Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc mua đi bán lại là chuyện đương nhiên. Nhưng không vì thế mà giá cả không hợp lý. Để giữ nuy tín với khách hàng, mục tiêu hàng đầu là giá cả. Để có giá cả hợp lý khách hàng chấp nhận trước hết phải có chính sách giá cả. Giá cả được đặt ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sự cạnh tranh tronh ngành, yếu tố về chi phí (đây là yếu tố quan trọng nhất ), thuế, lãi suất. Như vậy giá bán tối thiểu phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi là rất khó khăn.
Để kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao, ngoài các chế độ chính sách nhà nước đã ban hành, trong đó có ban hành luật thuế mới liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc khai thác hàng hoá cụ thể là các loại sách phòng kinh doanh - nghiệp vụ sách văn hoá phẩm nên tập trung mua hàng ở các nhà xuất bản, Tổng Công ty sách Việt Nam để có hoá đơn giá trị gia tăng để khỏi bị lỗ về thuế giá trị gia tăng đầu vào.
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tiếp bán hàng. Ban lãnh đạo Công ty đã sử dụng nhiều hình thức và giải pháp hợp lý để chuyển tải những sản phẩm trí tuệ và tinh hoa văn hoá đến với quần chúng nhân dân, góp phần làm phong phú thêm mức hưởng thụ văn hoá, nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật, truyền thống lịch sử góp phần thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của nhân dân và của địa phương trong tỉnh. Không những thế Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ hoạt động trên mọi địa bàn. Nhưng phần lớn là phục vụ học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, các cơ quan đoàn thể trong tỉnh... Thông qua sách Công ty đã tổ chức tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tới quần chúng nhân dân trong Tỉnh và cả nước. Đồng thời khai thác nhiều nguồn sách khác bổ sung cho các tủ sách pháp luật, tủ sách nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn. Tăng cường bán sách ở các vùng cụm kinh tế của các huyện nông thôn - miền núi, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo của Tỉnh.
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ không thực hiện tính giá thành mà chỉ tiến hành hạch toán chi phí kinh doanh. Việc quản lý chi phí cũng được thực hiện một cách tập trung tại Công ty ( trừ các cửa hàng ở huyện vì Công ty khoán thẳng trực tiếp cho các cửa hàng ) và theo dõi chi tiết ở các cửa hàng nhỏ trực thuộc Công ty quản lý.
Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ được thành lập với chức năng chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại, cung cấp các mặt hàng phục vụ nhu cầu về tinh thần cho người tiêu dùng với các mặt hàng cụ thể như:
Sách: Công ty có mở các cửa hàng tại Thành phố, ở các huyện trong tỉnh, các cửa hàng của Công ty có đầy đủ các loại sách, báo của người lớn cũng như trẻ em có nội dung phong phú và đa dạng phục vụ mọi nhu cầu cho người tiêu dùng.
Văn hóa phẩm: như lịch vào những dịp tết Công ty cung cấp các loại lịch đủ mọi kích cỡ, mọi mức giá nhằm đáp ứng nhu cầu cho mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội.
Văn phòng phẩm, ấn phẩm: bao gồm các loại như: bút, vở, giấy, phiếu thu, phiếu chi... phục vụ cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
Đồ thể thao: Công ty cung cấp các mặt hàng như quần áo, giầy, vợt cầu lông, vợt tennit...có chất lượng cao, chủ yếu là hàng nhập ngoại.
Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu bột giấy từ các nước như: Malaixia, Singapo... về cung cấp cho nhà máy giấy Việt Trì và nhà máy giấy Bãi Bằng, hàng năm bột giấy cũng đem lại cho Công ty một khoản lợi nhuận khá cao.
2.1.2. Phương thức bán hàng tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
+ Phương thức bán hàng chủ yếu : bán, giao hàng và thanh toán trực tiếp với người mua hàng.
+ Phương thức thanh toán: Sau khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì Công ty thực hiện thanh toán theo các phương thức linh hoạt khác nhau tuỳ theo sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên để lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp thanh toán trực tiếp hay thanh toán chậm trả.
Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản qua ngân hàng. Hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
+ Mẫu mã, chất lượng, số lượng, giá cả
Hàng hoá mà Công ty kinh doanh bán ra với nhiều loại có mẫu mã rất đa dạng, phong phú của nhiều nhà sản xuất khác nhau, với chất lượng đảm bảo, có đủ số lượng để bán ra.
Về giá cả hàng bán: Trong điều kiện bình thường nguyên tắc xác định giá bán theo cơ chế thị trường là phải đảm bảo được giá vốn và các chi phí đã bỏ ra, đồng thời đảm bảo có được lợi nhuận. Công ty đã xác định giá cả hàng bán dựa trên nguyên tắc này cùng với việc dựa vào mặt bằng giá chung của thị trường theo từng thời kỳ và được người tiêu dùng trên thị trường chấp nhận.
Đặc điểm quản lý hàng hoá của Công ty: Công ty tìm kiếm khai thác nguồn hàng mua về nhập kho tập trung tại Công ty. Sau đó sẽ xuất bán trực tiếp hoặc xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua, để người bán nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kunh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua, bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Chính vì vậy bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn xã hội và nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có được doanh thu để bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp với người lao động.
Vì bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải lưu ý thực hiện tốt một số các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép, phản ảnh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
Phản ảnh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ ở người mua.
Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho người lãnh đạo nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời có những quyết sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Trong kế toán tiêu thụ hàng hoá, kế toán giá vốn hàng bán là một trong những phần hành kế toán quan trọng, giá vốn hàng bán ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến kết quả bán hàng. Xác định giá vốn hàng bán chính xác thì xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cũng chính xác và ngược lại, vì thế kế toán xác định giá vốn hàng bán rất quan trọng.
Tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ giá vốn hàng hoá tiêu thụ chỉ được xác định vào cuối tháng (trừ hàng bán buôn) do số lượng chủng loại hàng hóa của Công ty nhiều, với nhiều mức giá khác nhau nên việc theo dõi chi tiết là hết sức khó khăn. Giá vốn hàng bán được tính theo giá vốn bình quân.
Hàng tháng hàng hoá mua về làm thủ tục nhập kho tại Công ty, sau đó xuất giao cho các cửa hàng, các hiệu sách để tổ chức bán ra, nhưng hàng xuất ra đều căn cứ theo giá bìa. Định kỳ các cửa hàng, hiệu sách nộp tiền về phòng kế toán Công ty theo số lượng hàng hoá đã bán sau đó sẽ trích % chiết khấu bán hàng cho các cửa hàng do Công ty đã khoán thẳng trực tiếp cho các cửa hàng và các huyện ( trừ cửa hàng sách tự chọn vì cửa hàng này thuộc văn phòng Công ty bán hàng và hưởng lương trực tiếp cùng Văn phòng và cửa hàng này căn cứ vào hàng nhập trong tháng, từ đó căn cứ giữa số tiền hàng phải thanh toán so với giá bìa để tính ra tỷ lệ % chiết khấu được hưởng của mỗi lần nhập hàng và đó cũng chính là lợi nhuận được hưởng. Cụ thể được phản ánh qua bảng biểu sau:
Biểu số 01:
Bảng tổng hợp nhập hàng tháng 10 năm 2007
STT
Người bán
Tổng thanh toán
Giá bìa
Chiết khấu
Tỷ lệ % CK
1
NXB Chính trị Quốc Gia
8.485.400
10.875.800
2.390.400
22,0
2
Nhà sách Bình Thuỷ
50.721.000
71.785.600
21.064.600
29,3
3
Nhà sách 53 Đinh Tiên Hoàng
11.901.900
16.759.500
4.857.600
29
4
Nhà sách Ngân Nga
7.023.600
12.829.500
5.805.900
45,3
5
Công ty TNHH TM Phương Bắc
11.714.620
16.111.000
4.396.380
27,3
6
Tổng Công ty sách Việt Nam
11.730.350
17.338.500
5.608.150
32,3
7
Công ty TNHH Tuấn Hưng
24.558.380
29.962.000
5.403.620
18
8
Công ty TNHH Anh Thư
38.393.350
56.253.500
17.860.150
31,7
9
Bùi Văn Hiển – 45 Hàng Bài
1.130.000
1.510.000
380.000
25,2
Tổng cộng:
165.658.600
233.425.400
67.766.800
29
Nhập hàng về kho xong ta lại làm thủ tục xuất kho cho Cửa hàng tự chọn và các hiệu sách
Biểu số 02:
Bảng tổng hợp xuất hàng
Tháng 10 năm 2007
STT
Tên đơn vị
Số lượng HĐ
Tổng số tiền
Ghi chú
1
Xuất cho cửa hàng tự chọn
98
276.794.300
2
Xuất bản đồ cho hiệu sách Hạ Hoà
1
1.530.100
Tổng cộng :
99
278.324.400
Căn cứ vào tỷ lệ % chiết khấu bình quân hàng nhập trong tháng để tính giá vốn hàng bán trong tháng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 “ Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Từ những chứng từ kế toán ta vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán chi tiết
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 215
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất hàng cho CHTC
632
156
196.523.953
Xuất hàng cho HSND Hạ Hoà
632
156
1.177.000
Cộng
197.700.953
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 04
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS nợ
PS có
31/10
Xuất hàng cho CHTC
156
196523.953
1/10
PXK2
Xuất bản đồ cho hiệu sách Hạ Hoà
156
1.177.000
........
......
.......
.......
..........
Cộng phát sinh
197.700.953
Kết chuyển sang TK 911
197.700.953
Dư nợ cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 215 kế toán lập sổ cái TK 632
Biểu số 05:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - PT
SỔ CÁI
Số hiệu: 632
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
..........
......
.......
.........
.......
.......
31/10
215
31/10
Giá vốn hàng tiêu thụ
156
197.700.953
31/10
220
31/10
K/c giá vốn hàng bán
911
197.700.953
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng hóa khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
* Chứng từ sử dụng, luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng bán hàng là phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, chứng từ chuyển tiền.
Sau khi người mua hàng nhận hàng và ký trên hoá đơn giá trị gia tăng, thì hoá đơn và phiếu xuất kho được chuyển đến kế toán để lập phiếu thu tiền (nếu thu tiền ngay) và hạch toán, ghi sổ kế toán.
* Phương pháp ghi sổ, lập các báo cáo
Căn cứ vào từng chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng để lập chứng từ ghi sổ theo mẫu số: S02-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Căn cứ vào Chứng từ ghi số để ghi Sổ kế toán tổng hợp gồm Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, đồng thời vào các Sổ chi tiết như Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ kế toán chi tiết Quỹ tiền mặt.
* Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng:
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng của Công ty trong một kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch nghiệp vụ bán hàng phát sinh doanh thu.
Tài khoản 511 chỉ phản ảnh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Những hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng không đảm bảo, hoặc sai quy cách... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận thì phải theo dõi riêng trên tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 để tính Doanh thu thuần.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho ngườì mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu
Tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ việc ghi nhận doanh thu được thể hiện dưới nhiều hình thức
+ Đối với cửa hàng sách tự chọn hàng ngày nhân viên bán hàng phải nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá và nộp tiền vào quỹ của Công ty. Căn cứ vào bảng kê bán hàng kế toán xác định giá bán chưa thuế và thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán và lập phiếu thu nhập quỹ
Cụ thể: Theo Hoá Đơn GTGT số: 49325 ngày 15/10/2007 và Phiếu thu số: 254 ngày 15/10/2007:
Biểu số 06:
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 25 tháng 11 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
0049325
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: 0210 836536 MS 2600113113
Họ tên người mua hàng: Vũ Thị Hương
Địa chỉ: Công ty TNHH TM và TH Minh Vũ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế: 2600327427
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Lịch
Quyển
10
120.000
1.200.000
2
Sổ giáo án
Quyển
5
21.000
105.000
3
Máy tính CASIO
cái
3
200.000
600.000
Cộng tiền hàng: 1.905.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 190.500
Tổng cộng tiền thanh toán : 2.095.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm chín mươi lăm ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán định khoản:
Nợ các TK 111 2.095.500 đ
Có TK 511 1.905.000 đ
Có TK 33311 190.500 đ
Biểu số 07: Phiếu thu tiền mặt
Công ty CP Phát Hành Sách
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Số : 254
Nợ :111: 2.095.500
Có: 511: 1.905.000
33311: 190.500
Mẫu số: 01- TT QĐ 48/2006- QĐ- BT ngày 14/9/200 Của BộTrưởng Bộ Tài Chính
Họ tên (đơn vị) nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Cửa hàng sách tự chọn
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền là: 2.095.500 đ (Bằng chữ: Hai triệu không trăm chín trăm ngàn năm trăm đồng chẵn)
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Đối với số hàng xuất cho các đơn vị trực thuộc là các hiệu sách huyện, thành thị trong tỉnh, khi giao hàng viết hoá đơn GTGT, hạch toán hàng đã tiêu thụ và theo dõi tài khoản công nợ phải thu.Và nghị quyết của Hội đồng quản trị là khi thanh toán nộp tiền sẽ được chiết khuấu 18% giá đã ghi trên hoá đơn.
Biểu số 08:
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
002384
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2600 113113
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Địa chỉ: Hiệu sách huyện Hạ Hoà - Phú thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế: 2600234234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Bản đồ
c
40
36.431
1.457.240
(Khi thanh toán đ ư ợc
Ckhấu 18 %)
Cộng tiền hàng: 1.457.240
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 72.860
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.530.100
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 09:
Công ty CP Phát Hành Sách
PHIẾU THU
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Số : 275
Nợ :111: 1.530.100
Có: 511: 1.457.240
33311: 72.860
Mẫu số: 01- TT QĐ 48/2006- QĐ- BT ngày 14/9/200 Của BộTrưởng Bộ Tài Chính
Họ tên (đơn vị) nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Hiệu sách huyện Hạ Hoà
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền là: 1.530.100 đ (Bằng chữ: Một triệu năm trăm ba mươi ngàn một trăm đồng chẵn)
Kèm theo: chứng từ gốc
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Khi hàng hoá sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hoá của Công ty, thì doanh thu của hàng hoá sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo không phải tính nộp thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ)
Cụ thể theo hoá đơn số 0049345 ngày 29/10/2007 dưới đây, xuất hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán ghi:
Biểu số 10:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh 2.120.000 đ
Có TK 511- Doanh thu bán hàng nội bộ 2.120.000 đ
Ho¸ ®¬n
Gi¸ trÞ gia t¨ng
Liên 1: Lưu tại cuống
Ngày 29 tháng 10 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CY//2007B
0049345
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Phát Hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: 1516 Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 2600 113113
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Địa chỉ: Phòng hành chính -Công ty CP P/hành sách Phú thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Không thu tiền Mã số thuế: 2600113113
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Giấy Gam khổ A 4
Gam
20
48.000
960.000
2
Giấy than
Hộp
02
120.000
240.000
3
Máy tính Casio
cái
02
460.000
920.000
(Hàng sử dụng nội bộ không thu tiền)
Cộng tiền hàng: 2.120.000
Thuế suất GTGT Tiền thuế GTGT: ---------------------------------------
Tổng cộng tiền thanh toán : 2.120.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm hai mươi ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc vào “ Chứng từ ghi sổ” TK 511 ( Biểu số 7)
Biểu số 11:
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 212
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Thu tiền bán hàng của CH sách tự chọn
111
511
1.905.000
Thu tiền bản đồ của hi ệu sách Hạ Hoà
Xuất tổng phí cho Công ty
.................
131
642
511
511
1.457.240
2.120.000
Cộng
250.696.850
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người 12 :
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm- Việt Trì – PT
SỔ CHI TIẾT TÀIKHOẢN
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
1/10
1/3
111
2.016.000
2/10
1/3
112
1.920.000
3/10
8/3
131
6.336.000
131
11.200.000
.....
........
....
......
.............
31/10
31/3
112
3.520.000
31/10
31/3
131
22.176.000
Kết chuyển
911
250.696.850
Cộng phát sinh
250.696.850
Số dư cuối kỳ
0
Lập ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người ghi sổ
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 511 ( Số 212) vào sổ cái TK 511 ( Biểu số 8)
Biểu số 13
Đơn vị: Công ty CP Phát hành sách Phú Thọ
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1/10
.....
........
.......
........
.......
......
31/10
Doanh thu tiêu thụ
131
3.520.000
31/10
Doanh thu tiêu thụ
111
22.176.000
31/10
220
K/c doanh thu
911
250.696.850
Cộng
250.696.850
250.696.850
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
2.2.3- Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 2 yếu tố không thể thiếu được và nó có vai trò vô cùng quan trọng. Hai yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc lưu chuyển hàng hoá mà vẩn giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các chi phí thưc tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, gồm các khoản chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, khấu hao tài sảnn cố định dùng cho hoạt động bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản cháy nổ...), chi phí bằng tiền khác ( tiếp khách, hội nghị, công tác phí ...).
Nội dung của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nếu phân loại theo nội dung kinh tế thì:
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của bộ phận bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì là giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng.
- Chi phí công cụ đồ dùng là giá trị phân bổ của các loại công cụ, đồ dùng sử dụng cho quá trình bán hàng như quầy, tủ ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của các loại tài sản cố định sử dụng trong quá trình bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa hàng, v.v...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản, dịch vụ thông tin quảng cáo, tiền điện, nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại liên quan đến quá trình bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí trên như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí khuyến mại, công tác phí ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp cho cán bộ, nhân viên bộ phận quản lý và các khoản trích trên lương theo tỷ lệ quy định của bộ phận quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí vật liệu dùng trong quản lý là giá trị các loại vật liệu xuất sử dụng cho hoạt động quản lý như vật liệu dùng sửa chữa, thay thế vcác bộ phận hư hỏng của tài sản dùng trong quản lý, nhiên liệu sử dụng cho các phương tiện vận tải dùng cho quản lý;
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng là giá trị phân bổ các loại công cụ, đồ dùng và dụng cụ quản lý như tủ hồ sơ, bàn ghế; ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của các loại tài sản sử dụng trong hoạt động q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6358.doc