàng, mọi chi phí phát sinh trong quá trình thuê kho bãi đều do khách hàng chịu.
Khi nhận được biên lai thuế, tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Invoice, giấy báo Nợ của ngân hàng, hoá đơn, biên lai vận chuyển bốc dỡ, kế toán thực hiện vào máy tính phần hành Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, phần giấy báo Nợ của ngân hàng, chứng từ phiếu chi tiền mặt. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 1122a, TK 1122b, TK 1111, TK 131TD (chi tiết cho từng khách hàng), TK 33331TD, TK 33312TD, NKCT số 1, NKCT số 2, bảng kê số 1, bảng kê số 5, bảng kê số 11.
Kế toán hàng hoá vào máy tính phần hành Mua hàng, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 156, TK 331TD, TK 3333TD, NKCT số 5. Kế toán thanh toán vào máy tính phần hành Phải trả để cập nhật giấy báo Nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 331TD (chi tiết cho từng nhà cung cấp), Sổ chi tiết TK 1122a, Sổ chi tiết TK 1122b, NKCT số 2, NKCT số 5.
Cuối tháng, số liệu tổng cộng trên các Nhật ký- chứng từ sẽ được chuyển vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
Quy trình kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 1122a
TK 1122b
TK 331
TK 156
TK 33331
TK 33312
TK 133
TK 413
TK 141
TK 641
(1)
(9)
(10)
(8)
(8a)
(8b)
(4)
(5)
(6)
(7)
(2)
(3a)
(3b)
TK 1121
TK 1111
(11)
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty Cổ phần XNK khoáng sản
Chú thích:
1. Ký quỹ mở L/C
2. Khi nhận được thông báo hàng đã về đến cảng cử người đi tiếp nhận hàng và tạm ứng cho cán bộ nhận hàng
3. Chi phí nhận hàng bằng tiền tạm ứng
3a. Chi phí chưa có thuế GTGT
3b. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Tính thuế nhập khẩu phải nộp của hàng nhập khẩu
5. Nộp thuế nhập khẩu
6. Kết chuyển phần thuế GTGT của hàng nhập khẩu
7. Nộp thuế GTGT
8. Nhập kho hàng nhập khẩu
9. Thanh toán cho người xuất khẩu bằng tiền ký quỹ
10.Thanh toán cho người xuất khẩu số tiền hàng còn nợ
11. Lệ phí Hải quan.
Việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp được minh họa bằng ví dụ cụ thể sau:
Ngày 03/10/2006, Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản ký hợp đồng ngoại với Công ty YUNTIANHUA UNITED COMMERCE CO., LTD (Trung Quốc) để nhập khẩu 3.300 tấn phân bón.
Trong hợp đồng nhập khẩu trực tiếp quy định rõ:
Giá trị của hợp đồng: 999.900 USD
Phương thức thanh toán: L/C
Địa điểm giao hàng: Cảng Nhà Rồng
Phí mở L/C: 0,1%, Phí giám định hàng hoá: 1.950.000
Thuế nhập khẩu: 0%, Thuế GTGT: 5%
YUNTIANHUA UNITED COMMERCE CO., LTD
Tel: +86-871-4327032
Fax: +86-871-431-8008
Address: Kunming, Yunnan, China
Email: dhaker@honglinie.com
COMMERCIAL INVOICE
DATE: OCT 03/2006
INVOICE NO: THDAP 1023
CONTRACT NO: UC 06 WX 2044- TH2
PAYMENT TERM: L/C
TO MESSRS: VIETNAM NATIONAL MINERALS EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY (MINEXPORT) 28 BA TRIEU STR, HA NOI, VIET NAM
MARKS & NOS
QUANTITIES & DESCRIPTIONS
UNIT PRICE
TOTAL PRICE
MARKS:
MANUFACTURER'S
STANDARD MARKING IN ENGLISH
DI- AMMONIUM PHOSPHATE (DAP)
QUANTITY: 3.300 MTS/ 66.000 BAGS
NET WEIGHT: 3.300 MTS
GROSS WEIGHT: 330.660 MTS
(SAY: THREE THOUSAND THREE HUNDRED METRIC TONS/ SIXTY- SIX THOUSAND BAGS ONLY)
SPECIFICATION:
TOTAL NITROGEN: 17.5 PCT MIN
AVAILABLE P 205: 46.0 PCT MIN
MOISTURE: 3.0 PCT MAX
GRANULARITY 1- 4 MM: 90 PCT MIN
COLOR: BROWN
ORIGIN: P. R. CHINA (YUNNAN JIANGCHUAN TIANHU CHEMICAL INDUSTRY CO., LTD)
PACKING: 50 KGS NET PACKED IN NEW WHITE PP WOWEN BAG WITH PE INNER LINER. 2 PCT EMPTY SPARE MARKED BAGS TO BE SUPPLIED FREE OF CHARGE WITH SHIPMENT.
USD 303/ MT CFR TO HOCHIMINH CITY, VIET NAM WITH CUSTOMARY QUICK DISPATCH IN BAGS, INCOTERMS 2000
USD 999.900.00
Công ty ghi chép sổ kế toán theo tỷ giá hạch toán là 16.039 VND/USD, tỷ giá thực tế liên ngân hàng công bố tại thời điểm nhận hàng là 16.059 VND/USD.
Ngày 05/10 Công ty ký quỹ mở L/C, số tiền ký quỹ là 30% giá trị hợp đồng, tương ứng với 999.900* 30%* 16.039= 4.811.218.830 VND
Căn cứ vào giấy báo Nợ kế toán ghi:
Nợ TK 1122b: 4.811.218.830
Có TK 1122a: 4.811.218.830
Ngày 16/10 Công ty nhận được bộ chứng từ do ngân hàng gửi đến. Sau khi kiểm tra đối chiếu với các điều kiện của L/C Công ty chấp nhận trả tiền.
Ngày 19/10 Công ty nhận được thông báo hàng đã về đến cảng Nhà Rồng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng và làm thủ tục Hải quan. Công ty tạm ứng cho cán bộ đi nhận hàng 5.000.000 VND, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 141: 5.000.000
Có TK 1111: 5.000.000
Lệ phí Hải quan thông qua tờ khai hàng hoá nhập khẩu 1.000.000 VND. Kế toán định khoản nghiệp vụ này:
Nợ TK 6411: 1.000.000
Có TK 1111: 1.000.000
Khi Hải quan đã kiểm tra lô hàng nhập về và đóng dấu cho phép thông quan, cán bộ phòng XNK 3 tiến hành nộp thuế NK, thuế GTGT và các lệ phí Hải quan rồi tiến hành chuyển hàng ra khỏi cảng. Thông qua giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản thuế mà Công ty nộp cho Hải quan, tờ khai hàng hoá NK ngày 20/10/2006 (Phụ lục 1.1), kế toán phản ánh giá trị hàng NK như sau:
Thuế nhập khẩu: 999.900* 0%= 0 VND
Giá trị hàng nhập khẩu: 999.900* 16.059= 16.057.394.100 VND
Thuế GTGT của lô hàng nhập khẩu:
16.057.394.100 * 5%= 802.869.705 VND
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 1122a (Biểu 2.1) và Sổ chi tiết TK 1122b (Biểu 2.2) để theo dõi tiền mặt và tiền ký quỹ bằng ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank, sổ gồm có 2 phần: phần phản ánh số phát sinh bên Có của TK 1122a và TK 1122b đối ứng Nợ với các tài khoản liên quan, phần phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 1122a và TK 1122b đối ứng Có với các tài khoản liên quan.
Biểu 2.1:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1122a- Tiền USD gửi ngân hàng Vietcombank
Tháng 10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
05/10
Gbn641
Ký quỹ mở L/C
1122b
4.811.218.830
27/10
Gbn661
Trả tiền cho Công ty YUN
331
11.226.117.270
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Biểu 2.2:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1122b- Tiền USD ký quỹ mở L/C Vietcombank
Tháng 10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
05/10
Gbn641
Ký quỹ mở L/C
1122a
4.811.218.830
27/10
Gbn661
Trả tiền cho Công ty YUN
331
4.811.218.830
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Căn cứ vào tờ khai Hải quan, hoá đơn ngoại (invoice), hợp đồng ngoại, biên lai thuế, thông báo thuế, kế toán vào máy tính nghiệp vụ nhập hàng:
Nợ TK 156: 16.057.394.100
Có TK 331: 999.900 * 16.039 = 16.037.396.100
Có TK 413: 19.998.000
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết công nợ (Biểu 2.3) để theo dõi các khoản phải trả phát sinh và tình hình thanh toán các khoản phải trả đó đối với từng nhà cung cấp, sổ gồm có 2 phần: phần phản ánh số phát sinh bên Có của TK 331TD đối ứng Nợ với các tài khoản liên quan, phần phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 331TD đối ứng Có với các tài khoản liên quan.
Biểu 2.3:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 331 TD- Phải trả người bán tự doanh
Khách hàng: Công ty YUNTIANHUA UNITED COMMERCE CO., LTD
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
20/10
PN/5057
Nhập phân bón DAP
156
16.037.396.100
27/10
Gbn0561
Thanh toán cho YUN
1122a
11.226.177.270
27/10
Gbn0561
Thanh toán cho YUN
1122b
4.811.218.830
Cộng số phát sinh
16.037.396.100
16.037.396.100
Số dư cuối tháng
Chi phí vận chuyển hàng 2.000.000 VND (thuế GTGT 10%), phí giám định hàng hoá 1.950.000 VND chi bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 6411: 3.950.000
Nợ TK 1331: 200.000.000
Có TK 141: 4.150.000
Ngày 27/10 Công ty tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài số tiền của hợp đồng. Sau khi thủ tục thanh toán hoàn tất, nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C, kế toán định khoản:
Nợ TK 331: 16.037.396.100
Có TK 1122a: 11.226.177.270
Có TK 1122b: 4.811.218.830
Căn cứ vào phiếu thu cán bộ nhận hàng trả lại tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 111: 850.000
Có TK 141: 850.000
Công ty nhận được hoá đơn GTGT của ngân hàng về việc thu phí dịch vụ mở L/C trừ vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng, khoản phí này phải chịu thuế GTGT 10%. Trong đó:
▪ Phí mở thư tín dụng:
999.900* 16.059* 0,1%= 16.057.394VND
▪ Thuế GTGT: 1.605.739VND
Kế toán ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 6412: 16.057.394
Nợ TK 1331: 1.605.739
Có TK 1121: 17.663.133
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành việc ghi Sổ chi tiết công nợ, kế toán lấy số liệu tổng cộng của từng Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng để ghi vào Nhật ký- chứng từ số 5 (Biểu 2.4). NKCT số 5 dùng để theo dõi tình hình thanh toán với tất cả các nhà cung cấp của Công ty.
Biểu 2.4:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331 TD- Phải trả người bán tự doanh
Tháng 10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
SốTT
Mã khách
Tên khách
Số dư đầu kỳ
Ghi Có TK 331 TD, ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331 TD)
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
156
Cộng Có TK 331 TD
1122a
1122b
Cộng Nợ TK 331 TD
Nợ
Có
280135
YUN
16.307.396.100
11.226.177.270
4.811.218.830
Cộng
61.926.481.661
73.192.813.068
62.584.310.224
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết vật tư- hàng hoá (Biểu 2.5) để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại hàng hoá ở từng kho, cuối tháng lấy số liệu tổng cộng để ghi vào Sổ Cái TK 156.
Biểu 2.5:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ- HÀNG HOÁ
Kho KXNK 3- Kho phòng XNK 3
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/10/2006
Phân bón DAP
Đơn vị: Tấn (Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Ngày
Số
SL
Giá trị
SL
Giá trị
20/10
PN/5057
Công ty YUN
Nhập mua phân bón DAP
331
4.859.817
3.300
16.037.396.100
20/10
PN/5057
Chênh lệch tỷ giá
413
19.998.000
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 331 và số liệu tổng cộng trên NKCT số 5 kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 331TD (Biểu 2.6).
Biểu 2.6:
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CÁI
Tài khoản 331 TD- Phải trả người bán tự doanh
Năm 2006
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
(Đơn vị tính: Đồng)
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1111
9.407.061.079
1122a
73.192.813.068
1122b
62.584.310.224
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Cuối tháng, phần thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được kết chuyển để khấu trừ:
Nợ TK 1331: 802.869.705
Có TK 33312 TD: 802.869.705
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 33312TD (Biểu 2.7) để theo dõi các khoản thuế GTGT của hàng nhập khẩu tự doanh, sổ gồm có 2 phần: phần phản ánh số phát sinh bên Có của TK 33312TD đối ứng Nợ với các tài khoản liên quan, phần phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 33312TD đối ứng Có với các tài khoản liên quan. Cuối tháng lấy số tổng cộng để ghi Sổ Cái TK 33312TD.
Biểu 2.7:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 33312 TD- Thuế GTGT hàng nhập khẩu tự doanh
Tháng 10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
20/10
Gbn0553
Nộp thuế GTGT
1121
802.869.705
31/10
Kết chuyển 33312TD→1331
1331
3.508.496.506
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 1331 (Biểu 2.8) để phản ánh phần thuế GTGT của hàng nhập khẩu được kết chuyển về tài khoản 1331 để khấu trừ.
Biểu 2.8:
BỘ THƯƠNG MẠI
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản
Minexport
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Tháng 10/2006
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
31/10
Kết chuyển 33312TD→1331
1331
3.508.496.506
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
2.2.3. Phương thức nhập khẩu uỷ thác
Để thực hiện nhập khẩu uỷ thác, các phòng kinh doanh tiến hành tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng nhưng không có đủ điều kiện, gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3327.doc