Lời nói đầu 1
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp thương mại 3
I- Tiêu thụ và ý nghĩa quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá 3
1- Quá trình tiêu thụ và yêu cầu quản lý 3
2- Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại và ý nghĩa của nó 4
II- Nội dung của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 9
1- Chứng từ ban đầu 9
2- Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 9
3- Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ 13
III- Kế toán xác định kết quả kinh doanh 34
3.1. Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 34
IV- Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán (bán hàng) tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 36
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An
I- Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 40
1- Quá trình hình thành và phát triển 40
2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 40
3- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Hà An 42
II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An 45
1- Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh của Công ty 45
2- Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm 46
3- Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An 48
III- Công tác phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Hà An 63
Phần III: Một số đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Hà An 68
I- Đánh giá, nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hà An 68
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH thương mại Hà An 69
1- Tổ chức bộ máy kế toán 69
2- Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ 70
3- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 70
4- Hoàn thiện quá trình tiêu thụ 70
Kết luận 72
Tài liệu tham khảo
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thương mại và bao bì Hà An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK “Doanh thu hoạt động tài chính” (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia).
+ Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Sô dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ.
h, Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán.
- Kết cấu của TK 333
+ Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước.
+ Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
- Tài khoản 333 có 9 tàik hoản cấp 2:
+ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3334: Thuế xuất nhập khẩu.
+ TK 3335: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản phải nộp khác.
i, Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường (đặc biệt) và các khoản chi phí bất thường.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Quy định kế toán tài khoản 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đùng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, lao vụ, dịch vụ, hoạt động tài chính ...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại, từng khâu lao vụ, dịch vụ.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Kết cấu TK 911:
+ Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường (chi phí khác)
+ Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ thiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập khác
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
l, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Kết cấu TK 521:
+ Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sau tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá; Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
3.2.2. Phương pháp hạch toán:
3.2.2.1. Kế toán bán buôn hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên tại doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
* Trường hợp bán qua kho theo hình thức gửi hàng
- Khi xuất kho gửi hàng hoá, ghi giá vốn hàng xuất khẩu.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Nếu nhận được một phần hoặc toàn bộ tiền hàng phải ghi chi tiết cho khách hàng ứng trước
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Khi được khách hàng và người được uỷ quyền vận chuyển hàng bán bao lô hàng đã kiểm nhận hàng, kế toán ghi kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán và doanh thu.
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111,112, 131, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu hàng bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng
* Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
+ Khi chuyển hàng đến cho người mua kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn (Trị giá mua)
Nếu xuất từ kho hoặc quầy
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Trị giá mua hàng hoá xuất kho
Nếu mua hàng về không nhập kho mà giao thẳng cho người mua
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111, 112, 331, 311, 141: Tổng giá thanh toán
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Bút toán 3: Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác
Có TK 1532: Trị giá bao bì xuất kho
Có TK 111, 112, 331: Trị giá bao bì mua vận chuyển thẳng không nhập kho và các khoản chi hộ bên mua.
* Trường hợp bán buôn theo phương thức chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất là doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và mua bên mua có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên mua:
Kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá hoa hồng được hưởng
Có TK 511, 512: Số hoa hồng được hưởng.
Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Bút toán 2: Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT
Có TK 111, 112, ...: Chi phí phải trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
* Trường hợp giao hàng đại lý:
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết “Hàng giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dõi. Khách nhận đại lý được theo dõi thanh toán theo chế độ thanh toán với các khách hàng mua:
+ Khi giao hàng đại lý, căn cứ chung từ xuất hàng hoặc mua hàng giao thẳng đại lý - Kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán đại lý
Có TK 156 - Hàng bán - hoặc
Có TK 331 - Phải trả người bán - hoặc
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - hoặc
Có TK 151 - Hàng mua đang trên đường.
+ Khi nhận tiền ứng trước của người đại lý, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Khách hàng đại lý
+ Khi thanh toán, thanh lý tiền hàng giao đại lý bán:
Theo phương thức bù trực tiếp:
Nợ TK 131 - Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng phải trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 111, 112 - Tiền hàng thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Theo cách thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả
Nợ TK 131 - Phải thu nhận người đại lý
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
3.2.2.2. Kế toán bán lẻ
* Kế toán khi nhận được báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ do nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân tại quầy nộp phản anhs bút toán doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá doanh thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp người nộp tiền thừa hoặc thiếu tiền hàng so với báo cáo bán hàng thì ngoài bút toán phản ánh doanh thu nêu trên số tiền thừa hoặc thiếu được phản ánh trên TK 3381 (nếu thừa) hoặc TK 1381 (nếu thiếu)
Cuối kỳ, cuối ngày, cuối ca xác định giá vốn của số hàng đã bán.
Số lượng hàng i bán trong ngày (ca)
=
Số lượng hàng i tồn đầu ngày (ca)
+
Số lượng hàng i nhận trong ngày (ca)
-
Số lượng hàng i tồn mỗi ngày (cuối ca)
Giá vốn hàng i bán trong ngày (ca)
=
Số lượng hàng i bán trong ngày (ca)
+
Giá vốn đơn vị của hàng i
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
* Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Đối với hàng bán trả chậm, trả góp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thựchiện”, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT)
Có TK - Thuế GTGT phải nộp
Hàng kỳ, tính xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Daonh thu hoạt động tài chính
Khi thực hiện thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT)
Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá, bớt giá và hồi khấu và doanh thu của hàng bán bị trả lại:
a, Kế toán chiết khấu thương mại: SD TK 521
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
b, Hàng bán bị trả lại:
+ Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào kho ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 157 - Giá trị vốn hàng hoá
+ Các chi phí liên quan phát sinh (nếu có)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334,...
+ Trường hợp hàng đã bán bị trả lại nộp kho
Nợ TK 155, 156
Có TK 632 - Ghi theo giá vốn hàng bán
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bị trả lại
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3321 - Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
c, Kế toán giảm giá hàng bán
+ Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp nhận ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp nhận ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
3.2.2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong hệ thống kế toán kiểm kê định kỳ, hàng hoá xuất bán theo phương thức được xác định ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê: Hàng còn tồn kho, tồn đại lý, tồn chưa kiểm nhận.
Tài khoản chủ yếu đã phản ánh chi tiêu giá vốn hàng xuất bán theo các phương thức bán hàng là tài khoản 611 - Mua hàng (6112 - Mua hàng hoá)
* Đầu kỳ căn cứ hàng thực tồn đầu kỳ, kế toán ghi kết chuyển:
Nợ TK 6112 - Mua hàng hoá
Có TK 156 - Hàng hoá tồn kho, tồn quầy
Có TK 151 - Hàng hoá mua kiểm nhận
Có TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán
* Các nghiệp vụ nhận hàng hoá và mua nhập các nguồn nhập khác.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá như trên
+ Khi nhập hàng mua theo chứng từ hoặc theo giá tạm tính (nếu hàng về chưa có chứng từ) kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, - Đã trả tiền mua hàng.
Có TK 331 - Đã trả nhà cung cấp (mua chịu)
Có TK 311 - Vay ngắn hạn (vay mua hàng hoá)
+ Trường hợp nhà cung cấp chấp thuận chiết khấu, giảm giá:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
Có TK 331 - Thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp phải trả lại nhà cung cấp lô hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - hoặc
Nợ TK 133 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá.
Có TK 331 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn và trị giá số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán kế toán xác định giá vốn của hàng hoá đã bán.
+ Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ: Tồn kho, hàng mua chưa kiểm nhận, tồn hàng gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán.
Nợ TK 156 - Hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường cuối kỳ
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán chưa bán cuối kỳ
Có TK 611 - Tổng giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ (TK 6112 - Mua hàng hoá)
Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ theo kết quả kiểm kê và trị giá vốn số tồn cuối kỳ.
Hàng hoá xuất bán (giá vốn)
=
Giá vốn hàng tồn đầu kỳ
+
Giá nhập hàng trong kỳ
-
Giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 (6112) - Mua hàng hoá
* Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
* Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, chiết khấu thanh toán và doanh thu của hàng bị từ chối để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Chiết khấu bán hàng
Có TK 531 - Hàng bán bị từ chối (ghi kết chuyển doanh thu bị từ chối)
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
* Xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và kết chuyển
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
3.1. Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói chung bao gồm kết quả hoạt động của 2 hoạt động chính sau:
+ Kết quả từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
+ Kết quả từ hoạt động khác.
* Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Cuối kỳ kế toán hoàn thiện các bút toán sau:
+ Kết chuyển các khoản giảm doanh thu:
Nợ TK 511, 512 - Các khoản giảm doanh thu
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511, 512
Có TK 911 - Xác định kết quả
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán (bao gồm trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ)
Nợ TK 911
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641, 642 - Nếu kết chuyển thẳng 1 lần
Có TK 1422 - Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, kết chuyển nhiều lần.
+ Sau khi xác định được kết quả tiêu thụ:
Nếu lỗ:
Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lãi:
Nợ TK 421
Có TK 911
Các chỉ tiêu hạch toán kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá:
*
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Giá vốn hàng bán
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí tài chính
-
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
=
Lợi nhuận khác
+
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
* Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
IV. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán (bán hàng) tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
* Theo hình thức nhật ký sổ cái
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Chứng từ hàng hoá
Nhật ký sổ cái TK 156, 157, 632
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung
Nhật ký bán hàng
Chứng từ hạch toán
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết sản phẩm hàng hoá
Sổ cái TK 156, 157, 632
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156, 632, 511, 131
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 131, 511, 111, 112, 156, 632
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Bảng kê số 8, 9, 10, 11
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 8
Thẻ và sổ kế toán chi tiết 156, 511, 632
Sổ cái Tk 156, 632, 511, 131
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phần II
Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An
I. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An được thành lập vào năm 1998. Trụ sở của Công ty đặt tại: 84 - Phạm Huy Thông - Ba Đình - Hà Nội. Kể từ khi thành lập (1998) đến nay, tuy thời gian phát triển chưa lâu, nhưng Công ty đã từng bước phát triển mở rộng thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt hiện nay, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực cung cấp vật tư ngành in trong đó chủ yếu là mặt hàng giấy nhập ngoại, và hiện đang là một trong những nhà cung cấp có uy tín và có thị trường lớn, ngoài các nhà sản xuất như nhà in, các Công ty bao bì, nhà xuất bản, các nhà in báo, tạp chí, ... Công ty còn mở rộng thị trường cung cấp cho các đại lý bán lẻ, các Công ty thương mại khác trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
+ Chuyên kinh doanh giấy các loại (chức năng chính)
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bao bì giấy, PE, PP, Carton, Duplex, ... phục vụ nội địa và xuất khẩu.
+ Dịch vụ in ấn bao bì, tờ rơi, quảng cáo
+ Dịch vụ xuất, nhập khẩu và nhận hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, hiện tại chức năng chủ yếu của Công ty là chuyên kinh doanh giấy các loại được nhập về từ các nước như: Japan, Korea. Thailand, Indonexia, China ...
- Đồng thời Công ty phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với ngân sách Nhà nước.
* Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Về nhân sự gồm:
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
Các trưởng phòng
Nhân viên
Sơ đồ được khái quát như sau
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bộ phận Marketing
Bộ phận vận tải
Bộ phận kinh doanh
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
Kế toán quỹ
+ Chức năng của phòng Marketing
- Đảm bảo tiêu thụ hàng hoá của Công ty trên thị trường theo kế hoạch.
- Đảm bảo duy trì thị trường mục tiêu hiện tại và phát triển, mở rộng thị trường mới.
- Lập kế hoạch, đảm bảo cung cấp kịp thời các sản phẩm, hàng hoá của Công ty tới khách hàng.
- Đảm bảo doanh thu kế hoạch và nâng cao doanh thu
- Phản hồi, cung cấp thông tin thị trường tới giám đốc Công ty
- Hỗ trợ các phòng ban khác hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Chức năng của phòng kế toán
- Tính toán, đối chiếu, ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến tài chính của Công ty.
- Cung cấp các thông tin cho giám đốc nhằm đưa ra những quyết định kịp thời đối với việc quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động sự nghiệp dưới dạng các báo cáo kế toán.
- Quan hệ và cung cấp các số liệu kế toán, làm việc với các cơ quan như thuế, ngân hàng, kho bạc Nhà nước, khách hàng mua và bán của Công ty.
3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Hà An.
* Bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Thương Mại và Bao Bì Hà An đang trong thời kỳ phát triển và hoàn thiện do vậy bộ máy kế toán bao gồm:
Kế toán trưởng
Kế toán kho
Kế toán thanh toán.
* Tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện qua 2 giai đoạn:
+ Hạch toán ban đầu: Kế toán kho tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo “Nhập - xuất - tồn” chuyển bộ phận kế toán.
+ Hạch toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu cán bộ kế toán thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ thuộc phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê ... ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty. Từ đó phân tích nội dung kinh tế tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định.
* Tổ chức sổ kế toán:
Do số lượng nghiệp vụ ở Công ty không lớn lắm. Do vậy để đảm bảo phù hợp với hình thức kế toán ở Việt Nam Công ty đã chọn và áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” kế toán. Với hình thức này Công ty luôn tuân thủ theo những quyết định của Bộ tài chính về việc sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh doanh tài chính trong Công ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kế quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
1.1. Đặc điểm hàng hoá của Công ty.
Hàng hoá của Công ty TNHH Thương mại và Bao bì Hà An thường là các sản phẩm giấy nhập ngoại, là bán thành phẩm trong qui trình công nghệ sản xuất báo chí, tạp chí, bao bì giấy, bao bì Carton.
Việc quản lý thành phẩm do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập, xuất bao giờ cũng có sự quản lý giám sát ít nhất của cả 2 bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng,... quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1.2. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá, các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán.
* Hàng hoá của Công ty được bán ra cho những khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh khác.
* Công ty đã thực hiện phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức này hình thức thanh toán là:
+ Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau khi đã lập hoá đơn bán hàng tại phòng kế toán.
+ Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng truyền thống trả chậm trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. Thông thường chia làm 2 loại khách hàng: Khách hàng có hợp đồng mua bán là những khách hàng lớn, còn lại là các khách hàng mua lẻ.
2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán
Hoá đơn GTGT
Phiếu thu
Giấy báo có của ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT loại 3 liên lớn theo chế độ
Hoá đơn GTGT gồm 3 liên và được luân chuyển nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0440.doc