PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3. Mối quan hễ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
1.2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
1.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Được sự đồng ý và cho phép của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Xí nghiệp Xi măng đá Tiên Sơn trực thuộc tỉnh Hà Tây đã được tỉnh thực hiện việc cải cách bộ máy quản lý và xác định lại nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh xi măng và khai thác chế biến đá để phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Năm 2003 được sự cho phép của UBND tỉnh Hà Tây, xí nghiệp được nâng cấp đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị đồng bộ, cơ giới hoá nhập khẩu của Trung Quốc, đã nâng cấp công suất theo sản lượng thiết kế của xí nghiệp lên là 60.000 tấn/năm bằng nguồn vốn vay dài hạn của ngân hàng với tổng trị giá là 35 tỷ đồng. Đến tháng 6/1995 công trình được hoàn thành và đưa vào sản xuất.
Theo QĐ số 593/QĐ-UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây, xí nghiệp xi măng đá Tiên Sơn đã được đổi tên là Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây với nhiệm vụ là sản xuất xi măng PC30 và khai thác chế biến đá.
Năm 2003, công ty tiếp tục đầu tư nâng cấp toàn bộ dây chuyền sản xuất. Trong đó đã xây dựng mới 1 dây chuyền là nung clanke nâng công suất nhà máy lên 150.000 tấn/năm. Thực hiện chủ trương của Nhà nước trong việc đổi mới các doanh nghiệp để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế, hoạt động theo cơ chế thị trường. Đó là việc chuyển đổi các DNNN thành công ty cổ phần cũng là nhằm để tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Ngày 26/12/2004, Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây được thành lập trên cơ sở là Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Cùng với sự đổi mới và nỗ lực của ban quản lý công ty, cùng tập thể CBCNV công ty, đặc biệt là ban giám đốc, đã không ngừng chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đầu tư, xây dựng lại quy trình sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ CBCNV công ty không ngừng đoàn kết gắn bó nâng cao tay nghề để sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng cao. Từng bước hạ giá thành đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển và đa dạng của khách hàng. Do vậy đã từng bước đưa công ty ngày một phát triển, sản phẩm của công ty đã có uy tín và gây được ấn tượng tốt trên thị trường, sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Đời sống CBCNV từng bước được nâng lên.
Kết quả sản xuất qua các năm đã đánh giá từng bước tăng trưởng và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, thể hiện qua các chỉ tiêu của bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2004
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
Trđ
61.540
80.410
98.714
117.475
- Tổng doanh thu
Trđ
43.946
54.489
67.766
81.780
- Tổng số CNV
Người
470
482
520
555
- Tổng quỹ lương
(1000đ)
632.129
753.912
963.152
1.174.426
- Lương bình quân (người/tháng)
(1000đ)
1.330
1.554
1.831
2.080
- Tổng nộp ngân sách nhà nước
Trđ
3.500
4.039
4.292
4.732
- Lãi trước thuế
Trđ
2.108
2.574
2.917
3.397
- Tổng vốn phục vụ sản xuất KD
(1000đ)
5.565.591
6.565.482
11.571.556
12.495.345
2.1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây được thành lập với chức năng là sản xuất xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 6260-1997) và theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000.
Nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu về xi măng cho công cuộc xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận, từng bước vươn ra thị trường trong cả nước.
2.1.1.3.Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty.
- Tình hình tài chính kinh doanh của công ty đã có nhiều tiến triển. Công ty đã ngày càng từng bước tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chủ sở hữu đã ngày càng được bổ sung từ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công ty đã không ngừng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
(Biểu Số 2.1).Bảng cân đối kế toán
Công ty xi măng tiên sơn hà tây
Mẫu số B01 - DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông tư số 89/2002/thị trường-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/thị trường-BTC
ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính
bảng cân đối kế toán
Ngày lập báo cáo 31/12/2004
Đơn vị tính: VNĐ
Tài sản
Mã
số
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
1
2
3
4
A-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
14.473.127.035
11.063.728.067
I.Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
110
111
112
113
1.452.750.967
472.149.025
980.601.942
0
1.798.757.921
1.194.642.900
604.115.021
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
120
121
128
129
0'
0
0
0
0
0
0
0
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế Giá trị giá tăng được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
6. Các khoản phải thu khác
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
1.759.554.352
967.542.079
283.989.050
0
0
0
0
0
746.114.698
238.091.475
2.488.418.448
705.226.007
307.666.128
0
0
0
0
0
1.475.526.313
0
IV. Hàng tồn kho
140
10.936.345.096
6.665.131.268
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
141
142
143
144
145
146
147
149
0
9.127.440.169
666.689.959
1.092.451.795
0
0
0
194.325.629
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
150
151
152
153
154
155
324.476.620
135.460.971
189.015.469
0
0
0
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
160
161
162
0
0
0
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
200
12.274.185.038
18.995.247.338
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luý kế (*)
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
11.979.334.419
11.979.334.419
51.846.135.256
39.866.800.837
0
0
0
0
0
0
17.749.868.791
16.964.482.833
41.363.342.955
24.398.860.122
0
0
0
785.385.958
966.628.958
181.243.000
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
220
221
222
228
229
71.894.000
71.894.000
0
0
0
90.000.000
90.000.000
0
0
0
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
V. Chi phí trả trước dài hạn
230
240
241
222.956.619
0
0
1.155.387.547
0
0
Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200)
250
26.747.312.073
30.058.975.405
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330)
300
13.677.809.483
17.127.081.162
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
9. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
11.367.297.483
4.300.619.400
0
5.657.052.592
689.919.111
1.693.886.679
1.381.046.235
0
1.032.546.824
0
13.869.967.162
3.057.924.500
0
6.666.931.127
500.175.350
12.740.496
2.017.659.000
0
1.640.017.681
0
II. Nợ dài hạn
320
1.984.438.000
2.834.438.000
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
3. Trái phiếu phát hành
321
322
323
1.984.438.000
0
0
2.834.438.000
0
0
III. Nợ khác
330
326.074.000
422.676.000
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
331
332
333
306.074.000
0
20.000.000
422.676.000
0
0
B - Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420)
400
13.069.502.590
12.931.894.243
I. Nguồn vốn, quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. nguồn vốn đầu tư XDCB
410
411
412
413
414
415
416
417
12.645.764.490
11.571.556.000
0
0
0
0
0
1.073.208.490
12.495.345.163
12.495.345.163
0
0
0
0
0
0
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
2. Quỹ quản lý của cấp trên
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
4. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
420
422
423
424
425
426
427
423.738.100
423.738.100
0
0
0
0
0
436.549.080
436.549.080
0
0
0
0
0
Tổng cộng nguồn vốn ( 430 = 300 + 400)
430
26.747.312.073
30.058.975.405
Ngày.tháng..năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Bảng Số 2.2).Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty xi măng tiên sơn hà tây
Mẫu số B01 - DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và TT số 105/2003/TT-BTC
ngày 09/10/2003 của BTC
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2004
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Số phát sinh
Số kỳ trước
Lũy kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
25.194.490.943
17.428.182.768
817.802.38511
Các khoản giảm trừ (03 = 01 + 05 + 06 + 07)
03
1.095.872.500
393.873.000
2.813.101.154
- Chiết khấu thương mại
04
1.095.872.500
393.873.000
2.813.101.154
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàg bán bj trả lại
06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-03)
10
24.098.618.443
17.029.309.768
78.967.137.397
2. Giá vốn hàng bán
11
22.274.387.620
14.523.687.816
70.601.757.543
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
1.824.230.823
2.505.621.952
8.365.397.854
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
12.040.550
6.393.343
27.780.455
5. Chi phí tài chính
22
178.804.251
235.537.044
790.489.031
- Trong đó: Lãi vay phải trả
23
6. Chi phí bán hàng
24
341.986.809
363.366.871
1.302.824.869
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
997.072.038
859.666.189
3.338.969.424
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 -22) - (24 + 25)
30
818.408.275
1.053.445.231
2.460.876.985
9. Thu nhập khác
31
41.768.000
12.000.000
948.605.475
10. Chi phí khác
32
41.768.000
12.000.000
11.667.332
11. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
33
360.176.275
1.065.445.231
936.938.143
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40)
34
276.346.234
300.000.000
3.397.815.128
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51)
35
83.830.041
765.445.231
2.345.772.128
Ngày..tháng.năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Là công ty sản xuất sản phẩm xi măng, hoạt động theo hình thức tập trung, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất sản phẩm. Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây có số lao động hiện nay là 570 người, sản phẩm sản xuất chính là xi măng PC30. Tuy nhiên trong những năm gần đây do được tích cực đầu tư thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại nên sản lượng clanke sản xuất ra không những đủ sử dụng trong công ty mà còn bán ra ngoài. Sản phẩm clanke của công ty đã là nguyên liệu và là nguồn hàng quen thuộc của nhà máy xi măng tấm lợp Lưu Xá - Thái Nguyên.
Lực lượng lao động của công ty được chia làm 3 khối chính:
Bộ phận quản lý: Bao gồm các phòng ban, các quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng phân xưởng (có 32 người).
Bộ phận sản xuất: Công nhân sản xuất các phân xưởng, các tổ phục vụ (có 513 người).
Bộ phận tiêu thụ: Bao gồm lực lượng ở các văn phòng đại diện (có 25 người), các trung tâm tiêu thụ.
Trong đó công nhân sản xuất trực tiếp có 505 người được chia thành 4 phân xưởng.
Phân xưởng nghiền liệu: Đảm nhận từ việc khai thác đá, đập đá, trộn với phụ gia, khoáng hoá đổ vào silô, sau băng tải xích, gầu tải. Nạp nhiên liệu vận hành lò sấy, sấy và thực hiện việc quản lý bảo dưỡng sửa chữa máy móc, trang thiết bị của phân xưởng mình.
Phân xưởng nung clanke: thực hiện chịu trách nhiệm điều khiển lò nung và việc quản lý vận hành bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng mình, vận hành máy nghiền, và hệ thống máy hút bụi của lò nung.
Phân xưởng nghiền xi măng: đảm nhận chịu trách nhiệm vận hành máy nghiền xi măng có nhiệm vụ nghiền nhỏ xi măng. Đồng thời đảm nhận việc xả clanke, xúc chuyển clanke.
Phân xưởng thành phẩm: Thực hiện việc đóng bao, nhập kho, cùng với chuyên gia công sản xuất vỏ bao xi măng phục vụ cho việc đóng bao xi măng.
Ngoài ra công ty còn có tổ cơ điện nhằm tổ chức vận hành an toàn hệ thống cung cấp điện, nước của công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ, thường xuyên, liên tục các yếu tố về điện nước nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất để sản phẩm đạt chất lượng cao.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Xi măng là một trong những nguyên vật liệu chính có thể nói là rất quan trọng của ngành xây dựng. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn và khắt khe của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khá gay gắt của sản phẩm cùng loại. Để giúp công ty có thể đứng vững và ngày một phát triển thì việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm cần được quan tâm hàng đầu. Trong đó việc đảm bảo cho sản phẩm có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ lý hóa, như độ dẻo, thời gian đông kết, ổn định thể tích, độ mịn mặt ngoài Vì vậy, việc từng bước hiện đại hoá dây chuyền công nghệ là một bước đột phá để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng ngày càng cao đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Dây chuyền sản xuất xi măng của công ty được xây dựng theo công nghệ xi măng lò đứng, cơ khí hoá đồng bộ và một phần tự động hoá. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy là một quy trình phức tạp, được chế biến liên tục, công suất thiết kế khoảng 150.000 tấn xi măng/năm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của công ty
Thạch cao
Đá mỡ, xỉ xốp Thái Nguyên, phụ gia
Đá vôi, đá mạt, phụ gia, khoáng hoá
Than, đất sét, quặng sắt,
cát non
Si lô 1,2
Si lô 3,4,5
Hệ thống cân bằng định lượng
Nghiền liệu 1+2
Phân ly 1+2
Si lô 6, 7, 8
Trộn nhỏ 1+2
Vê viên 1+2
Nung 1+2
Đập nạp
Si lô 9, 10, 11
Si lô 12, 13
Hệ thống cân băng định lượng 3 + 4
Phân ly 3+4
Si lô 14, 15, 16
Đóng bao
Nhập kho
Đá vôi, đá mạt, phụ gia, khoáng hoá
Than, đất sét, quặng sắt,
cát non
Si lô 1,2
Si lô 3,4,5
Hệ thống cân băng định lượng
Nghiền liệu 1+2
Phân ly 1+2
Si lô 6, 7, 8
Đập
Sấy
Máy hút bụi
Máy hút bụi
Máy hút bụi
Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của nhà máy là khép kín, các công đoạn của việc sản xuất xi măng chủ yếu trải qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình gia công phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt, cát non, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hoá sau sau khi được gia công đập nhỏ, sấy khô để đạt kích thước về cỡ hạt và độ ẩm, chúng được phối hợp theo yêu cầu phối liệu và được nghiền trong máy nghiền theo chu trình khép kín. Sau đó qua máy phân ly để tuyển minh. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển đến các si lô chứa, nhờ hệ thống cơ lọc hỗn hợp vật liệu được đồng nhất hoá hiện đại đạt yêu cầu cung cấp cho giai đoạn nung.
Giai đoạn 2: Nung tạo thành clanke
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất được định lượng cho vào máy trộn ẩm. Sau đó cung cấp cho máy vê viên, và đưa vào lò nung để tạo hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hoá lý để hình thành clanke ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ đặc chắc và được chuyển vào các si lô chứa clanke.
Giai đoạn 3: Quá trình nghiền xi măng
Clanke thạch cao, phụ gia hoạt tính được cân băng điện tử định lượng, theo tỷ lệ đã tính và đưa vào máy nghiền theo chu trình kín. Sau đó đưa lên máy phân ly để tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào các si lô chứa xi măng.
Giai đoạn 4: Đóng bao xi măng
Xi măng được chuyển đến máy đóng bao, xếp thành từng lô và nhập kho. Sau khi kiểm tra cơ lý toàn phần theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 6260-1997, đạt yêu cầu mới được nghiệm thu để xuất kho.
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .
Kết quả về chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất của công ty. Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến năng suất chất lượng sản phẩm là lao động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty không ngừng nâng cao chất lượng lao động. Công ty đã thường xuyên tổ chức gửi đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV, cùng với bổ xung những lao động mới có trình độ, kỹ thuật cao, thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại công việc để phù hợp với năng lực, trình độ của từng cá nhân, tổ chức trên quan điểm chuyên môn hoá cao.
Tổng số lao động của công ty là 570 người trong đó 48 người có trình độ đại học, 22 người có trình độ cao đẳng, 116 người có trình độ trung cấp, 253 người có trình độ sơ cấp, 131 người có trình độ dưới sơ cấp.
Sơ đồ 2.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Kỹ thuật công nghệ
Phòng
Kỹ thuật
cơ điện
Các phân xưởng sản xuất
Tổ
Cơ
điện
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Tài vụ
Phòng Kế hoạch vật tư
Các
văn phòng đại diện
Phân xưởng nghiền liệu
Phân xưởng nung Clanke
Phân xưởng nghiền xi măng
Phân xưởng thành phẩm
VPĐD
ở Hà Đông
VPĐD ở Hà Nội
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể là:
Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên đại diện cho các cổ đông quyết định nhiều chính sách quan trọng theo các nguyên tắc đã được quy định tại điều lệ hoạt động của công ty và theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, chịu trách nhiệm chủ yếu theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty, đảm bảo để công ty hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông.
Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật, là người điều hành, chỉ đạo các hoạt động của công ty, đề ra các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các phương án đã được phê duyệt, phê duyệt các đề án kinh tế kỹ thuật. Phân công và giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV phát huy các khả năng, năng lực, chủ động sáng tạo, kiểm tra giám sát theo chức năng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành các kế hoạch đã đề ra. Tổ chức rút kinh nghiệm trong công tác để tăng cường công tác quản lý sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp giám đốc, tham mưu, soạn thảo những phương án chiến lược sản xuất kinh doanh thay mặt giám đốc phụ trách giải quyết những công việc được giám đốc uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo đôn đốc các bộ phận kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường để điều tiết bán sản phẩm cho hợp lý. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng tổ chức hành chính theo sự phân công của giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chỉ đạo việc xây dựng, rà soát các định mức vật tư, lao động. Trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật trong công ty, thẩm xét các phương án kỹ thuật, cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật, các nhà cung ứng vật tư đầu vào và các loại vật tư đầu vào trước khi trình giám đốc phê duyệt. Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát quy trình kỹ thuật của dây chuyền công nghệ để sản xuất sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã được xác định. Tổ chức chỉ đạo hoạt động của phòng kỹ thuật công nghệ và phòng kỹ thuật cơ điện, các phân xưởng, tổ cơ điện. Thực hiện giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban của công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện việc tổ chức quản lý nhân sự của công ty. Chịu trách nhiệm quản lý về nguồn nhân lực về trình độ chuyên môn của CBCNV, tham mưu cho giám đốc về các chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng như trong việc đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng bổ xung cho các bộ phận quản lý sản xuất của công ty, tham mưu trong công tác bố trí lao động, bổ nhiệm cán bộ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý thông tin về việc đảm bảo các chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất và các văn bản của pháp luật thực hiện việc đảm bảo phân phối lợi ích cho CBCNV trong toàn công ty. Lập kế hoạch lao động và tiền lương dựa trên cơ sở định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty, cung cấp và lưu trữ các loại tài liệu, hồ sơ của công ty, phòng có 4 người.
Phòng Tài vụ: Giúp giám đốc trong việc thực hiện quản lý toàn bộ vốn công ty. Thực thi các chính sách chế độ, kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình biến động về tài chính của công ty, thường xuyên hạch toán, thanh toán công nợ, tăng cường quản lý vốn, xây dựng bảo toàn và phát triển vốn. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan chức năng về các số liệu báo cáo của mình lập kế hoạch tài chính cho các năm, quý, tháng và đồng thời tính toán lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính, tờ khai thuế, quyết toán thuế, quyết toán tài chính trước giám đốc và cơ quan chức năng. Trả lương cho CBCNV đúng chế độ. Đảm bảo các nguyên tắc tài chính kế toán. Lưu trữ các chứng từ sổ sách có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, phòng có 6 người.
Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, lập kế hoạch sản xuất cho toàn công ty. Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt. Tổ chức việc cung ứng vật tư theo yêu cầu sản xuất đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Lập báo cáo về tình hình sử dụng cung ứng, tiêu thụ vận chuyển vật tư, hàng hoá trong công ty,phòng có 2 người.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào từ khâu nhập nguyên liệu cho đến kiểm tra đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá. Thực hiện việc kiểm tra giám sát chất lượng, quy cách của sản phẩm hàng hoá. Tính toán và thẩm xét các định mức tiêu hao, các định mức kinh tế kỹ thuật và kiểm tra giám sát việc thực hiện sau khi được phê duyệt, phòng có 8 người.
Phòng kỹ thuật cơ điện, là bộ phận chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc nhập các thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất. Có trách nhiệm giám sát về kỹ thuật của các máy móc, thiết bị trong toàn bộ dây chuyền sản xuất. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị. Báo cáo ban giám đốc kịp thời những biến động bất thường về máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, phòng có 4 người.
Các phân xưởng sản xuất: Theo đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất xi măng được sản xuất qua nhiều bước. Nên đòi hỏi công ty phải tổ chức thành các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một số công đoạn nhất định. Hiện nay ở công ty được tổ chức thành 4 phân xưởng là phân xưởng nghiền liệu, phân xưởng nung clanke, phân xưởng nghiền xi măng, phân xưởng thành phẩm, ngoài ra còn có tổ cơ điện. Công nhân trong các phân xưởng chịu sự quản lý của các quản đốc phân xưởng. Trong công ty quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện quá trình sản xuất, tổ chức quản lý, bố trí nhân lực, khai thác khả năng trang thiết bị hiện có để vận hành có hiệu quả dây chuyền sản xuất trong phân xưởng mình. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, hướng dẫn các thao tác vận hành đảm bảo trong sản xuất của phân xưởng, các phân xưởng có 518 người.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây đã áp dụng kiến thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung ở phòng tài vụ, các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ theo dõi, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu ghi chép vào các sổ sấch, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại phân xưởng
Phòng tài vụ của công ty gồm 6 người các cán bộ trong phòng đều có trình độ Đại học mỗi người đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau song có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Trong đó có một kế toán trưởng (kiêm kế toán TSCĐ), phó phòng kế toán (kiêm kế toán thanh toán) ,kế toán tiền lương tiêu thụ, kế toán vật tư BHXH, kế toán tổng hợp giá thành, thủ quỹ. Được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
(k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT665.doc