Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất

Tên Trang

Lời mở đầu 1

Phần I : Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DN 7

I. Bản chất, vai trò của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán 7

 1. Tiền lương và các hình thức trả lương 7

 1.1. Khái niệm : 7

 1.2. Bản chất của tiền lương 8

 1.3. Vai trò của tiền lương 8

 1.4 Các hình thức trả lương 9

 2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoả trích theo lương 17

 2.1. Quỹ tiền lương 17

 2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội: 19

 2.3. Quỹ bảo hiểm y tế 19

 2.4. Kinh Phí công đoàn 19

 3.Yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc HT tiền lương&các khoản trích theo lương 20

 3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ : 20

 3.2. Nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương 20

II. Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp 23

 1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp 23

 1.1. Hạch toán số lượng lao động 23

 1.2. Hạch toán thời gian va kết quả lao động 23

 2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 25

 2.1. Tài khoản sử dụng 25

 2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 27

Phần II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất 40

I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của CTy 40

 1. Lịch sử hình thành và phát triển 40

 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD 41

 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 41

 2.2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn 42

 3. Đặc điểm qui trình kinh doanh của công ty 44

 3.1. Hoạt động kinh doanh: 44

 3.2. Hoạt động dịch vụ 44

 4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 45

 4. 1. Hình thức tổ chức kinh doanh và dich vụ 45

 4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Thu Tuất 47

II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại cty 49

1. Tổ chức bộ máy kế toán 49

2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 51

 2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 51

 2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 51

 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán 51

 2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 53

III. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty 56

1. Hạch toán lao động tại công ty TNHH và DV Thu Tuất 56

2. Chế độ tiền lương tại Cty 58

3. Tài khoản sử dụng 59

4. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương tại Cong Ty 62

 4.1 Các chứng từ sử dụng 62

 4.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty 62

 4.3 Phương pháp hách toán tiền lương tại Cty 63

Phần III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất 86

I. Nhận xét chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty 87

 1. Ưu điểm 90

 2. Một số hạn chế còn tồn tại 92

II. Hoàn thiện hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty 92

 1. Cần hoàn thiện công tác tính lương 92

 2 .Đối với cách trả lương cho nhân viên 92

 3.Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương vào chi phí 92

 4.Về vấn đề quản lý lương của người lao động 94

Kết Luận 96

Danh mục tham khảo 97

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chính cấp trên bao gồm: xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp. - Thanh toán với công nhân viên số tiền đã trả và phải trả. Để theo dõi khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sử dụng TK 338. TK 338 với tên gọi “phải trả phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như: tiền nuôi con khi ly dị, án phí Giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. * Kết cấu của TK 338 như sau: - Bên nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. Các khoản đã chi về KPCĐ. Xử lý giá trị tài sản thừa. Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ. Các khoản đã trả, đã nộp khác. - Bên có: Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định. Tổng số doanh thu nhận trước trong kỳ. Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại. Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản: - TK 3381 : tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 3382 : kinh phí công đoàn (KPCĐ). - TK 3383 : bảo hiểm xã hội (BHXH ) - TK 3384 : bảo hiểm y tế (BHYT). - TK 3387 : doanh thu nhận trước. - TK 3388 : phải nộp khác. * Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau: + Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD Nợ TK 241 : XDCB dở dang. Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641, 642 : chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp Có TK 338 :phải trả, phải nộp khác. 3382 :KPCĐ (2%) 3383 : BHXH (15%) 3384 :BHYT (2%) + Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên Có TK 3383 : BHXH (5%) Có TK 3384 : BHYT (1%) + Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động). Nợ TK 338 Có TK 334 + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 338 (2,3,4) Có TK 111, 112 Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi. Nợ TK 338 (2,3) Có TK 111, 112 Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 338 (2,3) Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 (2,3,4) TK 622,627,641,642 Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Cho công nhân viên Theo tỷ lệ quy định tính vào Chi phí kinh doanh (19%) TK 111, 112 TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Cho cơ quan quản lý Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Theo tỷ lệ quy định trừ vào Thu nhập của CNVC (6%) TK 111, 112 Chi tiêu BHXH và KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt Tại Nhà máy được cấp Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ số 1: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335, 338 (2,3,4)). Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương chính Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ 3382 (2%) BHXH 3383 (15%) BHYT 3384 (2%) Cộng có TK 338 1 TK 622 2 TK 627 3 TK 641 4 TK 642 5 TK 241 6 TK 142 c. Hạch toán các khoản thu nhập khác Như đã nêu ở trên trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương chính, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản khác như tiền thưởng, phụ cấp ca 3, độc hại ... Trong phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2 loại thưởng tại Nhà máy đó là tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng định kỳ. * Đối với các khoản thưởng thườn xuyên. áp dụng cho công nhân viên sản xuất trực tiếp, gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng ... thì được phân bổ vào chi phí sửa chữa chung toàn của Nhà máy Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung Có TK 334 : phải trả công nhân viên * Đối với khoản thưởng định kỳ: Những công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi hàng tháng, hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ... phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Nhà máy. Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi. Có TK 334 : phải trả công nhân viên Ngoài ra còn một khoản thưởng gọi là thưởng đột xuất như phát minh ra bằng sáng chế, thưởng cuối năm phần này cũng nằm trong quỹ khen thưởng của Nhà máy và hạch toán giống như thưởng định kỳ. Việ trả thưởng cho công nhân viên được thực hiện thông qua: "bảng thanh toán tiền thưởng". TT Họ và tên Bậc lương Mức lương Ghi chú Xếp loại thưởng Số tiền Ký nhận 1 Nguyên Văn A ... A B C Sơ đồ hạch toán thưởng TK 334 TK 431 TK 421 Số tiền thưởng phải trả Cho công nhân viên Trích lập quỹ khen thưởng TK 111, 112, 338 Thưởng phúc lợi từ kết quả Sản xuất kinh doanh Chi trợ cấp khó khăn, tham Quan, nghỉ mát ... Kế toán trên cơ sở bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân viên trong đó có cả phần trợ giá, bù giá. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy. Trên đây là những lý luận chung nhất về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp. Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại Công ty như sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận Phòng tổ chức Phòng Tài vụ Giám đốc duyệt chi Thủ quỹ phát tiền Kế toán tổng hợp Lưu chứng từ PHẦN 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VÀ DV THU TUẤT I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của CTy 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH và Dịch Vụ Thu Tuất được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có hai thanh viên trở lên, số 2502000182 ngày 23 tháng 9 năm 2003 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và với số vốn điều lệ ít ỏi của 03 thành viên sáng lập, Công ty TNHH Dịch vụ Thu Tuất đã ra đời. 800 triệu đồng là số vốn điều lệ ban đầu của công ty, trong đó 450 triệu đồng do cổ đông Nguyễn Đức Tuất (chức vụ Giám Đốc), 50 triệu đồng do cổ đông Nguyễn Thu Hiền (Chức vụ Phó Giám Đốc), và 250 triệu động do cổ đông Đinh Thị Thu (Chức vụ Phó Giám Đốc) Hiện nay công ty vẫn đang trên đà phát triển và hoạt động hiệu quả. Vốn điều lệ nhân sự của công ty đã tăng lên hơn 1,6 tỷ đồng và có quy mô hơn với tổng số hơn 10 thành viên. Công ty TNHH và Dịch Vụ Thu Tuất Địa chỉ : Số nhà 03, tổ 5, Phường Hữu Nghị, Tp Hoà Bình Điện thoại : 02183 854063 Fax : 02183 854063 Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng của công ty đã được xây dựng khang trang hơn với đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của nhân viên. Nhân sự được phân cấp, bậc và được bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, phù hợp với với chuyên môn. Doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể, đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện. công ty ngày một lớn mạnh và tạo được nền tảng vững chắc, lâu bền. những thành quả đạt được kể trên tuy không phải là nhỏ, song mục tiêu lâu dài của công ty vẫn phải ngày một vươn cao và vươn xa hơn nữa. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Theo mô hình chung và truyền thống trong cách kết cấu tổ chức doanh nghiệp, Thu Tuất phân cấp các bộ phận quản lý theo chức năng và nhiệm vụ cơ bản như sau: Ban l·nh ®¹o Giám đốc + P. Giám đốc Các Trưởng phòng Phòng TC HC Phòng kế hoạch Phòng KT Sơ đồ trên thể hiện doanh nghiệp phân chia thành 3 cấp quản lý: thủ trưởng; thành phần đảm nhận nghiệp vụ quản lý và các bộ phận thừa hành. Cơ cấu này đảm bảo cho việc chỉ huy tập trung cao độ, nhanh chóng, chính xác - điều này rất cần thiết cho đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. đồng thời mang lại giải pháp quản lý có cơ sở, căn cứ khoa học và thực tế. 2.2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn * Giám đốc: là người có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ qian quản lý cấp trên và pháp luật. - Là người phụ trách chung, quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Hoạch định các chính sách, các kế hoạch cung cấp nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty. - Xây dựng mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển sản xuất kinh doanh. - Trực tiếp chỉ đạo việc hệ thống cơ quan quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh soanh của công ty. * Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp và phục trách điều hành sản xuất chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạch định các chiến lược phát triẻn của Công ty bao gồm kế hoạch sản xuất từng quý, năm, cân đối điều chỉnh lực lượng lao động, hạch toán sản phẩm, tiếp thị, đầu tư, và các công tác khác. * Dưới ban điều hành là các ban phòng ban chức năng   Phòng Kế toán: Có chức năng phản ánh với Giám đốc tất cả các hoạt động của đơn vị gồm: Tình hình sử dụng tài sản, vật tư hàng hoá, tiền vốn dưới hình thái tiền tệ. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, xây dựng kế hoạch vốn cho sản xuất kinh doanh. Tìm các biện pháp giải quyết, đáp ứng vốn kịp thời cho sản xuất bao gồm vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong năm thực hiện, qua đó đề xuất biện pháp quản lý hợp lý giúp Ban Lãnh đạo Công ty có được những quyết định chính xác trong quá trình sản xuất.   Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty và cuối năm tổng kết các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch đó. Thu thập thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời từ yêu cầu của sản xuất phòng sẽ tham gia đề nghị xử lý thông tin, tính toán phân tích các dự án đầu tư có hiệu quả trình Giám đốc phê duyệt để thực hiện các đề án đó khi thị trường đòi hỏi.   Phòng tổ chức hành chính: Thay mặt giám đốc làm nhiệm vụ quản lý, tuyển dụng, điều động lao động, sắp xếp họ vào những vị trí còn thiếu, tuỳ theo yêu cầu của Công ty một cách phù hợp. Nghiên cứu, đề xuất phương án sử dụng lao động trình lên giám đốc phê duyệt, tổ chức, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên quản lý hàng năm. Vận dụng vào Công ty Thu Tuất, Ban giám đốc là Người hoạch định các chiến lược tiếp cận, đồng thời hoạch định các giai đoạn tiến hành SXKD tới các trưởng phòng, cấp ngay dưới của mình. Sau khi nhận biết và nắm rõ tư tưởng chỉ đạo của Ban giám đốc, các trưởng phòng có nhiệm vụ phổ biến các bước tiến hành, phân công các công việc cụ thể tới từng nhân viên theo từng giai đoạn thực hiện công việc. Song song với nó, các trưởng phòng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, chỉ bảo cũng như giải đáp mọi khúc mắc trong công việc cho cấp dưới của mình để đảm bảo tiến độ công việc đồng thời báo cáo tình hình kịp thời lên cấp trên. 3. Đặc điểm qui trình kinh doanh của công ty 3.1. Hoạt động kinh doanh: - Mua bán vật liệu xây dựng. - Mua bán sắt thép,ống thép,kim loại màu. - Xây dựng công trình dân dụng. - Mua bán thiết bị dụng cụ hệ thống điện, thiết bị điều hoà nhiệt độ, thiết bị vệ sinh. - Đóng trần nhựa, gia công các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn. 3.2. Hoạt động dịch vụ - Vận chuyển hàng hoá - Vận chuyển hành khách đường bộ Trong tổng số các ngành nghề dăng ký, hiện tại công ty tâp trung chủ yếu nhân lực và tài sản vào lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng,cũng như tham gia các công trình xây dựng và ngày càng mở rộng thị trường tới các huyện, trấn của tỉnh. Luôn tìm tòi mở rộng không ngừng hướng đi, hướng phát triển chấp nhận đương đầu khó khăn thử thách là chiến lược kinh doanh của công ty. • Đặc thù kinh doanh Nhµ S¶n XuÊt / Nhµ ph©n phèi s¶n phÈm Thiết bị dụng cụ điện, thiết bị điều hoà, vệ sinh Sắt thép, kim loại màu, tôn C«ng Ty TNHH DÞch vô Thu TuÊt Khách hàng Trên thực tế Thu Tuất không cung cấp các mặt hàng do mình tự sản xuất ra mà theo đặc thù kinh doanh, Thu Tuất trực tiếp mua sản phẩm của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối và phân phối cho người tiêu dùng. Nói một cách khác thì Thu Tuất đã vận dụng sự chuyên môn hoá kết hợp trong hoạt động kinh doanh của mình. 4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 4. 1. Hình thức tổ chức kinh doanh và dich vụ Tình hình tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hũu hàng hoá, dich vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoăc được quyền thu tiền. Tương tự ta có thể thấy hình thức tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hũu hàng hoá cho khách hàng để thu tiền về. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh, phần lớn hàng hoá của công ty được tiêu thụ bởi các hoá đơn, chứng từ mua hàng của khách hàng, đây cũng chính là mảng đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, ngoài ra, còn có 1 phần là bán hàng lẻ cho những khách hàng với những nhu cầu và số lượng nhỏ. Nhìn chung trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới và không ngừng sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh luôn là tất yếu để tiếp cận khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng khi sử dụng những hàng hóa của mình. Chính vì vậy công ty đã đưa ra chính sách bàn hàng trả góp, cùng với những chính sách ưu đãi với khách hàng là: giao hàng tận nơi nếu đáp ứng đủ số lượng yêu cầu trong chính sách của công ty, đồng thời khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu nếu thanh toán hàng ngay khi xuất hoá đơn và chứng từ. Bên cạnh đó, công ty ngày càng mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa đến tận các huyện thị của tỉnh như: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc với quy mô ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty nhận thấy rằng, trên thực tế, việc phân phối hàng hóa đến các huyện gặp phải khó khăn trong khâu đi lại, nhưng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong 2 năm gần đây công ty đã đầu tư thêm 02 chiếc xe tải, chỉ phục vụ cho việc chuyên chở hàng hóa phân phối cho các huyện thị. Theo nhìn nhận có thể thấy cho đến nay việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu vẫn tập trung váo một số các mặt hàng thế mạnh đem lại lợi nhuận cao như : các loại ống nước nhựa,ống kẽm, tôn, ngói và thép là mặt hàng tiêu thụ thường xuyên với số lượng có thể lên đến hàng trăm tấn trong 1 tháng. 4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Thu Tuất • Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và qua đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. ngoài ra báo cáo kqhđkd cũng là cơ sở giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ tại doanh nghiệp, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của năm báo cáo là lãi hay lỗ. Tựu chung lại, báo cáo KQHĐKD phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định với các thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh. BÁO CÁO KQHĐKD VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NĂM 2006 VÀ 2007 đơn vị : đồng Chỉ tiêu Mã số 2006 2007 Sự tăng giảm Số tuyệt đối % DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001% Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86% Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89% Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17% Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89% Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06 Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25 Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65 Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23 Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7 Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54 Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73 Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(21-22)-(24-25) 30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67 Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57 Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77 Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72 Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4 • Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty Thu Tuất Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Năm 2006 và 2007 cho thấy: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước - Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ - Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001% + Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước: - Về số tuyệt đối tăng 619.720.460đ - Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06% + Lợi nhuận sau thuế - Về số tuyệt đối tăng: 247.880.731đ - Về số tuyệt đối: 155,4% vượt 55,4% Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 2/2007 so với quý 2/2006 tăng 247.880.731đ hay 55,4%. Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 2/2006 so với quý 2/2007 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao. II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại cty Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán công ty. Ở bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty. Sơ đồ : Kế toán trưởng ( Kế toán tổng hợp) ) nn Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Thủ kho Phòng kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Phụ trách chung về tài chính cũng như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, báo cáo của kế toán viên. Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi trong nội bộm tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT. Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản thu của khách hàng, các khoản đến hạn phải trả cho các nhà cung cấp. Kế toán TSCĐ: tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng. Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá đảm bảo chính xác số lượng hàng hoá đã nhập kho, đã xuất bán và hiện còn trong kho. 2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : Công ty TNHH và DV Thu Tuất hiện tại đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. 2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Là một doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên để tiến hành thanh toán với khách hàng công ty sử dụng hoá đơn GTGT do tổng cục Thuế phát hành. Phiếu xuất kho, hoá đơn, sổ chi tiết Tài khoản sử dụng: 632, 511, 3331, 131. Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK: 156, 157, 511, 512, 531, 532, 521, 3387, 311, 341. TK tính chi phí: 642, 635 TK liên quan: 111, 112, 133, 131, 331, 144, 333, 334 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán  Công ty chọn hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết Bảng tổng hợp sổ chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N theo quy định, nộp thuế GTGT theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác được quy ra VNĐ theo tỉ giá ngân hàng công bố. Phương pháp kế toán TSCĐ: Phương pháp khấu hao đều Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: F Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp tính giá bình quân tháng. F Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quâ tháng. F Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. F Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp trong đó có Công ty Thu Tuất, bao gồm 6 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 -DN Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất-kinh doanh Mẫu số B04-HH Báo cáo KQKD chi tiết cho từng hoạt động Mẫu số B05-HH Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN Các đơn vị thành viên của Công ty Thu Tuất phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm cho cơ quan Công ty, tại cơ quan Công ty Thu Tuất vào cuối quý, cuối năm cũng phải lập báo cáo tài chính, kết hợp với các báo cáo tài chính tại các đơn vị thành phần gửi đến để lập ra báo cáo tài chính cho toàn Công ty Thu Tuất, báo cáo này cuối quý, cuối năm được lập và gửi cho các ban ngành liên quan. F Sau đây là một số báo cáo mà Doanh nghiệp sử dụng: Tờn tài sản Năm đưa vào SD Số năm KH Nguyờn giỏ Giỏ trị cũn lại Hao mũn luỹ kế TK ghi nợ Kế toỏn Mỏy Photocopy 17/09/2003 5 25.898.363 2.589.857 23.308.06 6424 Mỏy tớnh P4 14/04/2004 3 13.413.300 13.413.300 6424 Xe ụ tụ Du Lịch KIA 22/04/2005 6 180.568.138 60.235.142 120.332.996 6424 Máy tính Đông Namm á 01/02/2006 3 21.213.810 1.173.28 19.950.282 6424 Mỏy tớnh HPDV 4000 01/02/2006 3 20.549.700 6.279.075 14.270.625 6424 Mỏy tớnh CPU P4 21/04/2006 3 12.114.000 4.374.500 7.739.500 6424 Mỏy tớnh xỏch tay Sonny 10/06/2006 3 25.728.000 10.719.995 15.008.005 6424 Mỏy tớnh Compaq 11/10/2006 3 10.446.000 5.513.161 4.932.839 6424 Cộng kế toỏn 309.931.311 89.829.058 220.102.253 Tổng cộng 309.931.311 89.829.058 220.102.253 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán Thủ Trưởng BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Từ ngày 01/01/2007 Đến ngày 31/12/2007 Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Thu tiền từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ 01 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 3.254.427 Tiền chi trả cho người lao động 03 Tiền chi trả lãi vay 04 ‘Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 Tiền thu khác từ các hoạt động kinh doanh 06 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 -26.421.462 Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ &các TS dài hạn khác 21 6,7 Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ & các TS dài hạn khác 22 8,11 Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 Tiền chi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 Chi tiền góp vốn vào các đơn vị khác 25 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 26 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận chia được 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 Lưư chuyển tiền từ hoạt động tài chính Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 21 Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu 32 21 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 Tiền chi trả nợ gốc vay 34 Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữư 36 21 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 40 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động trong kỳ (20+30+40) 50 -26.421.462 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 90.163.258 ảnh hưởng của thay đổ tỷ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ ( 50+60+61) 70 29 63.741.796 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán Thủ trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) III. Hạch toán lao động, tiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6559.doc
Tài liệu liên quan