Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm Việt Hà

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 1

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 2

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN THỨ NHẤT .

PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .

I. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. .

I.1. Khái niệm chung .

I. 1.1 Tiêu thụ hàng hoá .

I.1.2. Kết quả tiêu thụ trong đơn vị thương mại: .

I.2. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: .

I.3. Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. .

I.4. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá: .

I.4.1. Phương thức bán buôn: .

I.4.1.1. Bán buôn qua kho: .

I.4.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng: .

I.4.2. Phương thức bán lẻ: .

I.4.2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung .

I.4.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp: .

I.4.3. Giao hàng đại lý: .

I.4.4. Bán hàng trả góp: f

I.4.5. Bán hàng xuất khẩu: .

I.4.5.1. Phương thức xuất khẩu trực tiếp .

I.4.5.2. Phương thức xuất khẩu uỷ thác. .

 

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá cả. Nếu những thương lượng đó được thoả thuận giữa hai bên (có thể 3 bên ) tiến hành lập các hợp đồng mua bán. Dựa vào hợp dồng mua bán, kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho sau đó, phòng kinh doanh mang hàng đi gửi (có thể gửi qua đường tàu, đường hàng không…) tới địa chỉ của khách hàng mua buôn. Việc thanh toán cũng phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên có thể bằng tiền mặt cũng có thể bằng chuyển khoản. Thông thường số tiền mà bên mua thanh toán đợt một bằng 95% giá trị của hợp đồng mua bán, số còn lại sẽ trả sau. - Phương hướng và kế hoạch trong thời gian tới . +Mở rộng nhập khẩu nhiều loại thuốc cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu . + Nhập dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc viên và tiêm để tiến hành sản xuất trong nước nhằm giảm giá thành của thuốc, giải quyết vấn đề về sự leo thang của giá thuốc trên thị trường hiện nay. +Nhập khẩu các loại thiết bị y tế I.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán Công ty Cổ phần DP Việt Hà I.5.1.Bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty gồm 4 người, được phân công nhiệm vụ cụ thể , tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực. Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần DP Việt Hà KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán hàng hoá Kế toán tổng hợp Kế toán kiêm Thủ quĩ Kế toán công nợ Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán của Công ty, tổ chức thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo tài chính, tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí kinh doanh, giải quyết quan hệ về tài chính, tín dụng với các đơn vị liên quan, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. - Kế toán hàng hoá Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm, tình hình bán hàng, tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi phần thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định, tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán kiêm thủ quĩ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoạch chi tiền mặt. Thủ quĩ ghi phần thu, chi tiền mặt vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt. Ngoài ra còn làm công việc kế toán. - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ và cung cấp thông tin về tình hình công nợ của Công ty một cách nhanh chóng và chính xác. Toàn nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. I.5.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần DP Việt Hà I.5.2.1. Chứng từ áp dụng. Chứng từ ở Công ty sử dụng là bộ chứng từ do bộ tài chính phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT… I.5.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng : Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC-QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ tài chính I.5.2.3 Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán. * Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: + Nội dung Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qiản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng Cân Đối số phát sinh. + Kết cấu và phương pháp ghi chép: Cột 1: Ghi số liệu của chứng từ ghi sổ Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ Cột 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ Cuối trang sổ cộng luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm, kế toán cồng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh. * Sổ cái + Nội dung Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập các Báo cáo Tài chính Công ty Cổ phần DP Việt Hà dùng những sổ cái sau phục vụ cho quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ, và xác định kết quả tiêu thụ: Sổ Cái TK 111, 112, 156, 632, 511,… * Sổ, thẻ kế toán chi tiết + Nội dung: Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chi tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và làm căn cứ để lập Báo cáo Tài Chính. Trong Công ty mở những sổ chi tiết sau: Sổ chi tiết hàng hoá Thẻ kho hàng hoá Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua … Sổ chi tiết tiêu thụ ……………….. Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “chứng từ ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính. Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán sẽ nhập số liệu vào chứng từ tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự động sử lý số liệu và đưa vào sổ kế toán có liên quan như bảng kê, sổ thẻ chi tiết … Từ các chứng từ đó máy sẽ ghi vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, sau đó máy sẽ lập bảng cân đối phát sinh và lên báo cáo kế toán. Để đề phòng sự cố máy tính, kết hợp kế toán thủ công, sau khi tập hợp chứng từ vào máy, hàng ngày cho in số liệu, tập hợp bảng kê, sổ chi tiết, từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối phát sinh, cuối quý lên báo cáo Tài Chính. Sơ đồ 15: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GHI SỔ CỦA CÔNG TY Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Nhìn vào sơ đồ ta thấy kế toán Công ty có một số thiếu sót khi sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ và những thiếu sót này em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị ở phần III của chuyên đề này. PHẦN II KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ N DƯỢC PHẨM VIỆT HÀ II.1. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ Việc bán hàng của Công ty chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điện. Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng( tiêu thụ) cũng khác nhau. Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau việc tiêu thụ diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất nhiên. II.1.1 Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn. Khi Công ty nhập khẩu một lô hàng nào đó khi hàng đã về tới kho hoặc hàng đang đi đường về bộ phận bán hàng của Công ty sẽ gửi thư chào hàng (có thể trực tiếp gọi điện thoại) tới các khách mua buôn của Công ty. Qua việc trao đổi về nhu cầu mua bán của hai bên và trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán) , căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 2) vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia tăng được lập làm 3 liên (kê giấy than viết 1 lần) : Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày. Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán. Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán. Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán. Ở phòng Kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về tiêu thụ hàng hoá do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi loại thuốc đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán tiêu thụ sủ dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 3, 4, 5) để theo dõi hàng hoá về số lương và giá trị. Ví dụ: Cụ thể: Ngày 5 Tháng 12 Năm 2006. Giữa Công ty Cổ phần DP Việt Hà và Bệnh viện 103 có hợp đồng mua bán thuốc 400 lọ thuốc Trexofin 1g giá bán 20 953 380 đ chưa bao gồm thuế (thuế VAT 5 %) . Theo như hợp đồng ký kết giữa hai bên, Bệnh viện 103 sẽ thanh toán cho Công ty Cổ phần DP Việt Hà theo hình thức trả bằng tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán như sau: Nợ TK 632: 17 460 317đ Có Tk 156: 17 460 317đ Đồng thời ghi: Nợ TK 131: 22 000 000đ Có TK 511: 20 952 400đ Có TK 33311: 1 047 600đ Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi cộng nợ phaỉ thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 – “Phải thu của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ trên. Cũng trong ngày 5/12/2006 Công ty nhận được tiền do Bệnh viện 103 trả tiền hàng. Khi đó kế toán công nợ lập phiếu thu tiền hàng. Căn cứ vào phiếu thu ngày 5/12/2006, kế toán công nợ ghi định khoản: Nợ TK 1111: 22 000 000đ Có TK 131: 22 000 000đ Biểu số 3 HOÁ ĐƠN ( GTGT ) Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 3: (Dùng để thanh toán) CN/2004B Ngày 5 tháng 12 năm 2006 06952 Đơn vị bán hàng : Công Ty Cổ phần DP Việt Hà Địa chỉ: B3Tổ 54A – P.Yên Hòa – Q. Cầu Giấy – Hà Nội MST: 030237757710 Họ, tên người mua:…… Đơn vị: Khoa Dược Bệnh viện 103 Địa chỉ: Hà Đông – Hà Tây Hình thức TT: TM . MST: ……….. STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVtính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Trexofin 1g lọ 400 52 380 20 952 400 Cộng tiền hàng: 20 952 400 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế 1 047 600 Tổng cộng tiền thanh toán: 22 000 000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu số 4 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TÀI KHOẢN: 511 - "DOANH THU BÁN HÀNG" TỪ NGÀY : 01/12/2006 ĐẾN NGÀY 31/12/2006 Dư nợ đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 02/12 HĐ 06950 Bán thuốc Exomuc ( BV Bạch Mai) 131 714 285 714 03/12 HĐ 06951 Bán thuốc Ery ( BV BM) 131 29 523 809 05/12 HĐ 06952 Bán thuốc Trexofin 1g (BV 103) 131 20 952 400 ……. ……….. …………………………… …… ……….. ……. 31/12 HĐ 07027 Bán Hanmi Fontazon ( BV Hữu Nghị) 131 24 761 904 Kết chuyển sang Tk KQKD 911 2 250 305 120 Công phát sinh 2 250 305 120 2250305 120 Số dư cuối kỳ 0 0 Lập, ngày....tháng....năm .... Người ghi sổ II.1.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ. Theo phương thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐ GTGT và xé 2 liên( liên 2 và liên 3) cho người giao hàng( thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn. Ví dụ: Ngày 10/11/2006 Công ty TNHH DP Đa Phúc tới văn phòng của công ty xem hàng và đã mua 100 hộp Ery 250mg. Đơn giá 128 571 đ/ hộp( chưa VAT) . Công ty Đa Phúc đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản: Nợ TK 632: 10 057 100đ Có TK 156: 10 057 100đ Và kế toán công nợ lập định khoản: Nợ TK131: 13 500 000đ Có TK 511: 12 857 100đ Có TK 33311: 642 857đ Tới ngày 17/11/2005 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu số 17 ngày 17/11 kế toán công nợ ghi: Nợ TK : 1111 13 500 000đ Có TK: 131 13 500 000đ II. 1.3 Tiêu thụ theo phương thức gửi qua đường bưu điện . Phương thức này thường phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn hàng quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong trường hợp các khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi Minh, TP Đã Nẵng… Ví dụ như: Công ty Lập Thanh, Công ty Đông Phú, Công ty Sài Thành…. Ví dụ : Ngày 16/12/2006 Công ty Sài Thành tại Đà Nẵng đã mua của Công ty Việt Hà 1000 lọ Cefacyxim 1g đơn giá 47 619đ/ lọ chưa thuế ( VAT 5%).Theo như thường lệ Công ty Việt Hà sẽ viết hoá đơn ( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty Sài Thành, việc chuyển hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ được đóng hộp sau đó chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty Sài Thành. Về hình thức thanh toán: Công ty Sài Thành sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán hàng hoá lập định khoản sau: Nợ TK 632: 43 517 000đ Có TK 156: 43 517 000đ Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản: Nợ TK 131: 50 000 000đ Có TK 511: 47 619 000đ Có TK 33311: 2 381 000đ Khi phát sinh một nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn ( GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra là nhằm quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào. Cụ thể: Vào ngày31/12/2006 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra như sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT). Biểu số 6, 7, 8. Việc tiêu thụ hàng hoá cuả Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán Công ty đã sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng” để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131. II.2. Kế toán tiêu thụ theo các phương thức trên II.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá: Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK5111. Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau: TK 5111: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá. TK 5112: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm. TK 5113: Doanh thu của dich vụ . Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản. Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT. Ví dụ : Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 5, 9, 10. Số liệu tổng hợp của sổ cái TK511 sẽ được sử dụng để xác địng kết quả kinh doanh trong tháng. II.2.2. Kế toán giá vốn hàng hoá . Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho: Giá trung bình = Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ - GT hàng tồn cuối kỳ Trị giá vốn hàng xuất kho + Lượng thực tế nhập trong kỳ - GT hàng tồn cuối kỳ Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá trung bình Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng đẻ xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty Việt Hà còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán hàng hoá . Ví dụ : Ngày 16/12/2006 Công ty đã bán Cefacyxim cho Công ty Sài Thành giá vốn hàng bán là: 43 517 000đ. Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 : 43 517 000 Có TK 156 : 43 517 000 vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. Kết cấu của các sổ này được thể hiện qua biểu sau: Biểu số 5 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 -" Giá vốn hàng bán" Từ ngày: 01/12/2006 đến ngày: 31/12/2006 Dự nợ đầu kỳ: 0 CT ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số PS nợ PS có 31/12 HĐA Hàng hoá 156 2 009 201 000 31/12 PK3 Xác định kết quả KD 911 2 009 201 000 Cộng phát sinh 2 009 201 000 2 009 201 000 Dư nợ cuối kỳ 0 Lập, Ngày.... tháng......năm..... Kế toán trưởng Người ghi sổ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) II.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ II.3.1: Kế toán chi phí bán hàng: Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty Việt Hà cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, Chi phí Chiết khấu bán hàng cho các đại lý … Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ Cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh". Ví dụ: Tháng 12 năm 2006 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng như sau: Nợ TK 6417: 370 563đ Có TK 1123: 370 563đ - Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng: Nợ TK 6411: 36 078 000đ Có TK 334: 36 078 000đ - Chi tiền gửi hàng: Nợ TK 6418: 135 238đ Có TK 111: 135 238đ Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được kết chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh". Nợ TK 911: 38 627 608đ Có TK 641: 38 627 608đ Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641, kết cấu được thể hiện qua biểu sau: Biểu số 6 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng Từ ngày: 01/12/2006 đến ngày: 31/12/2006 Dư nợ đầu kỳ: 0 CT ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có …… …… ……………….. …. ………. ……… 29/12 PC 1 Tiền mặt Việt Nam 1111 3 132 651 31/12 SP 1 Tiền VND gửi NHNT (001.1.00.026099.1) 112123 385 917 31/12 PK 3 Xác định kết quả kinh doanh 911 38 627 608 Cộng phát sinh 38 627 608 38 627 608 Dư nợ cuối kỳ 0 Lập, ngày.... tháng....năm ...... Kế toán trưởng Người ghi sổ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) II.3.2. Kế toán chi phí quản lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước, chi phí thuê văn phòng … Các chi phí này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và ghi sổ cái TK642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng còn lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng , sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả. Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở sổ theo dõi chi phí quản lý. Ví dụ: Trong tháng 12/2006 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau: - Lương phải trả cho bộ phận quản lý . Nợ TK 6421: 87 550 240đ Có TK 334: 87 550 240đ - Bảo hiểm xã hội phải trích theo lương. Nợ TK 6421: 15%* 57.550.240 = 7 542 500đ Có TK 338: 7 542 500đ - Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn…cho công ty. Nợ TK 6423: 3 215 206đ Có TK 153: 3 215 206đ - Chi phí điện nước, điện thoại, Fax… phục vụ quản lý. Nợ TK 6427: 5 204 360đ Có TK 111: 5 204 360đ ………. Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh" Nợ TK 911: 106 646 226đ Có TK 642: 106 646 226đ Biểu số 7 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 642 - Chi phí quản ký doanh nghiệp Từ ngày: 01/12/2006đến ngày: 31/12/2006 Dư nợ đầu kỳ: 0 CT ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có 02/12 PC1 Tiền Việt Nam 1111 35 524 788 04/12 SP1 TiềnVNĐgửi VP Bank 11211 2 155 822 07/12 PK1 Chi phí trả trước 142 3 500 000 09/12 PK1 Công cụ, dụng cụ 153 3 21

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0077.doc
Tài liệu liên quan