Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phầm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 6

1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 6

1.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. 6

1.1.1.1. Khái niệm và các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 6

a. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm. 6

b. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 7

1.1.1.2. Đánh giá thành phẩm. 9

a.Giá kế hoạch: 9

b.Giá thực tế: 10

1.1.1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng 12

a.Phương pháp thanh toán trực tiếp: 13

b.Phương thức thanh toán gián tiếp 13

1.1.2. ý nghĩa, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 14

1.1.2.1. ý nghĩa của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. 14

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm. 16

1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. 16

1.2. Nội dung về chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm. 17

1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. 17

1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm 20

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng. 20

1.2.2.2.Tài khoản sử dụng. 21

1.2.2.3. Phương pháp kế toán. 27

1.2.2.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. 27

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 27

b. Đối với doanh nghiệp sản xuất kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 39

1.2.2.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng bán. 40

1.2.3.Hệ thống sổ kế toán. 41

1.2.3.1. Hình thức nhật ký chung. 42

1.2.3.2.Hình thức Nhật ký-Sổ cái. 43

1.2.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ. 44

1.2.3.4.Hình thức nhật ký- chứng từ. 46

1.2.3.5.Kế toán máy. 48

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM 49

2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam 49

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 49

2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 51

a.Đặc điểm tổ chức sản xuất. 51

b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty 52

2.1.3.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Nồi Hơi Việt Nam. 55

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 55

2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. 57

a.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 57

b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 57

c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. 58

d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 59

2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 59

2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty CP Nồi Hơi Việt Nam. 61

2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 61

2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 61

2.2.1.2.Các hình thức thanh toán tại Công ty. 61

2.2.1.3. Xác định giá cả thành phẩm tại Công ty. 62

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 63

doc121 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phầm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Anh-Hà Nội. Căn cứ Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng và Nghị định số 165/CP/HĐBT ngày 07/5/1992 của Chính Phủ, Nhà máy chế tạo thiết bị áp lực Đông Anh được thành lập theo Quyết định số 318/NN-TCCB-QĐ ngày 07/05/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Công ty Nồi hơi Việt Nam. Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 110/TTG-QĐ ngày 04/02/2002 chuyển Công ty Nồi hơi Việt Nam thành Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, kể từ ngày 01/07/2003 công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty có Văn phòng đại diện Hà Nội: 218 Nguyễn Trãi-Đống Đa-Hà Nội; Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty hơn 300 cán bộ công nhân viên. Công nhân kỹ thuật là 211 người. Còn lại là lao động phổ thông sơ cấp. Qua nhiều năm phát triển, đặc biệt là thời kỳ nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với môi trường kinh doanh hoàn toàn mới, Công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên chính nhờ sự cố gắng không ngừng đó, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình, giải quyết được việc làm và nâng cao được đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã khẳng định vị trí đầu ngành trong lĩnh vực chế tạo các thiết bị áp lực và lò hơi của cả nước và có uy tín lớn trong thị trường trong nước và khu vực. Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, Công ty ngày càng mở rộng qui mô sản xuất và phạm vi hoạt động, chủ động tìm kiếm thị trường để sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường, nâng cao uy tín. Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103001114 cấp ngày 07/6/2002, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đó là: Thiết kế, chế tạo các loại nồi hơi, thiết bị áp lực, kết cấu thép siêu trường, siêu trọng, và các sản phẩm cơ khí khác. Khảo sát, tư vấn, thiết kế, vận chuyển, thi công lắp đặt nồi hơi, thiết bị áp lực và các công trình cơ khí. Sửa chữa, cải tạo, phục chế nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị cơ khí các loại. Kinh doanh xuất nhập khẩu nồi hơi, thiết bị áp lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu( thép tấm, thép ống) , phụ tùng( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các loại van) chuyên ngành. Hợp tác, liên doanh, liên kết và làm đại lý cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, Công ty luôn luôn giữ được chữ tín với khách hàng trên thị trường, các thiết bị sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó, ít bị ứ đọng tồn kho cho nên công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh, thu hồi vốn đủ và kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. a.Đặc điểm tổ chức sản xuất. Do tính đặc thù của ngành cơ khí chế tạo mà mặt hàng chủ yếu lại là thiết bị chịu áp lực nên Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam chỉ tập trung vào chuyên ngành cơ khí chế tạo mang tính chất chuyên môn hoá từ khâu đầu đến khâu cuối của một sản phẩm là liên tục, khép kín, có hoàn thành khâu trước mới chuyển sang khâu sau. Mỗi loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ riêng để chế tạo sản phẩm đó. Chung qui lại có các giai đoạn thực hiện: *Giai đoạn thiết kế sản phẩm bằng các bản vẽ kỹ thuật: Thiết kế sản phẩm tổng thể, vẽ tách các chi tiết sản phẩm, lập qui trình chế tạo từng chi tiết. *Giai đoạn chế tạo sản phẩm: Triển khai các bản vẽ chế tạo từng chi tiết, lắp ráp sản phẩm, thử nghiệm kỹ thuật. *Giai đoạn nhập kho thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm, nhập kho sản phẩm. Thiết kế sản phẩm tổng hợp Vẽ tách các chi tiết. Lập qui trình chế tạo. Triển khai chế tạo. Lắp ráp hoàn chỉnh. Thử nghiệm kỹ thuật. Hoàn thiện sản phẩm. Nghiệm thu sản phẩm. Nhập kho thành phẩm. Sơ đồ 1: qui trình công nghệ chế tạo tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Đại hội đồng cổ đụng Hội đồng quản trị Giỏm đốc cụng ty Ban kiểm soỏt Phú GĐ Kinh daonh Phú GĐ Quản trị hành chớnh Phũng Tổ chức Đội Bảo vệ Văn phũng tổng hợp Phũng Kinh doanh tiếp thị Phũng Dự ỏn Phũng Tài chớnh kế toỏn XN Kinh doanh XNK Trung tõm Thiết kế xõy lắp Phũng Cụng nghệ-Sản xuất Phũng Kiểm tra CL đo lường XN Cơ khớ tạo phụi XN Lắp mỏy I XN Lắp mỏy II XN LR Hoàn thiện Phũng Vật tư Cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty Phú GĐ kỹ thuật Phú GĐ PT sản xuất b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Trong cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam mỗi một vị trí đều có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quản lý có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đông cổ đông có quyền: phát hành cổ phiếu; đầu tư phát triển Công ty; xây dựng điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi chủ trương, đường lối theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty, mọi vấn đề quyền lợi của cổ đông. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng quản trị (gồm 6 người, nhiệm kỳ 3 năm). Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 người, nhiệm kỳ 3 năm. Giám đốc Công ty: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty và trực tiếp điều khiển việc quản lý của Công ty thông qua các Trưởng phòng. Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trong việc điều hành sản xuất và các chương trình nghiên cứu sản phẩm mới. Phó giám đốc kinh tế: phụ trách về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty từ việc tìm nguồn hàng, xây dựng các dự án, đến việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn tiêu thụ. Phó giám đốc quản trị hành chính: chịu trách nhiệm về việc đối nội, đối ngoại của Công ty. Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế tại Công ty. Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ kinh doanh vật tư, phụ tùng, phụ kiện chuyên ngành. Trung tâm thiết kế kỹ thuật và lắp ráp: có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm, xây dựng qui trình công nghệ, chế tạo sản phẩm và lắp đặt. Phòng công nghệ sản xuất: quản lý, điều hành sản xuất theo kế hoạch của phòng kinh doanh giao, cung cấp vật tư phục vụ sản xuất. Phòng kiểm tra chất lượng & đo lường sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng toàn bộ sản phẩm tại công ty chế tạo và các sản phẩm công ty lắp đặt bên ngoài. Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu nhập về. Bốn xí nghiệp chế tạo & lắp máy: xí nghiệp cơ khí tạo phôi, xí nghiệp xây lắp máy I, xí nghiệp xây lắp máy II và xí nghiệp lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Các xí nghiệp này có các tổ sản xuất, mỗi tổ có tổ trưởng điều hành công việc. Bốn xí nghiệp này có nhiệm vụ sản xuất và hoàn thiện sản phẩm theo kế hoạch. Phòng tài chính kế toán: thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, phản ánh chính xác, toàn diện kết quả sản xuất, cung cấp các thông tin cần thiết cho lãnh đạo, các bộ phận có liên quan và những đối tượng có nhu cầu thông qua các báo cáo tài chính, giúp nhà quản lý đề ra những biện pháp quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp. Phòng dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề ra các dự án phát triển Công ty. Phòng kinh doanh tiếp thị: quản lý, điều hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp toàn công ty, thực hiện công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm. Phòng vật tư: chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu, hàng hoá, cung cấp vật tư theo yêu cầu của phòng sản xuất. Văn phòng tổng hợp: quản lý công tác hành chính của công ty và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Đội bảo vệ: chịu trách nhiệm quản lý tình hình an toàn trật tự toàn công ty. Phòng tổ chức: quản lý tình hình nhân sự của công ty. Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, song mục đích chung và cuối cùng là phục vụ lợi ích chung của toàn Công ty. Giữa ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban luôn luôn tồn tại mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ này không ngừng được củng cố và phát huy để tăng cường sự quản lý thống nhất trong toàn Công ty. Sự đoàn kết, nhất trí, đồng sức, đồng lòng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty chính là một nhân tố quan trọng mang lại thành công của Công ty hôm nay và cũng là nhân tố quan trọng đảm bảo những bước tiến vững chắc của Công ty trong tương lai. 2.1.3.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Nồi Hơi Việt Nam. 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó, kế toán được coi là một công cụ quản lý hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán thực chất là cách thức tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung bằng phương pháp khoa học riêng có của kế toán, phù hợp với qui mô, đặc điểm, tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhằm phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý nền kinh tế. Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập chung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của Công ty. Thủ quĩ Kế toán thanh toán Kế toán giá thành Kế toán vật tư, CCDC Kế toán TSCĐ, tiền lương, bảo hiểm, thuế Kế toán công nợ, công trình tự quản Kế toán trưởng đơn vị chính Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Nồi hơi Việt nam Phòng tài chính kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện việc hạch toán chi Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện việc hạch toán chi tiết và tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty một cách thường xuyên, liên tục, chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các cấp quản lý để thực hiện tốt công tác quản lý của mình. Để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng tài chính kế toán, mỗi thành viên trong phòng tài chính kế toán đều có nhiệm vụ cụ thể riêng của mình. Kế toán trưởng: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế tại công ty. Kế toán trưởng còn có trách nhiệm, quyền hạn như một phó giám đốc, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi tổng hợp mọi hoạt động tài chính của công ty thông qua các kế toán viên. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán như: thanh toán tiền tạm ứng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiên vay ngân hàng phát sinh hàng ngày ở công ty. Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí: 621, 622, 627, 641, 642 và tính giá thành sản phẩm. Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ kèm theo việc theo dõi tài khoản 331: theo dõi lượng vật tư nhập, xuất trong từng tháng và giá trị số lượng hàng tồn kho cuối tháng, chi tiết công nợ phải thanh toán với người bán. Kế toán tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm, thuế: theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình trích nộp khấu hao tài sản cố định, theo dõi tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội, thuế giá trị gia tăng đầu ta, đầu vào, các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Kế toán công nợ, công trình tự quản: theo dõi việc thanh toán với người mua, theo dõi các hợp đồng kinh tế. Thủ quĩ: quản lý việc thu, chi tiền tại công ty theo các phiếu thu, phiếu chi. Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán. * Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ qui định. * Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạ động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử dụng liên quan. * Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói chung, chế độ kế toán nói riêng. * Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính. 2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. a.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. Là một doanh nghiệp có qui mô tương đối lớn, các loại chứng từ kế toán được tổ chức tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty Cổ phẩn Nồi hơi Việt Nam được thực hiện đúng theo đúng qui định của nhà nước (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC) và một số quy định của Công ty về chế độ chứng từ kế toán. Việc quản lý hệ thống chứng từ của Công ty được quy định và tổ chức chặt chẽ đúng trình tự lập, kiểm tra, luân chuyển, lưu trữ và bảo quản chứng từ. b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Về cơ bản Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam vận dụng hệ thống theo chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu có đặc điểm riêng nên để đảm bảo hệ thống kế toán của đơn vị phản ánh đầy đủ và chính xác Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3. Cụ thể như sau: - TK 112- Tiền gửi Ngân hàng. Được chi tiết cho từng Ngân hàng. + TK11211- Tiền gửi Ngân hàng VP Bank. + TK 11212- Tiền gửi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Được chi tiết cho từng loại. + TK 1542- Chi phí sản xuất nồi hơi đốt than. + TK 1545- Chi phí sản xuất các thiết bị áp lực. - TK 5112- Doanh thu bán hàng. Được chi tiết cho từng loại sản phẩm. + TK 51122- Doanh thu bán nồi hơi đốt than. + TK 51124- Doanh thu bán các thiết bị áp lực. Ngoài ra các Tài khoản về chi phí sản xuất kinh doanh cũng được xây dựng TK cấp 3 cho từng loại sản phẩm c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Adosft. Quy trình với sự trợ giúp của Máy vi tính được thực hiện như sau: Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào dữ liệu, sau đó toàn bộ dữ liệu được chuyển vào các sổ tương ứng có liên quan. Theo hình thức này, tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ thẻ kế toán chi tiết, Sổ cái.... Các mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết đã được kế toán Công ty vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Công ty. Căn nhật ký chung. cứ để ghi vào nhật ký chung là căn cứ để vào các Sổ cái. Sau đây là trình tự kế toán theo hình thức. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu: d. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán trong tương lai ngoài các mẫu Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước (Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu huyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính). Công ty còn sử dụng Báo cáo quản trị và Báo cáo kiểm kê cung cấp thông tin cần thiết và là căn cứ để ban lãnh đạo đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập gần 40 năm Công ty đã nhanh chóng tìm được chỗ đững vững vàng trên thương trường. Để giành được vị trí như hiện nay Công ty đã khảng định mình thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm gần đây. Đó là tiền đề đảm bảo xây dựng có tương lai, đảm bảo mức lương tương đối cho cán bộ công nhân viên đồng thời không ngừng năng cao và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Những thành tựu đáng khích lệ đố là nhờ Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý tương đối phù hợp với quy mô của Công ty đảm bảo hiệu quả trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty đã tuân thủ đúng các nguyên tắc quản lý kinh tế, linh động, sáng tạo, giải quyết nhanh gọn dứt điểm các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Các cán bộ Công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực phấn đấu, có tinh thần trách nhiệm cùng với ban lãnh đạo Công ty tạo thành sức mạnh tổng hợp chung góp phần năng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Số liệu So sánh 2005 2006 Chênh lệch % 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 95,825,282,000 115,241,252,100 19,415,970,100 16.85% 2.Giá vốn hàng bán 76,846,251,220 92,003,051,000 15,156,799,780 16.47% 3. LN gộp 18,979,030,780 23,238,201,100 4,259,170,320 18.33% 4. DT hoạt động TC 154,200,000 200,251,200 46,051,200 23.00% 5. CF tài chính 2,215,487,210 3,063,093,800 847,606,590 27.67% 6. CF bán hàng 78,485,570 125,120,000 46,634,430 37.27% 7. CF quản lý DN 12,154,000,000 14,251,000,000 2,097,000,000 14.71% 8. LN thuần từ hoạt động KD 4,685,258,000 5,999,238,500 1,313,980,500 21.90% 9. Thu nhập khác 185,165,000 551,250,000 366,085,000 66.41% 10. Chi phí khác 18,201,000 25,200,000 6,999,000 27.77% 11. LN khác 166,964,000 526,050,000 359,086,000 68.26% 12. Tổng LN trước thuế. 4,852,222,000 6,525,288,500 1,673,066,500 25.64% 13. Thuế TNDN 1,358,622,160 1,827,080,780 468,458,620 25.64% 14. LN kế toán sau thuế TNDN. 3,493,599,840 4,698,207,720 1,204,607,880 25.64% Nhận xét: - Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng 1,673,066,500đ tương ứng tăng 25.64%. điều này cho thấy sự đổi mới phương hướng quản lý có hiệu quả của công ty. - Xét về hiệu quả kinh doanh năm 2006 cao hơn năm 2005 một lượng đáng kể 1,673,066,500đ tỉ lệ tăng 25.64% so với năm 2005 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn thu khoản lợi nhuận sau thuế tăng 1,204,607,880đ tỉ lệ tăng 25.64%. 2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty CP Nồi Hơi Việt Nam. 2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí hàng đầu tại Việt Nam. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là chế tạo các thiết bị “áp lực và lò hơi” phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đây là những sản phẩm mang tính kỹ thuật cao và có giá trị tương đối lớn. Mỗi lần tiêu thụ với số lượng ít nhưng giá trị lại rất cao đòi hỏi cần có phương tiện vận tải chuyên dùng và sự giám sát trực tiếp của nhân viên kinh doanh của Công ty. Bởi vậy, với tính đặt thù sản phẩm trên, Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam đã lựa chọn phương thức tiêu thu thành phẩm đó là: - Phương thức bán buôn. - Phương thức bán lẻ. - Phương thức bán hàng trả góp. Theo phương thức này, căn cứ và hợp đồng đã ký kết Công ty bằng phương tiện vận tải chuyên dụng sẽ chuyển hàng đến bên mua tại thời điểm đã thoả thuận, bên mua tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (phương thức giao hàng theo hợp đồng theo hình thức bán buôn hoặc hình thức bán lẻ), hay thanh toán tiền mua hàng thành nhiều lần (Phương thức bán hàng trả góp) tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên mua-bán. Do sản phẩm có giá trị cao nên mỗi lần hợp đồng được thực hiện Công ty sẽ trích một số tiền nhất định trên giá trị sản phẩm tiêu thụ được cho người mua (gọi là hoa hồng cho người mua). 2.2.1.2.Các hình thức thanh toán tại Công ty. Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để phù hợp với phương thức tiêu thụ thành phẩm hiện nay Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam đang sử dụng các hình thức thanh toán sau: - Thanh toán trả chậm: đây là hình thức thanh toán khi công ty xuất giao sản phẩm cho khách hàng, khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền. Phương thức này áp dụng chủ yếu đối với xuất khẩu hoặc những khách hàng lớn, có quan hệ mua bán thường xuyên, lâu dài với công ty. Hình thức thanh toán của khách hàng chủ yếu là bằng chuyển khoản, thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng làm trung gian.Ngân hàng mà Công ty sủ dụng chủ yếu trong việc giao dịch thanh toán với khách hàng là: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng VP Bank. - Thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản: đối tượng thường là những khách hàng nhỏ, lẻ mua với số lượng ít, ít có quan hệ mua bán thường xuyên với công ty. Khi xuất hàng giao cho người mua xong sẽ thực hiện thu tiền ngay, khách hàng trực tiếp thanh toán với thủ quỹ. 2.2.1.3. Xác định giá cả thành phẩm tại Công ty. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm phản ánh phần nào trách nhiệm của Công ty trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà hàng hoá trở nên phong phú thì giá cả là yếu tố cạnh tranh lơn nhất, nó giúp Công ty năng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy việc xác định giá bán của thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty Cổ phần nồi hơi Việt Nam. Việc xác định giá cả hàng hoá căn cứ trên giá thực tế nhập kho (hay giá vốn) cũng như chi phí phát sinh mà Công ty phải chịu như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,… sao cho Công ty vẫn có lãi. Giá bán của Công ty được xác định như sau: Giá bán = Giá vốn (giá xuất kho) + Thặng số tiêu thụ (*) Trong đó: - Giá vốn hàng bán một nhân tố cấu thành kết quả tiêu thụ. Để xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ thì ta phải xác định được đúng trị giá vốn hàng bán. Đối với Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Vì vậy trị giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo công thức sau: Trị giá vốn = Trị giá vốn hàng + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý hàng đã bán xuất kho đã bán doanh nghiệp của số hàng đã bán - Thặng số thương mại là khoản mà Công ty dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho Công ty được tính theo tỷ lệ thặng số trên giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỷ lệ thặng số. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã rất năng động trong chính sách tiêu thụ lò hơi nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Việc tiêu thụ của Công ty được thực hiện thông qua các nhân viên thị trường, mỗi nhân viên hoạt động ở một khu vực khác nhau trực tiếp quản lý thực hiện việc tiêu thụ thành phẩm đã áp dụng phương pháp xác định giá bán thành phẩm và xác định giá vốn hàng bán như sau: * Phương pháp xác định giá bán. Giá bán của các loại nồi hơi được quy định theo chế độ chính sách của Công ty theo công thức (*) được xác định trên, căn cứ vào giá bình quân xuất kho. Giá bán quy định thông qua: - Quy định tạm thời của Công ty về cơ chế tiêu thụ nồi hơi - Bảng tính giá thành nồi hơi - Hợp đồng kí kết với khách hàng. => Làm căn cứ để tính giá bán nồi hơi. * Phương pháp định giá vốn hàng bán: Doanh nghiệp áp dụng tính giá bình quân gia quyền, giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán được tính như sau: Trị giá thực tế + Giá thực tế TP TP tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng TP + Số lượng TP tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân được tính theo từng chủng loại, quy cách từng sản phẩm lò hơi đốt than: Lò hơi đốt than 1tấn; 1,5tấn; 1,7tấn; 2tấn. 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam. 2.2.2.1. Hạch toán ban đầu. Để thu thập thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình tồn kho, xuất kho, nhập kho của thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, làm căn cứ để ghi sổ kế toán cần thiết phải sử dụng chứng từ. Như chúng ta đã biết hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán để là cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Nó bao gồm việc sử dụng mẫu chứng từ, số lượng chứng từ và trình tự luân chuyển các loại chứng từ đó. Hay nói cách khác tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự nhất định giữa các yếu tố chứng từ. Chính vì thế mà việc xây dựng các chứng từ kế toán ban đầu hợp lý, hợp lệ là cơ sở cho việc hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Công ty Cổ phần Nồi Hơi VIệt Nam đã căn cứ vào chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và nội dung kinh tế của các hoạt động trong Công ty để lựa chọn chứng từ ban đầu phù hợp với loại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0770.doc
Tài liệu liên quan