LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1/ Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 3
1.1.1) Nội dung bản chất của tiền lương. 3
1.1.2) Chức năng của tiền lương 4
1.1.2.1, Chức năng thước đo giá trị. 4
1.1.2.2, Chức năng tái sản xuất lao động. 4
1.1.2.3, Chức năng kích thích lao động. 4
1.1.2.4, Chức năng điều tiết lao động. 4
1.1.3) Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp. 5
1.1.4) Các khoản trích theo lương. 7
1.1.4.1, Bảo hiểm xã hội (BHXH). 7
1.1.4.2, Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 9
1.1.4.3, Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). 10
1.1.5) Các khoản thu nhập khác. 10
1.1.5.1, Khái quát về chế độ tiền thưởng. 10
1.1.5.2, Khái quát về phụ cấp ca ba và phụ cấp độc hại. 11
1.2/ Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. 12
1.2.2) Hình thức trả lương theo sản phẩm. 13
1.2.2.1, Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: 14
1.2.2.2, Chế độ tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: 14
1.2.2.3, Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: 15
1.2.2.4, Chế độ trả lương khoán: 15
1.2.2.5, Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: 16
1.3/ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 19
1.3.1) Vai trò, nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 19
1.3.2) Tài khoản sử dụng. 20
1.3.3) Phương pháp kế toán chi tiết. 20
1.3.4) Kế toán tổng hợp tiền lương. 22
1.3.5) Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ: 26
1.3.6) Kế toán các khoản thu nhập khác. 28
CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC - HÀ TÂY. 30
2.1/ Đặc điểm chung của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây. 30
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây. 30
2.1.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. 33
2.1.3) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây. 36
2.1.3.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 36
2.1.3.2, Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 37
2.2/ Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây. 39
2.2.1) Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức. 39
2.2.1.1, Chế độ tiền lương: 39
2.2.1.2, Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ): 39
2.2.1.3) Tài khoản hạch toán. 41
2.2.2) Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. 41
2.2.2.1, Kế toán chi tiết tiền tiền lương 41
2.2.2.2, Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương và BHXH trả thay lương. 48
2.2.3) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. 56
CHƯƠNG III 68
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC - HÀ TÂY 68
3.1/ Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. 68
3.1.1) Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 68
3.1.2) Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 69
3.2/ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. 70
3.3/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. 73
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra xác nhận hàng ngày trên Bảng chấm công sau đó tập hợp số liệu báo cáo cho phòng lao động tiền lương, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính lương theo số ngày công. Khi công nhân nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc nghỉ trông con đau ốm thì phải có phiếu nghỉ việc hưởng BHXH... do bác sĩ cấp. Sau đó chứng từ này chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp bhxh.
Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là “bảng kê khối lượng hoàn thành” bảng này được kê chi tiết cho từng đối tượng tính trả lương có xác nhận của người kiểm tra, nghiệm thu.
Ngoài ra bảng chấm công còn sử dụng làm căn cứ tính lương những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ và chế độ phụ cấp, trợ cấp khác. Ngoài bảng chấm công giấy báo có và tờ trình cũng là các chứng từ được sử dụng hạch toán kết quả lao động. Tuỳ đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng đơn vị mà các chứng từ này được xác định khác nhau. Đối với từng đơn vị có thể giao định mức sản lượng thì ta có thể sử dụng các chứng từ về số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, sau khi đã được nghiệm thu hoặc có thể là bảng chấm điểm chất lượng công tác.
Đối với các đơn vị không định mức sản phẩm cụ thể, hàng ngày căn cứ vào phiếu giao việc hoặc chênh lệch sản xuất, tổ trưởng giao việc cho từng người ghi rõ nội dung công việc và thời gian hoàn thành. Sau đó cuối ngày căn cứ vào số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành được nghiệm thu để ghi vào chứng từ. Chứng từ này sau khi đã ký duyệt chuyển cho kế toán phân xưởng rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương trả cho công nhân. Trên cơ sở chấm công, bảng kê khối lượng hoàn thành kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội.
bảng thanh toán lương mỗi tháng lập một lần cho từng tổ, đội, phòng ban, mỗi công nhân ghi trên một dòng, căn cứ bậc lương thời gian làn việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân. Sau đó kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán lương tổng hợp cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục để trả lương. bảng thanh toán lương tổng hợp này theo dõi toàn xí nghiệp, mỗi tổ, đội, phòng ban ghi trên một dòng, khi lập xong bảng tổng hợp thanh toán lương chuyển kế toán trưởng ký và thủ trưởng duyệt trên cơ sở đó kế toán thu chi viết phiếu thu, chi và thanh toán cho toàn xí nghiệp.
Việc thanh toán lương được chia làm hai thời kỳ trong tháng để đảm bảo cuộc sống cho người lao động:
Kỳ I: Tạm ứng.
Kỳ II: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi trừ đi những khoản khấu trừ, những khoản khấu trừ vào lương theo chế độ quy định và có thể là những khoản nợ của cán bộ CNV được cơ quan pháp lý cho khấu trừ vào lương.
Tiền lương phải trả tận tay cho người lao động hoặc đại diện tập thể lĩnh lương cho tập thể do thủ quỹ phát và người nhận phải ký vào bảng thanh toán lương. Đối với công nhân nghỉ phép vẫn được hưởng lương, phần lương này vẫn tính vào chi phí sản xuất. Việc nghỉ phép này thường là đột xuất và không đều đặn giữa các tháng trong năm, do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm sẽ không bị biến đổi đột ngột.
Trích trước tiền lương nghỉ phép bằng công thức sau:
Mức trích tiền Tiền lương thực tế Tỷ lệ
lương nghỉ = phải trả cán bộ x trích
phép kế hoạch CNV trong tháng trước
Trong đó, tỷ lệ trích trước được xác định như sau:
Trong đó, tỷ lệ trích trước được xác định như sau:
Tỷ lệ Tổng số tiền lương 100% tổng số tiền
trích = nghỉ phép kế hoạch x lương chính kế hoạch
trước của cán bộ CNV của cán bộ CNV
* Trình tự kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Đối với những khoản trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV kế toán BHXH (thường là kế toán lao động tiền lương) dựa trên chứng từ có xác nhận của người có trách nhiệm về tình hình của người ghi trên giấy chứng nhận và căn cứ vào quy định của BHXH cho cán bộ CNV để tính kết quả trợ cấp BHXH cho từng trường hợp. Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng người sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt để làm căn cứ trả lương BHXH cho cán bộ CNV. Cuối tháng căn cứ chứng từ tính lương và BHXH để lập bảng phân bổ số 1 (Biểu số 1).
1.3.4) Kế toán tổng hợp tiền lương.
Hạch toán nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương và phân bổ chi phí tiền lương, cũng như đối tượng hạch toán khác, hạch toán tiền lương cũng xuất phát từ đặc tính của nó, tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả, số tiền còn lại phải trả vừa là một yếu tố chi phí.
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý, vì vậy hạch toán cần phải phán ánh đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả, đã trả và số tiền còn phải trả cho công nhân. Đồng thời thể hiện được chi phí tiền lương trong từng đối tượng chịu chi phí. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo QĐ 1141 TC/QĐKT của nước ta, để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác với công nhân, kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” với kết cấu như sau:
TK 334 “Phải trả CNV “
- Các khoản tiền công, BHXH và - Các khoản tiền lương, BHXH và
các khoản khác đã trả cho cán các khoản khác phải trả cho cán
bộ CNV. bộ CNV.
- Các khoản đã trừ vào tiền công, - Các khoản tiền công, tiền lương,
tiền lương của cán bộ CNV. tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả cán bộ CNV.
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, căn cứ vào tài liệu để tính lương hàng tháng cho cb - cnv như: bảng chấm công (Mẫu số 10 - LĐTL) và các bảng kê khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng kê danh sách làm đêm, làm thêm giờ... Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận và ghi sổ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6411) Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6421) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Phải trả cho cán bộ CNV
Các khoản khấu trừ vào tiền lương của cán bộ CNV như thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất, tiền do quyết định của toà án yêu cầu nộp tiền nuôi con, tiền điện nước, tiền tạm ứng... Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương (cột khấu trừ) để ghi sổ:
Nợ TK 334
Có TK 331 Trừ tiền điện nước
Có TK 338 Các khoản phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 Tạm ứng
Khi thanh toán tiền lương cho CBCNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 Quỹ tiền mặt
Cuối tháng, trước khi khoá sổ, nếu số tiền lương và các khoản phải trả cho cán bộ CNV đã trả quá thì kế toán lập bút toán để chuyển sang tài khoản 138 (phải thu khác):
Nợ TK 138
Có TK 334
Trình tự kế toán tiền lương được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 112 TK 111 TK 334 TK 622
(1) (2) (4)
(3)
TK 331 TK 627
(10) (5)
TK 333 TK 641
(11) (6)
TK 338 TK 642
(12) (7)
TK 141 TK 335
(13) (8)
TK 138 TK 338
(9)
(15)
* Giải thích sơ đồ hạch toán:
(1): Rút tiền về quỹ
(2): Chi lương kỳ I
(3): Chi lương kỳ II
(4): Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
(5): Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
(6): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
(7): Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp
(8): Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(9): BHXH phải trả cho cán bộ CNV
(10): Khấu trừ điện, nước... qua lương
(11): Khấu trừ tiền thuế thu nhập phải nộp
(12): BHYT công nhân phải nộp, tiền cán bộ CNV chưa lĩnh
(13): Trích tiền lương từ tiền tạm ứng
(14): Khấu trừ khoản phải nộp
(15): Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, số phát sinh bên có của TK 334 từ các chứng từ gốc được phân loại, tập hợp vào bảng phân bổ từ đó lập các chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 334.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thì các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tính lương và các khoản khác cũng như việc chi trả các khoản trên cho công nhân được ghi theo từng chứng từ vào sổ nhật ký chung rồi chuyển số liệu để ghi vào sổ cái.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương - BHXH). Biểu số 1 căn cứ vào bảng phân bổ số 1 ghi vào Sổ cái.
Biểu số 1: Bảng phân bổ tiền lương - BHXH
Tháng.............
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
(Đối tượng sử dụng)
TK 334 “ Phải trả CBCNV “
TK 338
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có TK 334
1
2
3
4
5
Cộng
1.3.5) Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Cũng như tiền lương, BHXH trước hết là yếu tố của chi phí sản xuất và một phần thu nhập, đồng thời cũng mang quan hệ nhưng khác với tiền lương - BHXH gồm hai mối quan hệ thanh toán:
Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên (nay là cơ quan BHXH tỉnh, thành phố...) xác định khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Thanh toán với cán bộ CNV số tiền lương – BHXH phải trả và đã cho cán bộ CNV.
Để theo dõi BHXH được trích và quỹ BHXH, kế toán sử dụng TK 338 trong đó:
TK 3382: Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Kết cấu TK 338
TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác “
BHXH phải trả cho cán bộ CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
KPCĐ chi tại đơn vị - Các khoản thanh toán với cán bộ
Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp CNV về tiền nhà, điện nước ở
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, tập thể.
BHYT, KPCĐ. - BHXH, KPCĐ chi quá được
cấp bù.
Dck: BHXH, BHYT, KPCĐ đã
trích chưa nộp đủ cho cơ
quan quản lý hoặc số quỹ
để lại cho đơn vị chưa chi
hết.
Tài khoản này có thể có số dư nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp số BHXH, KPCĐ vừa chi chưa được cấp bù.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý DN
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Phải trả, phải nộp khác
Trích số BHYT trừ vào lương cán bộ CNV ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111
Có TK 112
Trích BHXH phải nộp cho cán bộ CNV ghi:
Nợ TK 338
Có TK 334
Tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111
BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 338
Trình tự kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
(2)
TK 334 TK 338 TK 241
(3)
TK 111,112 TK 622
(4) (1) TK627
TK641
TK 642
(6)
* Giải thích sơ đồ kế toán:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BHYT mà công nhân phải nộp trừ vào lương
BHXH phải trả cho cán bộ CNV
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
Chi phí công đoàn và BHXH
Quỹ BHXH và KPCĐ chi quá được cấp bù
1.3.6) Kế toán các khoản thu nhập khác.
Như đã trình bày ở trên, trong thu nhập của người lao động, tiền lương, BHXH thì người lao động còn được các khoản khác như: tiền thưởng phụ cấp ca ba, độc hại, nguy hiểm... Trong hạch toán ta chỉ đề cập đến trình tự hạch toán tiền thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ tại các doanh nghiệp.
Đối với các khoản thưởng thường xuyên, áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sau mỗi kỳ sản xuất thì được phân bổ vào chi phí của đơn vị như một khoản chi phí nhân công.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627
Nợ TK 622
Có TK 334
Đối với những cán bộ CNV được bình bầu là lao động giỏi hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hoặc có phát minh sáng kiến trong quá trình làm việc sẽ được khen thưởng, phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng
Có TK 334
Phòng tổ chức lập danh sách cán bộ CNV được thưởng từ các bộ phận phòng ban đưa về phòng tài chính kế toán thực hiện việc chi trả tiền thưởng cho cán bộ CNV thông qua bảng thanh toán tiền thưởng có chữ ký của từng người được thưởng. Khi chi thưởng kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Biểu số 2: Bảng thanh toán tiền thưởng
Tháng............... năm .............
STT
Họ và tên
Bậc lương
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền thưởng
Ký nhận
1
A
2
B
3
C
4
D
5
E
Cộng
Trên đây là những lý luận chung về tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác, về cách tính cũng như phương pháp kế toán lao động tiền lương trong các doanh nghiệp. Để cụ thể hoá, tôi xin trình bày thực tế công tác quản lý hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Chương II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1/ Đặc điểm chung của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức mà tiền thân là xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Đức được UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10/10/1974. Công ty có trụ sở chính tại thị trấn Tế Tiêu- Mỹ Đức, về danh giới địa chính của công ty:
Phía Bắc giáp đường 73 và huyện Chương Mĩ.
Phía Đông và phía Nam giáp sông Đáy tỉnh Hà Nam.
Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Đến tháng 12/1998 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được chuyển sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quyết định 1461/1998 QĐ/UB ngày 31/12/1998 với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được nhà nước cấp vốn, vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và vận hành toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu nước cho nông nghiệp và cung cấp nước cho cơ sở kinh tế khác trong huyện theo hợp đồng dùng nước giữa Công ty với các hợp tác xã trong huyện.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích là 22.100 ha bao gồm sông, ngòi, đồi núi trong đó có 9.455 ha canh tác. Dân số có 160.000 người trong đó có 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra huyện còn có một số nghề phụ như trồng dâu nuôi tằm, dệt thêu...
Từ năm 1974 trở về trước huyện Mỹ Đức có 2 hồ chứa nước đó là hồ Tuy Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ 1959 với khả năng tưới 600 ha) và hai trạm bơm dầu đó là trạm bơm Đức Môn và trạm bơm Kim Bôi với khả năng tưới tiêu cho Đoan Nữ (An Mỹ), Cống Ngánh (Phù Lưu Tế), cống đồng Dày (Đốc Tín), Cống Hội Xá Phú Yên (Hương Sơn) không có trạm bơm tiêu, việc quản lý công trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây được nhà nước đầu tư vốn mở rộng hồ Quan Sơn và hồ Tuy Lai, đồng thời xây dựng mới hồ Vĩnh An, với tổng diện tích 3 hồ theo thiết kế là 11.410m nước năng lực tưới tiêu cho diện tích 1.880ha. Bên cạnh đó một số trạm bơm dầu chuyển thành trạm bơm điện và xây dựng mới trạm bơm Tân Hội, trạm bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc, trạm bơm Phù Lưu Tế, trạm bơm Đồi Mo, kênh tiêu Quán Quốc (Phú Lâm), Tảo Khê, Văn Giang.
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đã xây dựng thêm trạm bơm Xuy Xá, trạm bơm Vạm Kim, trạm bơm Đại Nghĩa, trạm bơm Đốc Tín, trạm bơm Phú Hiền, trạm bơm Đục Khê, trạm bơm Hùng Tiến, trạm bơm An Tiến, trạm bơm Phùng Xá.
Tính đến hết năm 2002 ngoài 3 hồ chứa nước (Quan Sơn, Tuy Lai và Vĩnh An) trên địa bàn huyện đã xây dựng được 35 trạm bơm vừa và nhỏ với tổng số máy bơm các loại là 220 chiếc. Đồng thời đưa tổng số kênh chính (kênh cấp I) về tưới 53km, về tiêu 55km và hàng trăm mét tưới tiêu cấp II, cấp III và xây dựng hàng trăm cống điều tiết nội đồng trên kênh.
Với nguồn vốn xây dựng của Nhà nước và nhân dân tự làm nên tỉnh và huyện chỉ giao cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức quản lý 3 hồ chứa nước và 20 trạm bơm tưới tiêu các loại trong đó có 5 trạm bơm tưới, 9 trạm bơm tiêu và 6 trạm bơm liên kết với tổng số máy bơm các loại là 162 chiếc có công suất 1.000m³/h cho 9 cống tưới và 11 cống tiêu chính hoạt động liên tục.
Với sự cố gắng phấn đấu trong nhiều năm liên tục Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đạt được những thành tích đáng kể như:
- Năm 1997:
+ UBND tỉnh tặng cờ thi đua sản xuất
+ Bộ thuỷ lợi tặng bằng khen
+ Ban chấp hành tổng LĐLĐ VN tặng bằng khen
+ UBND huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 1998: Tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh.
- Năm 1999: Đơn vị tập thể cá nhân đạt danh hiệu giỏi cấp tỉnh.
- Năm 2000:
+ Tập thể đạt lao động giỏi cấp ngành
+ Cá nhân lao động giỏi cấp ngành
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 2001:
+ BCH, LĐLĐ tỉnh tặng giấy khen
+ Sở nông nghiệp và pháp triển nông thôn tặng giấy khen
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen
+ UBND huyện tặng gấy khen.
- Năm 2002: BCH, LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen.
Đạt được những kết quả trên công ty đã phải có rất nhiều cố gắng trong các quá trình cũng như trong các hoạt động. Tiến tới Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đang có nhiều hướng mở rộng các công trình thuỷ lợi hội đồng để công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
* Những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức đạt được trong một vài năm gần đây.
Tính đến ngày 1/1/1993 công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức có tổng số vốn pháp định
Vốn sản xuất kinh doanh là: 1.905.000.000 đồng.
Với: - Vốn cố định: 1.828.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 77.000.000 đồng
Trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh thì:
Vốn ngân sách nhà nước cấp: 1.811.000.000 đồng
Vốn tự bổ sung: 94.000.000 đồng
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty một vài năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng vốn kinh doanh
3.187.313.744
5.425.722.938
7.319.141.970
7.557.290.854
12.829.611.809
Tổng doanh thu
2.921.037.900
3.010.328.286
2.827.125.324
2.511.641.480
2.587.835.289
Tổng lợi tức trước thuế
49.628.858
347.999.618
(170.082.162)
(1.380.114.701)
(759.172.220)
Thuế phải nộp
7.073.000
850.000
850.000
850.000
850.000
Tổng quỹ lương
696.342.558
648.773.100
792.114.611
1.027.377.816
979.315.977
Tổng CB CNV
123
125
137
136
135
Thu nhập bình quân/ tháng.
471.700
472.207
481.821
629.521
604.506
Với đặc thù là công ty khai thác tài nguyên nước nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty là vận hành hệ thống tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 22 xã và một thị trấn. Hệ thống tưới tiêu được công ty chia làm 3 cụm, đó là:
- Cụm thuỷ nông Quan Sơn: Trụ sở tại hồ Quan Sơn (cầu Dậm, Hợp Tiến,Mỹ Đức) gồm 38 công nhân vận hành 8 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông Bạch Tuyết: Trụ sở tại trạm bơm Bạch Tuyết (xã Hùng Tiến, Mỹ Đức) có 34 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông An Mỹ: Trụ sở tại trạm bơm An Mỹ (xã An Mỹ, Mỹ Đức) có 35 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
Quy trình vận hành hệ thống tưới, tiêu nước được tiến hành như sau:
Ví dụ: Quy trình tưới nước ở trạm bơm An Mỹ.
Nước từ trạm bơm An Mỹ
Mặt ruộng xã An Mỹ
Kênh cấp 3
Kênh cấp 2
Kênh cấp 1(Kênh chính)
.
Quy trình tiêu nước ở trạm bơm An Mỹ
Trạm bơm An Mỹ
Kênh cấp 1(Kênh chính)
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
Nước từ mặt ruộng xã An Mỹ
2.1.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và cho vay vốn ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo nguyên tắc một cấp.
Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ máy quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh giám đốc có 2 phó giám đốc. Đó là:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính.
Hai phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành hoạt động sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các cụm thuỷ nông, cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, đôn đốc thu thuỷ lợi phí ở các cơ sở.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật: gồm 2 người có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ các công trình về tưới, tiêu nội đồng và theo dõi thống kê tình hình sản xuất của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 người có nhiệm vụ giúp giám đốc quy hoạch về quản lý, sắp xếp, bố trí, điều hành công nhân thực hiện nội quy quy chế của công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên chức của công ty.
- Phòng kế toán: gồm 4 người có trách nhiệm hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán các khoản thu nộp của công ty với ngân sách nhà nước, cùng các ban lập kế hoạch quản lý vật tư, bảo hộ lao động cho cán bộ CNV. Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty, thanh quyết toán chế độ hiện hành, lao động tiền lương, lập báo cáo kế toán thu chi, tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và gửi báo cáo tài chính lên cấp trên.
Đội sửa chữa công trình: gồm 6 người có nhiêm vụ sửa chữa nhỏ, thay thế máy móc thiết bị hư hỏng, bảo dưỡng định kỳ, nâng cao chất lượng của máy để phục vụ cho sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau ( xem trang bên)
Vẽ sơ đồ quản lý công ty
2.1.3) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1.3.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức hạch toán tạo ra mối quan hệ có định hướng theo một trình tự xác định giữa các biện pháp kế toán, thông qua nhân tố con người nhằm đảm bảo điều kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò của hạch toán kế toán trong hoạt động quản lý.
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý, tính thống nhất trong hệ thống kế toán quốc gia.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ quản lý và điều hành công việc nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là mọi công việc được tập trung giải quyết ở phòng tài vụ. bộ máy kế toán tạo mối liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, số liệu chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở các phần hành kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư, tài sản cố định
Thủ kho, thủ quỹ
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành chung. Cuối niên độ kế toán cùng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính theo quy định và là người chịu trách nhiệm về toàn bộ vấn đề tài chính trước ban giám đốc của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ định kì hay cuối tháng đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với kế toán vật tư, kế toán thanh toán về tình hình biến động xuất, nhập vật tư, tài sản cố định và các khoản thanh toán về tiền lương, tình hình thanh toán công nợ phải thu , phải trả với khách hàng, nội bộ công ty. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ sách tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo theo quy định.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động nhập, xuất vật tư, tài sản cố định, sau đó vào sổ vật tư, sổ tài sản cố định. Cuối tháng kế toán vật tư, tài sản cố định đối chiếu với thủ kho và đối chiếu với kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương, kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, nội bộ công ty, các khoản thanh toán với cơ quan thuế, cơ quan quản lý BHXH, BHYT, thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ CNV. Cuối tháng đối chiếu công nợ của khách hàng với kế toán tổng hợp.
- Thủ kho, thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt; xuất, nhập vật tư.
2.1.3.2, Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ quản lý và điều hành công việc của công ty. Kế toán của công ty được tổ chức hạch toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”.
Sổ sách dùng trong công ty với hình thức chứng từ ghi sổ gồm:
- Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết).
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (như vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định,....).
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty như sau:
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0510.doc