Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông

Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi công ty chuyển giao hàng hoá thì bên mua xuất tiền trả trực tiếp tương ứng với giá cả thoả thuận giữa hai bên. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp dụng trong trường hợp sản phẩm bán với số lượng ít.

- Hình thức thanh toán qua ngân hàng: Là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền ở tài khoản của công ty mua hàng qua ngân hàng. Ngân hàng giúp cho việc thanh toán giữa người mua và công ty đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật. Hình thức thanh toán này có nhiều ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả người mua và người bán đồng thời có độ an toàn trong thanh toán cao. Một số hình thức thanh toán qua ngân hàng áp dụng tại công ty như sau:

- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản mà ngân hàng phục vụ để chuyển một số tiền nhất định trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Công ty Rạng Đông khi được thanh toán theo hình thức này sẽ được ngân hàng của bên mua chuyển vào tài khoản số tiền bằng giá trị hàng hoá hai bên đã thống nhất.

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tự ghi sổ kế toán tiến hành như sau: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập song chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để vào sổ cái và các sổ kế toán chi tiết khác. Sau khi phản ánh tất cả các chừng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái thì tiến hành lập các báo cáo kế toán: Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Sổ này để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ và để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối kế toán - Sổ cái tài khoản 511: Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng của tài khoản 511. - Sổ cái tài khoản 632 : Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 632 được ghi một lần vào cuối tháng. - Tài khoản 131: Dùng phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 131. Sổ quỹ tiền mặt : Sổ này dùng cho thủ quỹ, phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng tiền VNĐ hoặc bằng ngoại tệ của công ty. Căn cứ để ghi sổ quỹ tiền mặt là các phiếu thu, chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ. Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của khách thành phẩm với công ty, của công ty với các nhà cung cấp chưa trả tiền. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn tiêu thụ thành phẩm, hoá đơn mua thành phẩm chưa thanh toán tiền ngay, phiếu thu- chi, giấy báo nợ- có. - Báo cáo nhập, xuất tồn thành phẩm hóa: Báo cáo này phản ánh tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm để công ty có thể quản lý một cách chính xác nhất tình hình tồn kho thành phẩm trong công ty. Sơ đồ 7: trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty Rạng Đông Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT Phiếu thu Kiêm vận chuyển giấy báo nợ nội bộ Thẻ kho Sổ chi tiết thanh Sổ quỹ toán với người mua Sổ chi tiết thành phẩm Bảng tổng hợp N- X- T thành phẩm Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán 4. Chứng từ kế toán Công ty Rạng Đông sử dụng các loại chứng từ tiêu thụ thành phẩm sau: - Hoá đơn GTGT: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty được bắt đầu bằng chứng từ gốc là hóa đơn có kèm VAT do Bộ Tài Chính phát hành. Hoá đơn có kèm VAT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng theo dõi số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm xuất bán. Hoá đơn tiêu thụ thành phẩm có VAT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo doanh thu tiêu thụ thành phẩm và là chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp VAT đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách thành phẩm. Hoá đơn này được lập thành ba liên. - Liên 1 : Lưu tại quyển. - Liên 2 : Giao cho khách thành phẩm. - Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ. Bảng số 2: Hoá đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG LX/ 2006B Liên 1: Lưu 0067501 Ngày 29 tháng 3 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Rạng Đông. Địa chỉ : 64 /254 Minh Khai, Hà Nội Số tài khoản Điện thoại: MST: 0101353072 Họ tên người mua hàng Tên đơn vị : Công ty Thương mại Tín Thành. Địa chỉ : Số 35 Cự Lộc, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Số tài khoản Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 0101256850 tt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 áo Thun cao cấp trắng Chiếc 136 100.000 13.600.000 2 Thun cao cấp cam Chiếc 100 100.000 10.000.000 Cộng tiền thành phẩm : 23.600.000 Thuế suất GTGT : 10% 2.360.000 Tổng cộng thanh toán : 25.960.000 Số tiền bằng chữ: ( Hai lăm triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) - Phiếu thu: Là chứng từ dùng để thu hồi tiền hàng và thanh toán tiền hàng của khách hàng. Bảng số 3: Phiếu thu Công ty Rạng Đông M ẫu số: 02- TT 64/254 Minh Khai, Hai bà Trưng, Hà Nội PHIẾU THU Ngày 03 tháng 5 năm 2006 Nợ TK 111 Có TK 131 Họ tên người nộp tiền: Trần văn Thuỷ Địa chỉ: Nhân viên Công ty TNHH Thương Mại Nhất Nam Lý do : Bán quần kaki đen Số tiền : 10.000.000 Bằng chữ : Mười triệu đồng chẵn Kèm theo … chứng từ gốc…… Ngày 03 tháng 5 năm 2006 Người ghi sổ Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) -Thẻ kho:Dùng để theo dõi số lượng xuất nhập, tồn kho từng loại thành phẩm, làm căn cứ để xác định thành phẩm tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng. Bảng số 4: Thẻ kho Công ty Rạng Đông THẺ KHO Ngày lập thẻ 28 tháng 5 năm2006 Kho: Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Rạng Đông. Tờ số: 1 Tên thành phẩm: áo thun cao cấp Mã số 12365 Đơn vị tính: Cái. Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Ngày nhập, xuất Nhập Xuất Tồn Xác nhận của kế toán 10 15 20/5/06 28/5/06 Tồn đầu tháng 05/2006 Nhập kho áo thun Xúât kho áo thun …… Tồn cuối tháng 5/06 20/5/06 28/5/06 500 200 150 650 450 Sổ này có …trang, đánh số từ 01 dến Ngày mở sổ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) - Uỷ nhiệm chi : Là chứng từ dùng để thanh toán qua Ngân hàng. Bảng số 5: Uỷ nhiệm chi UỶ NHIỆM CHI SỐ 5 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN, LẬP NGÀY:25/3 Tên đơn vị trả tiền : Công ty TNHH Sản xuất Phần do NH ghi và Thương mại Rạng Đông Số tài khoản: 2006863.001 Tại Ngân hàng : Indovina, Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội. TK Nợ Tên Đơn vị nhận tiền: Công ty CP Mai Hoa. TK có Tài khoản: 28700.00.123.01 Tại Ngân hàng công thương Việt Nam,Thành phố Hà Nội. Số tiền bằng số 100.000.000 Số tiền bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn. Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền vải. Đơn vị trả tiền Ngân hàng Ngân hàng B Kế toán chủ tài khoản Ghi sổ ngày…. Ghi sổ ngày…. Kế toán T.P kế toán Kế toán T.P kế toán Căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ thành phẩm kế toán định khoản +Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111 : 25.960.000 Có TK 511: 23.600.000 Có TK3331: 2.360.000 + Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 : 17.100.000 Có TK 155: 17.100.000 Sau khi định khoản kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần hành tiêu thụ: Bảng số 6 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 70 Ngày 05 tháng 3 năm 2006 CHỨNG TỪ TRÍCH YẾU SH TK Số tiền Số Ngày NỢ CÓ Ghi chú 002364 05/3/06 Thu tiền bán áo thun cao cấp 111 511 23.600.000 002364 02/6/03 Thuế GTGT phải nộp 111 3331 2.360.000 Cộng 25.960.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi họ tên ) ( Ký, ghi họ tên ) Chứng từ ghi sổ sau khi kế toán ký duyệt sẽ làm căn cứ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Bảng số:7 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT ……. 002364 ….. ……. 05/3/06 …… …….. 25.960.000 ………. Ngay 31 tháng 3 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Hoá đơn bán hàng là căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Sổ này lập cho từng tháng và từng loại thành phẩm, theo dõi cả về số lượng và giá trị (Theo giá ngoài thuế). Trên sổ này theo dõi cả những khoản giảm trừ doanh thu mẫu sổ được lập như sau Bảng số 8 SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tên sản phẩm: áo thun cao cấp Tháng 3/2006 NT CT Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế 532 … 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 70 … … 05/3 … ….. áo thun …. ….. 111 … …… 236 …. …. 100.000 …. … 23.600.000 …… Cộng 23.600.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên) Bảng số 9 SỔ CÁI TK- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm Số hiệu: 511 Tháng 3 năm 2006 CT- GS Diễn giải TKĐU Số tiền SH NT Nợ Có …. 70 … 74 …. 5/3 … 31/3 …… Doanh thu bán áo thun cao cấp …. Doanh thu bán quần kaki .. 111 ……… 112 … .. … 23.600.000 …. 50.700.000 Cộng Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) - Báo cáo xuất- nhập- tồn. Báo cáo này được Công ty Rạng Đông lập với mục đích quản lý lượng thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ về mã của thành phẩm, tên thành phẩm, đơn giá của từng kỳ và số lượng, giá trị của thành phẩm. Bảng báo cáo xuất nhập tồn như sau: Bảng số 10 : Báo cáo xuất nhập, tồn MH Tên Thành phẩm Đơn Giá Đơn vị Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 2.3. Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông. 1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm Đối tượng mua thành phẩm chủ yếu của công ty chủ yếu là người tiêu dùng, các cửa hàng, đại lý, các công ty thương mại hay các tổ chức xã hội có nhu cầu về mặt hàng của công ty với khối lượng lớn. Công ty chủ yếu sử dụng các phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu sau đây: + Bán buôn qua kho:Theo phương thức này công ty thường hay tiêu thụ thành phẩm cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị hay công ty thương mại khác. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn này là thành phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chưa được thực hiện. Thành phẩm thường bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng thành phẩm bán và phương thức thanh toán. Nhưng nhìn chung khách hàng của phương thức bán này chủ yếu là có mối liên hệ làm ăn lâu dài với công ty nên thường nhận được sự ưu đãi về giá cả, gía bán tương đối ổn định, công ty không thu phí vận chuyển ở mọi khu vực, đây thường là các công ty thương mại kinh doanh hàng thời trang hay các đơn vị nhận đại lý trên mọi miền đất nước không thuộc công ty. Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông thực hiện phương thức bán buôn qua kho theo hai hình thức là giao sản phẩm trực tiếp và chuyển sản phẩm. Theo phương thức này khách hàng phải ký kết hợp đồng của công ty mua theo phương thức nào. Căn cứ vào nhu cầu mua thành phẩm của khách hàng mà công ty giao sản phẩm cho khách tại kho của công ty hay dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển sản phẩm đến địa điểm của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quy định trong hợp đồng. - Công ty bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của công ty Rạng Đông để nhận hàng. Công ty Rạng Đông xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho Đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ sản phẩm được xác nhận là tiêu thụ. Chứng từ tiêu thụ thành phẩm là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Một liên của chứng từ giao cho người nhận hàng ( Bên mua), hai liên còn lại gửi về phòng kế toán thanh toán tiền tiêu thụ sản phẩm. Số sản phẩm đã giao nhận xong được coi là tiêu thụ. Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết . Phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng. Sơ đồ 8 : Trình tự tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp trực tiếp TK 155 TK632 TK911 TK511 TK 131,111 Trị giá tiêu thụ Trị giá vốn thực tế K/c giá vốn K/c doanh sản phẩm của thành phẩm thành phẩm thu thuần TK 333 TK 531, 532 Thuế VAT phải nộp Kết chuyển các khoản giảm trừ trong kỳ - Công ty bán buôn thành phẩm theo phương thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng công ty sẽ xuất kho thành phẩm, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển sản phẩm đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Thành phẩm chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty Rạng Đông, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do công ty chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên, nếu công ty chịu thì kế toán sẽ ghi vào chi phí bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn qua kho của công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho tiêu thụ và phản ánh doanh thu tiêu thụ như sau: Nợ TK111,112,131: Tổng giá thanh toán của thành phẩm xuất bán Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm chưa thuế Có TK3331: Thuế GTGT của thành phẩm xuất bán Đồng thời kết chuyển trị giá vốn thành phẩm xuất bán như sau: Nợ TK 632( Chi tiết mã thành phẩm): Trị giá vốn thành phẩm bán Có TK 155 ( Chi tiết mã thành phẩm ): Trị giá thành phẩm xuất kho Nếu phát sinh chi phí tiêu thụ thành phẩm: Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi và chứng từ khác, kế toán ghi: Nợ TK 642 : Giá phí chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111.112… Giá thanh toán chi phí Ví dụ: Ngày 20/3/06 Công ty Rạng Đông xuất kho tiêu thụ thành phẩm (Hoá đơn GTGT 012216 ) được tóm tắt như sau: Giá thành của sản phẩm bộ nỉ là 80.510đ Giá tiêu thụ thành phẩm chưa có thuế 120.000đ Tiền thuế GTGT : 12.000 Tổng cộng thanh toán : 132.000 Khách hàng nợ, thanh toán hàng vào lần xuất kho sau Kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 131: 132.000 Có TK 511: 120.000 Có TK3331: 12.000 Đồng thời phản ánh giá vốn thành phẩm bán, kế toán ghi: Nợ TK 632 ( Mã thành phẩm): 80.510đ Có TK155 : 80.510 Tại Công ty Rạng Đông, theo phương thức này khách hàng thường thanh toán với kiểu ghi sổ trả chậm. Hàng tháng khách hàng và công ty tổ chức đối chiếu số lượng thành phẩm đã bán, số dư nợ, số dư có, làm căn cứ cho khách hàng thanh toán số nợ còn đọng lại và thanh lý hợp đồng. Khi đó công ty lập sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi khoản công nợ. Bảng số 11 Công ty Rạng Đông M ẫu số :S 17 SKT/DNN Ban hành theo Quyết định số 1177TC/BTC SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Từ ngày 01/3/2006 đến 30/3/2006 Tài khoản :131- phải thu của khách hàng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Nợ Có 02/3- PT03 Chị Hà thu tiền của CTCP Nhất Nam 1111 10.000.000 10/3- PT19 Thu tiền hàng siêu thị Intimex 111 50.000.000 25/3-HĐ0097036 Phải thu của siêu thị Techsimex 511 15.000.000 Thuế GTGT đầu ra 3331 1.500.000 30/3- PT50 Thu tiền hàng của BigC trả 112 50.000.000 Sổ này có….trang, đánh số từ 01 đến… Ngày mở sổ Ngày 30 tháng 3 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên) Sau khi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua kế toán vào sổ cái tài khoản phải thu của khách hàng. Sổ được lập như sau: Bảng số 12 Công ty Rạng đông M ẫu số S03- SKTY/DN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKTngày 23/12/1996 SỔ CÁI Từ ngày 01/3/06 đến 30/3/06 TK- 131- Phải thu của khách hàng Dư nợ đầu kỳ: 12.500.000 Phát sinh nợ: 16.500.000 Phát sinh có: 110.000.000 Dư có cuối kỳ: 81.000.000 CT- GS Diễn giải TKĐU Số tiền SH NT Nợ Có 30/3 02/3 Thu tiền mặt 1111 60.000.000 30/3 10/3 Doanh thu tiêu thụ thành phẩm 511 15.000.000 30/3 10/3 Thuế phải nộp 3331 1.500.000 30/3 30/3 Thu tiền gửi ngân hàng 112 50.000.000 Sổ này có …trang, đánh số từ 01 đến … Ngày mở sổ… Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) - Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức xuất kho gửi thành phẩm đi bán. Theo phương thức này công ty xuất kho gửi thành phẩm đi bán, theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Khi xuất thành phẩm gửi đi bán thì thành phẩm chưa xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch toán vào doanh thu, số thành phẩm chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, thành phẩm gửi đi bán chỉ được công ty hạch toán vào doanh thu khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Bên nhận đại lý sẽ thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng từ việc tiêu thụ thành phẩm đó. Kế toán của công ty Rạng Đông lập các phiếu xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ . Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Rạng Đông. TK 155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131,111,112 Trị giá SP Giá vốn Kết chuyển K/c doanh Số tiền thực gửi bán thành phẩm trị gía vốn thu thuần nhận TK 641 TK 333 Hoa hồng Thuế VAT phải nộp đại lý Tại đơn vị nhận đại lý hoa hồng xem như một khoản doanh thu. Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao, kế toán ghi : Nợ TK 003: Giá trị số thành phẩm đơn vị giao đại lý. Khi đại lý bán được hàng ghi bút toán Có TK 003: Giá trị số hàng đã bán Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng tại bên nhận đại lý TK911 TK511 TK111,112,131 Hoa hồng đại lý được hưởng tiền hàng Tk 331 Phải trả Chủ hàng Thanh toán tiền cho chủ hàng - Phương thức bán lẻ:Là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng sản phẩm sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, bán lẻ thường đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Các cửa hàng là các đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, nguồn hàng bán ra ở các cửa hàng chủ yếu là lấy từ kho của công ty. Các cửa hàng này sử dụng toàn bộ hoá đơn, chứng từ của công ty để hạch toán và ở đây không tổ chức hạch toán riêng, chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu và làm một số phần hành kê khai chi tiết theo sự phân công chi tiết của kế toán trưởng. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển chứng từ ban đầu về phòng kế toán của công ty để hạch toán. Tuỳ từng trường hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương thức này mà công ty lập hoá đơn tiêu thụ thành phẩm hay không lập hoá đơn bán hàng. Nếu công ty có lập hoá đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập bảng kê bán hàng hoặc lập báo cáo bán hàng. Nếu không lập hoá đơn bán hàng thì người bán căn cứ vào số tiền thu được và kiểm kê số lượng hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng đã bán ra trong ca, trong ngày để lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm. Báo cáo tiêu thụ sản phẩm và giấy nộp tiền là chứng từ để hạch toán sau này của kế toán. Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng, báo cáo tiền hàng kế toán ghi: Bút toán phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112,… Có TK511 Có TK3331 Bút toán phản ánh giá vốn Nợ TK632 Có TK155 Trường hợp thừa tiền hàng, không xác định rõ nguyên nhân, số tiền này gọi là thu nhập bất thường, kế toán định khoản Nợ TK 111,112 Có TK511 Có TK3331 Có TK711 Trường hợp thiếu tiền hàng kế toán phản ánh như sau: Nợ TK111,112 Nợ Tk138 Có TK 511 Có TK3331 VD: Công ty bán lô sản phẩm trị giá vốn 50.230.000, trị giá bán 60.450.000, Chi phí quản lý phân bổ cho lô thành phẩm 3.100.00 Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511: 60.450.000 Có TK911: 60.450.000 Kết chuyển giá vốn thành phẩm bán Nợ TK911: 50.230.000 Có TK 632: 50.230.000 Kết chuyển chi phí quản lý công ty Nợ TK 911: 3.100.000 Có TK642: 3.100.000 Kết quả kinh doanh lãi, kế toán ghi: Nợ TK 911: 7.120.000 Có Tk 421 : 7.120.000 - Phương thức tiêu thụ nội bộ: Công ty Rạng Đông khi xuất thành phẩm điều chuyển đến các cửa hàng đại lý của mình, hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả thành phẩm từ các đơn vị phụ thuộc về các cơ sở kinh doanh, căn cứ vào các phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức hạch toán đơn vị đã sử dụng hoá đơn chứng từ sau: + Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, công ty căn cứ vào bảng kê sản phẩm bán ra do các cửa hàng, đại lý gửi về để lập hoá đơn giá trị gia tăng cho thành phẩm tiêu thụ và tương tự cho tiêu thụ hàng đại lý, hàng ký gửi. 5. Các phương thức và hình thức thanh toán. Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô thành phẩm bán, mức độ thường xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau,...mà công ty dùng các phương thức, hình thức thanh toán khác nhau. Phương thức thanh toán - Phương thức thanh toán trực tiếp (nhanh): Phương thức thanh toán này công ty Rạng Đông sẽ nhận tiền ngay khi quyền sở hữu hàng được chuyển giao, hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu hoặc bằng hàng hoá( Nếu là mua hàng đổi hàng), phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một thời gian kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua, tức là khi công ty giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ, từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của công ty. Nợ phải thu sẽ được công ty hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép rõ cho từng lần thanh toán. Hình thức này sự vận động của sản phẩm và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. Hết thời hạn tín dụng thì bên mua có nhiệm vụ thanh toán hết số tiền hàng cho công ty. Việc thanh toán có thể thực hiện theo nhiều hình thức: Tiền mặt, ngân phiếu, séc…Phương thức thanh toán này chỉ áp dụng khi công ty Rạng Đông quan hệ với khách hàng thường xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Phương thức thanh này hay xảy ra trong trường hợp bán buôn cho khách hàng với số lượng lớn. Hình thức thanh toán - Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi công ty chuyển giao hàng hoá thì bên mua xuất tiền trả trực tiếp tương ứng với giá cả thoả thuận giữa hai bên. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp dụng trong trường hợp sản phẩm bán với số lượng ít. - Hình thức thanh toán qua ngân hàng: Là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền ở tài khoản của công ty mua hàng qua ngân hàng. Ngân hàng giúp cho việc thanh toán giữa người mua và công ty đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật. Hình thức thanh toán này có nhiều ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả người mua và người bán đồng thời có độ an toàn trong thanh toán cao. Một số hình thức thanh toán qua ngân hàng áp dụng tại công ty như sau: - Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản mà ngân hàng phục vụ để chuyển một số tiền nhất định trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Công ty Rạng Đông khi được thanh toán theo hình thức này sẽ được ngân hàng của bên mua chuyển vào tài khoản số tiền bằng giá trị hàng hoá hai bên đã thống nhất. - Uỷ nhiêm thu : Là hình thức thanh toán trong đó công ty sau khi hoàn thành nhiệm vụ giao sản phẩm cho người mua thì sẽ lập uỷ nhiệm thu yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thường lập với những bạn hàng có quan hệ thường xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. - Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của công ty lập theo mẫu của ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ lệnh hoặc cho người cầm tờ lệnh đó. 6. Giá vốn thành phẩm bán. Thành phẩm sản xuất ra nhập kho được tính theo trị giá vốn, số thuế VAT đầu vào có đâỳ đủ hoá đơn sẽ được khấu trừ và được ghi vào tài khoản 133 – Thuế VAT được khấu trừ. Phương pháp hạch toán thành phẩm tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán hạch toán vào tài khoản 632 . Tài khoản 632: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của thành phẩm tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ, TK 632 cuối kỳ không có số dư. Bên nợ : Tập hợp trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Bên có: - Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá mua thành phẩm đã tiêu thụ trả lại trong kỳ. Bảng số 13 PHIẾU XUẤT KHO Kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 20 tháng 4 năm 2006 Quyển số : 294 N0 :04481 1: Lưu Căn cứ lệnh điều động số 40 Ngày 20 tháng 4 năm 2006 Họ tên người vận chuyển : Anh Tuấn Hợp đồng số Xuất tại kho : Cô Dần Nhập tại kho đại lý Hiệp- CH STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất. Mã số DVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực nhập Thực xuất 1 Sơ mi dài tay Chiếc 100 56.000 5.600.000 2 áo hai lớp TN99 Chiếc 100 70.000 7.000.000 Xuất ngày 20 tháng 4 năm 2006 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập Để xác định tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ kế toán Công ty Rạng Đông lập chứng từ ghi sổ cho tài khoản 632 như sau: Bảng số 14 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 74 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 CHỨNG TỪ TRÍCH YẾU SH TK Số tiền Số Ngày NỢ CÓ Ghi chú Giá vốn quần kaki 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36738.doc
Tài liệu liên quan