CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005 1
1.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 1
1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 3
1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 5
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 8
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. 9
1.3.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. 9
1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Hồng 26 9
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 17
2.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 17
2.2. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. 20
2.2.1 Hạch toán số lượng lao động 21
2.2.2.Hạch toán thời gian lao động 22
2.2.3 Hạch toán kết quả lao động 22
2.3. Luân chuyển chứng từ, hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 23
2.4. Qui trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng. 25
2.5.Qui trình hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty cổphần Xây dựng Sông Hồng 26 34
2.5.1. Thủ tục và các chứng từ trích theo lương .34
2.5.2. Các khoản trích theo lương hiện hành tại công ty .37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 50
3.l. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. 50
3.1.1. Những ưu điểm. 50
3.1.2 Những tồn tại. 52
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 53
3.2.1. Hoàn thiện các hình thức trả lương cho bộ phận quản lý. 54
3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm. 55
3.2.3. Những biện pháp nâng cao thu nhập cho người lao động. 54
KẾT LUẬN 58
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%
Chênh lệch
Tổng số lao động
285
285
100
Số người ở Phòng ban
36
34
94
-6
Số lao động trực tiếp
260
262
101,5
1,5
Số lao động gián tiếp
36
34
94
-6
Trình độ đại học + cử nhân
16
18
115,3
15,3
Trình đô cao đẳng
0
0
0
Trình độ trung cấp
13
13
100
Công nhân
137
135
98
-2
Nguồn số liệu được lấy từ sổ theo dõi số lượng lao động hàng năm và các báo cáo về quản lý lao động của phòng Tổ chức hành chính.
Qua bảng trên chúng ta thấy tổng số lao động trong Công ty hai năm Có một số biến đổi sau:
Tổng số lao động của năm tăng lên không đáng kể trình độ đại học, cử nhân, lao động ngày một cao trình độ đại học năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 15,3%, trình độ trung cấp bằng nhau.
2.2.2.Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là: Bảng chấm công (biểu số 2.2). Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp cho kế toán đội. Kế toán đội kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lương. Hạch toán thời gian nghỉ do ốm đau, thai sản... tai nạn lao động hoặc phiếu nghỉ, con ốm do bệnh viện, bác sĩ cấp và xác nhận sau đó chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi vào bảng chấm công.
2.2.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là nội dung cơ bản của việc tính và trả lương được chính xác. Kết quả lao động thường thể hiện bằng khối lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận để hạch toán tốt kết quả lao động cần phải tăng cường công tác hạch toán nội bộ bằng các biện pháp kiểm tra giám sát kết quả công việc. Để theo dõi kết quả lao động thường có các chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm ( Biên bản nghiệm thu – thanh toán khối lượng - Phụ lục 2) là chứng từ xác nhận khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu đã kiểm tra chất lượng, đầy đủ chữ ký của các thành phần và gởi về phòng kế toán để có căn cứ tính và trả lương cho phù hợp. Hợp đồng giao khoán công việc ( phụ lục 1) là bản cam kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện công việc này. Sau khi hợp đồng giao khoán được nghiệm thu gửi về phòng kế toán là căn cứ để tính trả lương cho từng người và từng bộ phận.
Tại mỗi đội thi công, nhân viên hạch toán đội phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động, ghi kết quả cho từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung cho toàn doanh nghiệp.
2.3. Luân chuyển chứng từ, hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động hàng tháng các phòng, tổ, đội nộp bảng chấm công phiếu nghỉ BHXH lên phòng lao động tiền lương trên cơ sở đó kế toán tiến hành tính lương và phụ cấp cho từng người và lập bảng thanh toán tiền lương cho tong tổ, đội, phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ trong khoản lương (lương chính, lương phụ) các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ vào lương và số tiền người lao động thực lĩnh. Sau khi tính song chuyển cho kế toán tiền lương kiểm tra, Giám đốc ký duyệt, kế toán thanh toán tiền lương kiểm tra lập phiếu chi thanh toán lương cho các phòng ban, kế toán tổng hợp vào phiếu chi tiết để lập nhật ký chung, vào sổ cái và lên báo cáo kế toán. Đối với bảo hiểm xã hội ở Công ty thường có 2 loại trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản cuối tháng cũng như tiền lương kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội để tính số ngày thực tế nghỉ và tính % được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cho người lao động lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội. Kế toán ghi theo từng trường hợp ốm đau, thai sản. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp trong tháng. Luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người trong đơn vị, sau đó thủ trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội duyệt chi sau. Khi cơ quan bảo hiểm duyệt chi kế toán đơn vị nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội về lập phiếu thu về quỹ, phiếu chi để thanh toán cho từng người lao động nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương.
Khái quát về trình tự luân chuyển chứng từ
Bảng chấm
công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng tổng hợp tiền lương
Bảng
phân bổ tiền lương
2.4.Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
* Bảng chấm công là cơ sở để tính lương. Bộ phận kế toán lập bảng lương trên có cơ sở chấm công và quyết định mức lương sản xuất của công ty, các đơn vị thành viên, ban quản lý dự án xác nhận và gửi về phòng tài chính - lao động tiền lương và trình Ban Giám đốc công ty phê duyệt.
Hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác cạnh tranh đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban văn phòng công ty và công nhân ở các đội.
Ở mỗi bộ phận văn phòng, các phòng ban có người theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên và ghi vào bảng chấm công.
Ở mỗi đội xây dựng có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu của từng công việc cụ thể được công ty giao ở từng công trình. Mỗi nhóm lập ra một người lập Bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm.
Hàng ngày, căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên bảng chấm công và ghi nhận thời gian làm việc của từng người tương ứng từ cột 1 -cột 31. Bảng chấm công được công khai cho mọi người biết và người chấm công là người chịu trách nhiệm về sự chính xác của Bảng chấm công.
Cuối tháng, Bảng chấm công ở các văn phòng được gửi về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty.Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội ở các công trình được theo dõi cũng như theo tháng nhưng phải đến khi hoàn thành công việc được giao thì Bảng chấm công mới được tập hợp để tính ngày lao động của từng người. Số tiền lương khoán sau đó sẽ được chia cho mọi người căn cứ vào số ngày thực tế của công nhân thể hiện trên bảng chấm công (biểu số 2.2).
Bộ phận nhân viên hưởng lương khoán công việc thì mức khoán đã được tính cho tháng làm việc nên công ty theo dõi thời gian sử dụng lao động của số nhân viên này.
Các cột "quy đổi" gồm 3 cột lương - Lương 100% -Nghỉ không lương tuy có được thể hiện trên Bảng chấm công nhưng người phụ trách chấm công không có trách nhiệm phải ghi chép vào các cột này. Chỉ khi tính lương, các Bảng chấm công mới được quy đổi ra thành số ngày tính lương thực tế, số ngày nghỉ tính lương theo chế độ 100% lương cơ bản nghiên cứu số ngày nghỉ không được tính lương cho mỗi người lao động ứng với mỗi dòng trên bảng chấm công.
Chế độ lương của cán bộ công nhân viên công ty thì do Giám đốc công ty quyết định.
BIỂU 2.1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 5 năm 2008
S TT
Họ và tên
Ngày
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc, hưởng lươg 100%
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 0%
Số công hưởng BHXH
1
2
3
29
30
31
1
Trịnh Văn Hậu
X
X
X
21
2
Lưu Hải Hậu
X
X
X
21
3
Phạm Thị Hương
X
X
X
21
..
..
.
.
.
.
.
.
.
..
..
..
9
Phạm Văn Toán
X
X
X
21
10
NguyễnThanh Bằng
X
X
X
21
11
Dương Nhị Hà
X
X
X
21
12
Nguyễn Tuân
X
X
X
21
13
Nguyễn Thanh Sơn
X
X
X
21
14
Phạm Xuân Phê
X
19
15
Dương Bích Liên
X
19
16
Nguyễn Tuyết Chinh
X
X
X
21
17
Trần Ngọc Long
X
X
X
21
18
Trịnh Tiến Thành
X
X
X
21
19
Nguyễn Hữu Hào
X
X
X
X
31
Xác nhận của bộ phận
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Ngày . tháng năm 2008
Người duyệt
(Ký, họ tên)
* Đối với khối văn phòng lao động gián tiếp.
Nhìn vào bảng lương tháng 5 năm 2008, ta lấy anh Lưu Hải Hậu làm ví dụ:
Anh Hậu là kế toán trưởng, hệ sẽ lương là 4.33. Trong tháng 5 năm 2008 anh Hậu làm 21 công. Lương của anh được tính như sau:
=
4,33 x 540.000
X 21 = 2.231.918
22
Số ngày nghỉ lễ của Anh Hậu là 3 ngày do đó mức lương nghỉ lễ anh Hậu được tính như sau:
=
4,33 x 540.000
X 3 = 318.845
22
Khoản tiền ngày nghỉ lễ: 318.845
Mức lương thực tế = 2.231.918 + 318.845 = 2.550.763
BHXH: 5% x 2.231.918 = 111.595
BHYT: 1% x 2.231.918 = 22.319
Tiền lương anh Hậu thực lĩnh là : 2.416.849
Dưới đây là bảng thanh toán lương khồi văn phòng (biểu số 2.2)
* Đối với hợp đồng khoán.Chứng từ ban đầu để lập hạch toán kết quả lao động là hợp đồng giao khoán. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Các công trình có thể khoán gọn thì chủ nhiệm công trình tiến hành lập và ký hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng với tổ nhân công.
Ví dụ: tháng 5/ 2008 công ty giao khoán gọn cho tổ nhân công san lấp mặt bằng khu vực Trường Trung cấp nghề Phú Thọ. Giữa công ty và tổ nhân công ký hợp đồng là khoán gọn công trình (Phụ lục 1). Khi hoàn thành phần việc được giao, tổ nhân công và chủ nhiệm công trình lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật cho phần việc đã hoàn tất( Phụ lục 2).
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHỐI VĂN PHÒNG
THÁNG 5 NĂM 2008
Tổng thu
3.153.625
2.416.849
1.964.736
1.825.195
1.478.504
2.171.257
1.423.317
1.641.001
2.601.043
1.479.134
1.479.134
1.306.103
1.400.991
1.110.746
1.018.916
1.018.916
1.434.481
1.113.746
2.286.360
32.321.864
Trừ BHYT
29.123
22.319
18.144
16.855
13.659
20.051
13.144
15.154
24.020
13.659
13.659
12.061
12.937
10.257
9.280
9.280
13.247
10.257
23.490
300.596
Trừ BHXH
(5%)
145.615
111.595
90.720
84.276
68.927
100.255
65.720
75.771
120.100
68.297
68.297
60.308
64.689
51.287
46.403
46.403
66.235
51.287
117.450
1.503.005
Tổng cộng
lương
3.328.363
2.550.763
2.073.600
1.926.326
1.561.090
2.291.563
1.502.181
1.731.926
2.745.163
1.561.090
1.561.090
1.378.472
1.478.617
1.172.290
1.074.599
1.074.599
1.513.963
1.175.290
2.427.300
34.125.465
Tiền lương
nghỉ phép
416.045
318.845
259.200
240.790
195.136
286.445
187.772
216.490
343.145
195.136
195.136
172.309
184.827
146.536
146536
146.536
189.245
146.536
78.300
4.064.965
Số ngày
lễ phép
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
1
Tiền lương
Tiền lương làm việc thực tế
2.912.318
2.231.918
1.814.400
1.685.536
1.365.954
2.005.118
1.314.409
1.515.436
2.402.018
1.365.954
1.365.954
1.206.163
1.293.790
1.025.754
928.063
928.063
1.324.718
1.028.754
2.349.000
30.060.500
Công
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
21
19
19
21
21
30
BIỂU 2.2
Hệ số lương, kể
cả phụ cấp LĐ
5.65
4.33
3.52
3.27
2.65
3.89
2.55
2.94
4.66
2.65
2.65
2.34
2.51
1.99
1.99
1.99
2.57
1.99
3.19
Chức vụ, nghề nghiệp
GĐ
KT trưởng
P.P TCKT
P. KTTC
P.KTTC
PT. TCHC
Thủ kho
P. KTTC
PGĐ
PKHKT
PKHKT
PKHKT
P.KHTC
P.TCHC
P.TCHC
P.TCHC
Lái xe
KHTC
Bảo vệ
Họ và tên
Trịnh Văn Hậu
Lưu Hải Hậu
Phạm Thị Hương
Ng. Ngọc Trung
Ng. Thị Thanh Cầm
Ng. Chí Hưng
Ng. Tuyết Mai
Lê Thị Thoa
Ph. Văn Toán
Ng. Thanh Bằng
Dương Nhị Hà
Nguyễn Tuân
Ng.Thanh Sơn
Phạm Xuân Phê
Dương Bích Liên
Ng.Tuyết Chinh
Trần Ngọc Long
Trịnh Tiến Thành
Ng. Hữu Hào
Tổng cộng:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
* Đối với hợp đồng khoán.
Chứng từ ban đầu để lập hạch toán kết quả lao động là hợp đồng giao khoán. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Các công trình có thể khoán gọn thì chủ nhiệm công trình tiến hành lập và ký hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng với tổ nhân công.
Ví dụ: tháng 5/ 2008 công ty giao khoán gọn cho tổ nhân công san lấp mặt bằng khu vực Trường Trung cấp nghề Phú Thọ. Giữa công ty và tổ nhân công ký hợp đồng là khoán gọn công trình (Phụ lục 1).
Khi hoàn thành phần việc được giao, tổ nhân công và chủ nhiệm công trình lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật cho phần việc đã hoàn tất( Phụ lục 2).
* Đối với lao động trực tiếp.
Với công nhân thi công, chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành kỹ kết hợp đồng lao động tập thể với công nhân trực tiếp sản xuất (Phụ lục 3).
Hàng tháng, tổ trưởng tổ nhân công sẽ tiến hành chấm công cho từng người (Phụ lục 4).
Dựa vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương gửi về phòng Tài chính -kế toán.
Qua bảng thanh toán lương, ta thấy anh Nguyễn Đức Trung làm ví dụ về cách tính lương.
Anh Trung là thợ, bậc lương 40.000Đ, số công 29,5, phụ cấp 15.000đ
Tổng số tiền thực anh = (Số công x Bậc lương) +Phụ cấp
Trong đó: Lương sản phẩm = Số công x Bậc lương
Như vậy tiền lương anh Trung thực lĩnh là:
(29,5 x 40.000) + 15.000 = 1.195.000đ
Tương tự: Anh Lê Quang Tiến là thợ phụ, bậc lương 30.000đ, số công 30, phụ cấp 10.000đ.
Số tiền lương anh Tiến thực lĩnh là: (30 x 30.000) +10.000 = 910.000 đ
Dưới đây là bảng thanh toán nhân công thi công: (Biểu 2.3)
* Thủ tục chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Căn cứ vào bảng tính lương tháng do phòng Tổ chức lao động - tiền lương chuyển sang, bộ phận kế toán tiền lương theo lương bộ phận. Sau khi được sự đồng ý của Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi:
- Thời gian thanh quyết toán lương: tiền lương hàng tháng của người lao động sẽ được thanh toán vào ngày cuối tháng.
* Đối với khối văn phòng - lao động gián tiếp.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương khối lượng văn phòng tháng 05/2008, kế toán thành lập phiếu chi:
Công ty cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Ông Trịnh Văn Hậu - Giám đốc công ty
Tên tôi là: Phạm Thị Hương
Bộ phận công tác: Phòng Tài chính - Kế toán
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương tháng 5/2008 cho khối văn phòng.
Tổng số tiền: 31.980.622đ
Bằng chữ: Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai
mươi hai đồng.
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký tên) (Ký tên) Phạm Thị Hương
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lương kế toán tiến hành lập phiếu chi.
Công ty cổ phần Số phiếu: 0390
xây dựng Sông Hồng 26 PHIẾU CHI Nợ: 334
Ngày 31 tháng 5 năm 2008 Có: 1111
Người nhận tiền: Phạm Thị Hương
Địa chỉ: Phòng tài chính - kế toán
Về khoản: Thanh toán tiền lương tháng 5/2008 cho khối văn phòng
Số tiền: 31.980.622đ
Bằng chữ: Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc .
Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, tên) (Ký, tên) (Ký tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng.
Ngày 31 tháng 5 năm 2008
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký tên) (Ký tên)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN CÔNG THI CÔNG
Tháng 5/2008
Kỳ II được lĩnh
Ký nhận
Số tiền
1.195.000
996.000
979.000
996.000
835.000
1007.000
1.030.000
1.060.000
895000
910.000
962.000
880.000
954.000
906.000
1.030.000
928.000
962.000
1.030.000
880.000
979.000
996.000
1.096.000
1.210.000
1.054.400
23.764.500
Khấu trừ
Tạm ứng Kỳ I
Ký nhận
Số tiền
Tổng số tiền thực lĩnh
1.195.000
996.000
979.000
996.000
835.000
1007.000
1.030.000
1.060.000
895.000
910.000
962.000
880.000
954.000
906.000
1.030.000
928.000
962.000
1.030.000
880.000
979.000
996.000
1.096.000
1.210.000
1.054.400
23.764.500
Phụ cấp
15.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
10.000
245.000
Lương sản phẩm
Số tiền
1.180.000
986000
969.000
986.000
825.000
997.000
1.020.000
1.050.000
885.000
900.000
952.000
870.000
944.000
896.000
1.020.000
918.000
952.000
1020.000
870.000
969.000
986.000
1.080.000
1.200.000
1.044.000
23.519.500
Số công
29,5
29
28,5
29
27,5
28,5
30
30
29,5
30
28
29
29,5
28
30
27
28
30
29
28,5
29
30
30
29
BIỂU 2.3.
Bậc lương
40.000
34.000
34.000
34.000
30.000
35.000
34.000
35.000
30.000
30.000
34.000
30.000
32.000
32.000
34.000
34.000
34.000
34.000
30.000
34.000
34.000
36.000
40.000
36.000
Bậc thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Phụ
Thợ
Thợ
Thợ
Phụ
Phụ
Thợ
Phụ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Phụ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Họ và tên
Ng. Đức Trung
Chu Văn Nam
Ng. Sỹ Đức
Ng. Văn Can
Ng. Minh Vượng
Chu Văn Quyết
Ng. Văn Tiến
Ng. Văn Hựu
Lê Văn Toán
Lê Quang Tiến
Ng. Văn Vượng
Lê Văn Nam
Ng. Tiến Vân
Ng. Hữu Tuyền
Trần Đại Nghĩa
Lê Tiến Thọ
Ng. Quốc Anh
Ng. Văn Hiệu
Ph.Văn Hoài
Ph. Văn Đôn
Lê Văn Thi
Ng. Văn Sự
Ng. T. Khuyên
Ng. Thị Lan
Tổng cộng
S TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
* Đối với hợp đồng khoán:
Căn cứ vào hợp đồng khoán gọi là khối lượng, kế toán tiến hành lập phiếu chi ( Phụ lục 5).
* Đối với công nhân thi công trực tiếp.
Căn cứ vào bảng lương công nhân thi công, kế toán tiến hành lập phiếu chi (Phụ lục 6).
2.5.Qui trình hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Xây đựng Sông Hồng 26
2.5.1.Thủ tục và các chứng từ trích theo lương.
Trường hợp thanh toán cho chị Nguyễn Thị Hoà, nhân viên phòng tổ chức hành chính nghỉ việc đó thai sản được thực hiện như sau:
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoà Tuổi 30.
Tên cơ quan y tế
Ngày đến khám
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Xác nhận y tế
Y tế bộ phận
Từ
Đến
Tổng số
Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ
18/8/07
Sinh con lần 1
1/9/07
31/12/07
4 tháng
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoà
Chức vụ: Nhân viên
Thời gian đóng BHXH: 7 năm.
Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ: 607.500đ
Số ngày được nghỉ: 04 tháng
Trợ cấp mức: 100%
Tổng số tiền: 607.500 + 607.500 x 4 = 3.037.500
Bằng chữ: Ba triệu không trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng chẵn./.
Ngày . . . .tháng . . . .năm
Người lĩnh
(Ký tên)
Kế toán BHXH
(Ký tên)
BCHCĐ cơ sở
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên)
Chị Nguyễn Thị Hoà thuộc lực lượng lao động gián tiếp, chị Hoà được nghỉ 04 tháng hưởng 100% lương. Mức lương trợ cấp là mức lương chị Hoà làm căn cứ đóng BHXH trước khi về nghỉ tức là 607.500đ.
Vậy số tiền lương 04 tháng: 607.500 x 4 = 2.430.000đ
Trợ cấp 1 tháng lương là: 607.500đ
Trường hợp chi Trần Thị Hải Yến nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ. Phần thanh toán được thực hiện như sau:
Mức lương làm căn cứ đóng BHXH của chị Yến là 751.500đ, thời gian đóng BHXH là 8 năm. Chị Yến được trợ cấp 75% mức 751.500đ. Số tiền chị Yến được trợ cấp 4 tháng ngày nghỉ chế độ con ốm mẹ nghỉ là:
75 1 .500 x 75%
x 4 tháng
= 86.722đ
26ngày
*Trường hợp tai nạn lao động của anh Trần Vũ Trung, thợ nề:
Biên bản điều tra tai nạn lao động
1. Lý lịch người bị nạn
Họ và tên: Trần Vũ Trung
Nghề nghiệp: Thợ nề Tuổi: 45 Giới tính: Nam
Bậc lương: 516.000đ
Đơn vị công tác: Đội xây đựng số 4.
2. Thời gian xảy ra tai nạn 20/9/2007
3. Nơi xảy ra tai nạn: Ngã giáo 4. Nguyên nhân xảy ra tai nạn: Gãy xương bả vai
5. Tình trạng thương tích người bị nạn Tây Hồ - Hà Nội
Phụ trách đơn vị Người điều tra
(Ký, họ tên) (ký họ tên)
Sau khi lập biên bản điều tra xác nhận vụ nạn lao động công ty có chế độ BHXH thoả đáng cho người lao động.
Trong những ngày nghỉ anh Trung được hưởng nguyên lương, mức 516.000đ và toàn bộ số tiền cấp cứu: 4.000.000đ do công ty đài thọ.
Đối với khoản chi phí này, kế toán ghi:
Nợ TK 622: 4.000.000
Có TK 334: 4.000.000
Trường hợp người bị nạn là lao động sản xuất gián tiếp thì kế toán không phản ánh vào tài khoản 622 mà phản ánh vào tài khoản 642 theo bút toán tuỳ theo số liệu cụ thể:
Nợ TK 642
Có TK 334
Hàng tháng, kế toán BHXH tập hợp chứng từ sinh ra trong tháng chi trả nợ cấp BHXH cho CBCNV trong công ty. Trong tháng 9/2007 số BHXH chi trả là: 3.037.500 + 86.711 + 1.548.000 = 4.672.211
Kế toán ghi:
Nợ TK 338: 4.672.211
Có TK 111: 4.672.211
Hàng tháng, kế toán BHXH căn cứ vào số liệu phát sinh trong quý phân loại trợ cấp BHXH làm theo báo cáo "Bảng tổng hợp trợ cấp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" mang đến cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh, quyết toán. Ban BHXH sẽ chuyển số tiền được thanh toán vào kế toán của công ty. Kế toán ghi:
Nợ KT 112: 7.350.000
Có KT 338: 7.350.000
2.5.2.Tính các khoản trích theo lương hiện hành tại công ty.
Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương, phòng Tổ chức lao động tiền lương lập "Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ" của khối văn phòng ta thấy lương cơ bản để tính BHXH được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Lấy chị Phạm Thị Hương làm ví dụ:
Hệ số lương là : 3.52
Mức lương tối thiểu: 540.000đ
Lương cơ bản của Chị Hương sẽ là: 3.52 x 540.000 = 1.900.800
BHXH: 20%
+Trích vào tổng giá thành: 15% x 1.900.800 = 285.120
+Trừ vào thu nhập: 5% x 1.900.800 = 95.040
+Tổng cộng: 380.160đ
- BHYT:3%
+Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.900.800 = 38.016
+Trừ vào thu nhập: 1% x 1.900.800 = 19.008
- KPCĐ
Trích vào tổng giá thành: 2% x 1.900.800 = 38.016
Như vậy:Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ của chị Hương trích vào giá thành là: 361.152đ
Khấu trừ vào lương: 114.048đ
Những người khác cũng tính tương tự.
Dưới đây là Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 5/2008 của khối văn phòng công ty.(biểu 2.4)
Cộng BHXH, BHYT,KPCĐ
Trừ vào thu nhập người LĐ 6%
183.060
140.292
114.048
105.948
126.036
82.620
95.256
150.984
85.860
85.860
75.816
81.324
64.476
64.476
64.476
83.268
64.476
103.356
85.860
1.857.492
BẢNG TÍNH BHXH, BHYT, KPCĐ THÁNG 5/2008
Khối văn phòng
Trích vào giá thành 19%
579.690
444.258
361.152
335.502
399.114
261.630
301.644
478.116
271.890
271.890
240.084
257.526
204.174
204.174
204.174
263.682
204.174
327.294
271.890
5.882.058
KPCĐ 2% trích vào giá thành
61.020
46.764
38.016
35.316
42.012
27.540
31.752
50.328
28.620
28.620
25.272
27.108
21.492
21.492
21.492
27.756
21.492
34.452
28.620
619.164
BHYT 3%
Cộng
91.530
70.146
57.024
52.974
63.018
41.310
47.628
75.492
42.930
42.930
37.908
40.662
32.238
32.238
32.238
41.634
32.238
51.678
42.930
928.746
Trừ vào thu nhập người LĐ 1%
30.510
23.382
19.008
17.658
21.006
13.770
15.876
25.164
14.310
14.310
12.636
13.554
10.746
10.746
10.746
13.878
10.746
17.226
14.310
309.582
Trích vào giá thành 2%
61.020
46.764
38.016
35.316
42.012
27.540
31.752
50.328
28.620
28.620
25.272
27.108
21.492
21.492
21.492
27.756
21.492
34.452
28.620
619.164
BHXH 0%
Cộng
610.200
467.640
380.160
353.160
420.120
275.400
317.520
503.280
286.200
286.200
252.720
271.080
214.920
214.920
214.920
277.560
214.920
344.520
286.200
6.191.640
Trừ vào thu nhập người LĐ 5%
152.550
116.910
95.040
88.290
105.030
68.850
79.380
125.820
71.550
71.550
63.180
67.770
53.730
53.730
53.730
69.390
53.730
86.130
71.550
1.547.910
BIỂU 2.4.
Trích vào giá thành 15%
457.650
350.730
285.120
264.870
315.090
206.550
238.140
377.460
214.650
214.650
189.540
203.310
161.190
161.190
161.190
208.170
161.190
258.390
214.650
4.643.730
Lương cơ
bản
3.051.000
2.338.200
1.900.800
1.765.800
2.100.600
1.377.000
1.587.600
2.516.400
1.431.000
1.431.000
1.263.600
1.355.400
1.074.600
1.074.600
1.074.600
1.387.800
1.074.600
1.722.600
1.431.000
27.907.200
Họ và tên
Trịnh Văn Hậu
Lưu Hải Hậu
Phạm Thị Hương
Ng. Ngọc Trung
Ng. Chí Hưng
Ng. Tuyết Mai
Lê Thị Thoa
Phạm Văn Toán
Ng. Thanh Bằng
Dương Nhị Hà
Ng. Tuân
Ng. Thanh Sơn
Phạm Xuân Phê
Dương Bích Liên
Ng. Tuyết Chinh
Trần Ngọc Long
Trịnh Tiến Thành
Ng. Hữu Hào
Ng. Thanh Cầm
Tổng Cộng:
S TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
* Nhìn vào "Bảng BHXH, BHYT, KPCĐ" của khối công trường ta thấy lương cơ bản để tính BHXH được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Lấy anh Bùi Thành Công làm ví dụ:
Hệ số lương: 1,52
Mức lương tối thiểu: 540.000
Lương cơ bản của anh Công sẽ là: 1,52 x 540.000 = 820.800
BHXH: 20%
+ Trích vào tổng giá thành: 15% x 820.800 = 123.120
+ Trừ vào thu nhập : 5% x 820.800 = 41.040
+ Tổng cộng: 164.160đ
- BHYT: 3%
+ Trích vào tổng giá thành: 2% x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6438.doc