Việc tính giá NVL xuất kho được thực hiện theo một trong các phương pháp nhập trước- xuất trước; nhập sau - xuất trước; bình quân gia quyền; giá thực tế đích danh. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Công 68 bộ phận kế toán áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước. Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước [FIFO (First In First Out)]:
Theo phương pháp này thì Vật tư hàng hoá nào nhập kho trước thì khi xuất dùng được xuất ra trước, giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất theo giá nhập kho các lô hàng kế tiếp.
32 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Công 68, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng quản trị, Giám đốc công ty về:
- Nguồn vốn, quản lý vốn.
- Kế toán hạch toán chế độ kiểm toán theo đúng quy định Nhà nước.
+ Nhiệm vụ:
- Thực hiện hạch toán kế toán, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của tất cả các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch và các báo cáo tài chính hằng năm, thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp số liệu hàng tháng theo quy định.
- Kiểm tra chứng từ , hoá đơn, các chứng từ thu - chi đầy đủ, chính xác, kịp thời và trực tiếp thanh toán cho công ty và khách hàng.
- Xác định giá thực tế, phân tích lỗ, lãi trong kinh doanh theo từng thời kỳ và tổ chức phân tích hoạt động kinh tế 1năm trên 1 lần, đề xuất các biện pháp tài chính.
- Thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế, BHXH, BHYT ... và nộp các khoản khác phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chế độ báo cáo các nhiệm vụ khi Giám đốc giao.
* Xưởng Sản xuất: là nơi công ty đặt thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm đồng thời là nơi nhập NVL và xuất kho các sản phẩm.
- Giúp kế toán tập hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho để làm báo cáo hàng tháng và quý nên Giám đốc
- Giúp các phòng ban trong công ty nắm được tình hình sản xuất sản phẩm để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty.
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bao gồm
3.2.1 Qúa trình định lượng và trộn tự động:
Nguyên vật liệu bao gồm mạt đá được đổ vào một phễu chứa số 17. Cát vàng được đổ vào phễu số 17. Cát và đá mạt được đổ vào phễu bằng xe xúc lật hay băng tải sau đó được đổ lên thiết bị sàng số 14 (tự trộn). Những hạt NVL thô to quá cỡ, không thích hợp với việc sản xuất gạch Block sẽ bị giữ lại trên sàng và được đổ ra máng và đưa ra ngoài. Nguyên vật liệu phù hợp sẽ qua sàng và được rơi xuống phễu cân chất độn số 13. Khi đủ trọng lượng cốt liệu cho một mẻ trộn (trọng lượng này do người vận hành máy đặt trước), tín hiệu từ phễu cân sẽ phát ra và ra lệnh cho thiết bị sàng dừng lại. Thiết bị sàng dừng lại thì lập tức băng tải số 21 dừng, hai băng tải 20 cũng dừng. Khi đó phễu cân được mở ra bằng 1 xi lanh khí tự động, đổ cốt liệu xuống máy trộn số 11. Xi măng được vận chuyển từ silo xi măng số 16, qua vít tải và đổ lên phễu cân số 15. Khi trọng lượng xi măng đủ cho 1 mẻ trộn, phễu cân xi măng phát tín hiệu để vít tải ngừng hoạt động và xi lanh khí mở tự động cửa phễu đổ xi măng xuống máy trộn số 11.
Khi NVL đã đủ cho 1 mẻ trộn, máy trộn số 11 sẽ hoạt động trộn liệu, thời gian trộn 1 mẻ sẽ do người vận hành đặt trước. Nước được cấp vào máy trộn bằng 1 thiết bị cấp nước bên cạnh máy trộn. Lượng nước cho 1 mẻ trộn được người vận hành đặt trước. Lượng nước này có thể thay đổi tuỳ theo độ ẩm của NVL (phụ thuộc vào thời tiết). Sau khi quá trình trộn liệu kết thúc và vữa bê tông sẽ được xả xuống phễu số 19. Vữa từ phễu này được băng tải số 22 đưa lên đổ vào phễu của máy chính. Các hoạt động đóng mở xi lanh khí tự động được cung cấp từ máy nén khí số 10. Sau khi vữa được xả hết từ máy trộn, cửa máy trộn sẽ tự động đóng lại. Một chu trình định lượng và trộn tự động lại tiếp tục. Toàn bộ quá trình được điều khiển bởi tủ điều khiển trung tâm số 3
3.2.2. Định lượng và trộn liệu cho lớp màu bề mặt:
Qúa trình định lượng được thực hiện thủ công, Công nhânvận hành chuyên trách sẽ cân cát vàng sàng mịn, xi măng xám hoặc xi măng trắng tuỳ theo yêu cầu cùng với bột màu theo tỷ lệ định trước cho mỗi mẻ trộn, sau đó đổ vào máy trộn số 24. Nước được cấp vào máy trộn và sau đó đổ xuống băng tải số 23 và đổ lên phễu của thiết bị làm màu tự động.
3.2.3. Qúa trình sản xuất:
Qúa trình sản xuất gạch Block được thực hiện trên máy STAR – 600 FM. Sau khi nạp lớp đế bê tông xong, khuôn trên sập xuống ép sơ bộ lần thứ nhất (có thể có hoặc không rung) sau đó rút lên, hộp nạp liệu lớp màu tiến vào nạp bề mặt cho viên gạch và rút ra và khuôn trên sập xuống, lúc này mới rung ép tạo ra hình viên gạch. Qúa trình dỡ khuôn tiếp theo và đẩy pallet gạch ra, xếp gạch, dỡ gạch.
3.2.4 Dưỡng hộ gạch Block:
Việc dưỡng gạch hoàn toàn theo phương pháp tự nhiên. Sau khi gạch được xếp đầy lên giá thép các xe nâng sẽ đưa ra ngoài tại đó gạch được dưỡng hộ 24 giờ. Trong quá trinh dưỡng hộ gạch luôn giữ độ ẩm cho gạch bằng cách phun nước. Sau khi dưỡng hộ xong được các công nhân bốc dỡ đưa ra ngoài và vẫn tiếp tục được phun nước bảo dưỡng hàng ngày và chờ xuất xưởng. Gạch được sản xuất sau 28 ngày mới được chuyển đến các công trình cung cấp.
3.3 Các loại Thành phẩm khác
Gạch Block là thành phẩm chính của công ty, ngoài ra công ty còn sản xuất các loại gạch khác phục vụ nhu cầu của thị trường Vật liệu xây dựng như: Gạch Bêtông ximăng 300x500, gạch Bêtông Ximăng 300x500, Bó vỉa, gạch bãi đỗ xe, Bó gốc cây…
Những loại gạch Bêtông được sản xuất thủ công, trộn nguyên vật liệu với nhau rồi cho ra khuôn sẵn, sau 28 ngày có thể xuất xưởng.
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG 68.
1. Khái niệm về Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
1.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu
- Trong doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự chế dùng cho sản xuất, kinh doanh nhất định thì chi phí NVL chiếm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn cộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.
1.2. Vai trò của Nguyên vật liệu và Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu
* Vai trò của NVL: Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải có đầu vào hợi lý, nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp là không chắc chắn. Vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác xét về mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý và tiết kiệm. Như vậy NVL có ý nghĩa rất quan trọng tới sự sống còn của doanh nghiệp.
*Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu Ta biết rằng chi phí NVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói chung, NVL nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm quản lý tốt NVL, CCDC cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: Cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL, CCDC nhằm thống nhất tên gọi, quy cách, ký hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm; Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL, CCDC về đơn vị, chống hao hụt, mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển; Để quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục, sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NVL, CCDC, tránh trường hợp dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó; Xây dựng kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu gồm các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá thực tế của NVL nhập, xuất kho.
- Cần kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Nguyên vật liệu được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tượng.
- Tính toán, phản ánh chính xác số lượng, chất lượng, giá NVL tồn kho. Phát hiện kịp thời vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất, từ đó có biện pháp sử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.4. Phân loại nguyên vật liệu
Để làm mỗi loại gạch khác nhau thì kết hợp những loại nguyên vật liệu khác nhau theo một tỉ lệ nhất định.
a. Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm:
- Cát : thường dùng cát vàng, cát đen
- Đá: Sản xuất gạch Block dùng Đá 0x5 và đá mạt. Sản xuất vỉa, Gạch bêtông ximăng, Bó gốc cây dùng đá 1x2
- Ximăng: thường dùng Ximăng trắng, ximăng đen
- Bột màu gồm: Bột màu đỏ, bột màu xanh, bột màu vàng tuỳ theo đơn đặt hàng gạch Block để pha chế màu.
b. Vật liệu phụ bao gồm:
- Phụ gia bêtông HT 07
- Bột đá
c. Nhiên liệu, động lực bao gồm: Dầu Do, Điện 3 pha, nước, máy bơm nước, xe nâng, máy ép gạch, Khuân gạch các loại gạch, khuôn đóng gạch Bêtông, khuôn đóng vỉa, khuôn gạch bó gốc cây…
d. Phụ tùng thay thế bao gồm: ván gỗ, ván dăm…
1.5. Tính giá nguyên vật liệu
Trên thực tế có rất nhiều cách tính giá NVL nhập kho và xuất kho. Tính giá NVL, là việc sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá trị ghi sổ của chúng .
1.5.1 Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho
Công ty đã áp dụng cách tính giá nhập NVL theo hình thức mua ngoài. Công thức tính như sau:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, … Vật liệu từ nơi mua về đến kho, công tác phí của nguồn vốn thu mua, Chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường, Chi phí của bộ phận thu mua độc lập, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
- Thuế gồm các khoản thuế không hoàn lại như: Thuế Nhập Khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, phần thuế GTGT phải nộp khi mua Vật Liệu (đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), thuế GTGT hàng Nhập khẩu không được khấu trừ.
- Các khoản giảm trừ :* Giảm giá Vật liệu: do khoản tiền được người bán giảm trừ do hàng kém chất lượng, sai qui cách.* Chiết khấu thương mại: khoản tiền người mua được hưởng khi mua hàng số lượng lớn.* Hàng mua trả lại : giá trị hàng đã mua trả lại cho người bán.
1.5.2 Tính giá NVL xuất kho:
Việc tính giá NVL xuất kho được thực hiện theo một trong các phương pháp nhập trước- xuất trước; nhập sau - xuất trước; bình quân gia quyền; giá thực tế đích danh. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thành Công 68 bộ phận kế toán áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước. Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước [FIFO (First In First Out)]: Theo phương pháp này thì Vật tư hàng hoá nào nhập kho trước thì khi xuất dùng được xuất ra trước, giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất theo giá nhập kho các lô hàng kế tiếp.
VD: Tình hình VL của Công ty trong tháng 3/2005 như sau:
TỒN
NHẬP
XUẤT
Ngày 01/03 :1.000kg x 1.010đ/kg
Ngày 04/03: 4.000kg x 1.020đ/kg
Ngày 10/03 : 4.200kg
Ngày 18/03: 4.000kg x 1.030đ/kg
Ngày 26/03 : 4.500kg
Theo phương pháp FiFo :+ Ngày 10/03 : 1.000kg x 1.010đ/kg = 1.010.000đ3.200kg x 1.020đ/kg = 3.264.000đTổng cộng : 4.274.000đ+ Ngày 26/03 : 800kg x 1.020đ/kg = 816.000đ3.700kg x 1.030đ/kg = 3.811.000đ Tổng cộng : 4.627.000đ+ Tổng xuất trong tháng : 8.901.000đ+ Tồn cuối kỳ: 300kg x 1.030đ/kg = 309.000đ
2. Chứng từ sử dụng trong Công ty
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán trong Công ty Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng Nguyên vật liệu bao gồm các loại sau: *Chứng từ nhập bao gồm:- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTGT - 3LL) hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02GTGT - 3LL): là chứng từ của đơn vị bán lập, xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua, cũng là chứng từ cho người mua vận chuyển trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn GTGT tự in mẫu số 01GTKT3/001.- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 03-VT): áp dụng cho các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa cần phải kiểm nghiệm trong các trường hợp nhập kho với số lượng lớn.- Hóa đơn và Biên bản kiểm nghiệm là cơ sở làm Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT): là phiếu dùng xác nhận số lượng Vật liệu, sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
* Chứng từ xuất bao gồm:
- Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao Vật liệu. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để theo dõi số lượng vật liệu di chuển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý, gia công chế biến ... là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu này do phòng cung ứng lập.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức dùng để theo dõi số lượng vật liệu xuất kho trong trường hợp lập phiếu xuất 1 lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong tháng cho bộ phận sử dụng vật liệu theo định mức, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng vật liệu theo hạn mức.
*Chứng từ quản lý bao gồm:
- Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Thành phẩm, Hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ và xác định trách nhiệm của thủ kho. Thẻ kho là sổ tờ rời, nếu đóng thành quyển gọi là sổ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho tổng hợp tổng xuất – tổng nhập - tồn của nguyên vật liệu trong kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ dùng để theo dõi số lượng vật liệu còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu nhận được, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, từng đối tượng sử dụng, làm cơ sở tính chi phí ở Công ty.
- Biên bản kiểm kê Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá : nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
3. Sổ sách kế toán
3.1. Phương pháp kế toán chi tiết
Công ty áp dụng Phương pháp thẻ song song: Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, các thông tin về tình trạng, sự biến động của từng danh điểm vật tư, kế toán chi tiết vât tư được thực hiện ở kho, ở phòng kế toán và tiến hành một trong ba phương pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. Dựa vào đó Bộ phận kế toán đã áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau: * Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (Mẫu số S12-DN) để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo số lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập, xuất kho vật liệu rồi ghi số lượng thực tế của vật liệu nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi 1 dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán vật liệu. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm. * Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của vật liệu nhập, xuất, tồn. Thẻ hay sổ kế toán chi tiết vật liệu cũng được mở cho từng thư vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở từng kho. - Theo định kỳ nhân viên kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Khi chứng từ nhập xuất được chuyển về phòng kế toán, kế toán phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ rồi phân loại chứng từ và sau đó ghi số lượng lẫn giá trị của vật liệu nhập xuất vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu đồng thời tính ra số tồn và ghi vào thẻ hay sổ chi tiết vật liệu. - Cuối tháng sau khi đã ghi chép hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng liên quan đến nhập xuất vật liệu vào sổ chi tiết vật liệu kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu để tính ra tổng số nhập xuất và số tồn kho của từng thứ vật liệu cả về số lượng lẫn giá trị. Số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trong sổ kế toán chi tiết được dùng để đối chiếu với số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trên thẻ kho và đối chiếu với số thực tế khi kiểm kê. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành điều chỉnh kịp thời theo chế độ quy định. - Mặt khác, kế toán chi tiết vật liệu còn phải căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để tổng hợp giá trị của vật liệu nhập xuất, tồn trên "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu" dùng để tổng hợp phần giá trị từ các “Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá” nhằm đối chiếu với số liệu TK 152 ... trên “Sổ cái” hoặc “ Nhật ký - Sổ cái”. Mỗi tài khoản NVL được lập một bảng riêng. Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào dòng cộng trên “Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá” để lập. Sau khi lập xong tiến hành cộng “Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ”.
3.2. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp Kê khai thường xuyên
3.2.1. Tài khoản sử dụng
* TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại NVL trong của doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh trên TK 152 như sau:
Bên Nợ bao gồm:
- Trị giá thực tế NVL nhập kho (do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác);
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch trị giá NVL tăng khi đánh giá lại NVL trong kho.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho (dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, đưa đi góp vốn, v.v...);
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại khi mua NVL được hưởng;
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch trị giá NVL giảm khi đánh giá lại NVL trong kho.
Số dư Nợ:
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
* TK 151- Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại vật tư, hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường, vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến daonh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Nội dung phản ánh trên TK 151 như sau:
Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi đường.
Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho các đối tượng sử dụng.
Dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường chưa về nhập kho doanh nghiệp.
* Các TK liên quan như : TK 111, TK 112, TK 133, TK 138
3.2.2 Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp nhập kho do nhiều nguyên nhân khác nhau như. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà kế toán ghi sổ kế toán khác nhau, cụ thể:
* Trường hợp Mua NVL: Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL doanh nghiệp cần phải có 3 loại chứng từ bắt buộc đó là “ Hoá đơn bán hàng” (do bên bán lập), “Phiếu xuất kho”(do bên bán lập) và “Phiếu nhập kho” (do cán bộ vật tư nhập). Trường hợp vật tư là nông, lâm, thuỷ, hải sản mua trực tiếp của người sản xuất thì doanh nghiệp lập “Bảng kê mua hàng”. Ngoài ra trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp còn phải lập một số loại chứng từ khác như “Biên bản xử lý vật tư thừa (thiếu)”. Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL tuỳ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ trên
* Trường hợp Nhập khẩu NVL: bao gồm trường hợp NVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá gốc NVL nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu; trường hợp NVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
* Trường hợp Nhập kho NVL thuê ngoài gia công chế biến
* Trường hợp Nhập kho NVL từ các nguồn khác
3.2.3. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu:
NVL của doanh nghiệp xuất kho cho nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ theo từng mục đích xuất kho mà kế toán ghi sổ khác nhau.
Các trường hợp bao gồm:
- Xuất kho NVL cho sản xuất gạch Block, vỉa…
- Xuất kho NVL đem góp vốn
- Xuất kho NVL cho các mục đích khác như sửa chữa nhà xưởng, xây dựng, làm mới khu sản xuất…
3.2.4. Kế toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu
Định kỳ hoặc bất thường, Công ty có thể tiến hành kiểm kê kho NVL để xác định chất lượng số lượng tồn kho của từng danh điểm NVL, đồng thời có thể kiểm tra chất lượng NVL. Từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, xác định số NVL thừa thiếu, kém phẩm chất để xử lý kịp thời.
3.2.4. Đánh giá lại nguyên vật liệu
Trường hợp giá trị ghi sổ của NVL chênh lệch quá lớn với giá thị trường của chúng, doanh nghiệp có thể được đánh giá lại giá trị NVL theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Căn cứ kết quả đánh giá lại NVL kế toán hạch toán như sau:
- Nếu giá trị NVL được đánh giá lại tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chênh lệch giá trị NVL đánh giá tăng
Có TK 412: Chênh lệch giá trị NVL đánh giá tăng
- Nếu giá trị NVL được đánh giá lại thấp hơn giá trị đã ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Chênh lệch trị giá NVL đánh giá giảm
Có TK 152: Chênh lệch trị giá NVL đánh giá giảm
3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.3.1. Khái niệm:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập Báo Cáo Tài Chính vào cuối kỳ hạch toán.Giá trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
3.3.2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối niên độ kế toán vào thời điểm lập Báo Cáo Tài Chính năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phần chênh lệch giữa giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước được xử lý như sau: Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay > khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn hàng bán trong kỳ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay < khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
* Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài Chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá gốc của hàng tồn khoLà nhữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thành công 68.doc