Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 3
I. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp 3
1. Vai trò của kết quả tài chính 3
2. Nội dung kết quả tài chính 4
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 4
2.2. Kết quả hoạt động tài chính 6
2.3. Kết quả hoạt động khác 7
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính 8
3.1. Ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới kết quả tài chính 9
3.2. Ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả tài chinh 11
3.3. Ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 11
3.4. Ảnh hưởng của các khoản chi phí tài chính, doanh thu tài chính và các khoản chi phí khác, thu nhập khác tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 12
4. Các biện pháp nâng cao kết quả tài chính 13
4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng: 13
4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh 14
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài chính. 15
5.1. Yêu cầu quản lý kết quả tài chính 15
5.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả tài chính 15
II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận 16
1. Nội dung phân phối lợi nhuận 16
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận 18
III- Phương pháp kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận 18
1. Hạch toán ban đầu: 18
2. Tài khoản sử dụng 19
3. Trình tự kế toán 20
3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả tài chính 20
3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận 22
Chương II: Thực trạng kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty phát triển tin học và công nghệ thuộc Tổng công ty Than 23
I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2. Chức năng của Công ty. 25
3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 26
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 29
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29
4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và hệ thống kế toán mà Công ty đang áp dụng. 30
II- Tình hình kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học và công nghệ và môi trường. 33
1. Kế toán kết quả tài chính 33
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 33
1.2. Kết quả hoạt động tài chính 35
1.3. Thu nhập bất thường. 36
2. Kế toán xác định kết quả tài chính 38
2.1. Hạch toán ban đầu 38
2.2. Hạch toán kết quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. 44
3. Tổ chức kế toán 46
4. Kế toán phân phối lợi nhuận 61
4.1. Nội dung phân phối lợi nhuận ở Công ty 61
4.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận. 61
5.1. Nhận xét về kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. 66
Chương III: Một số ý kiến để xuất hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường. 69
I- Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong Công ty nói riêng. 69
1. Nhận xét chung 69
2. Nhận xét về kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty. 72
3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 74
4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. 75
4.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán. 76
4.2. Về hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ. 79
4.3. Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ 84
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
90 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của Công ty đa phần trẻ, được đào tạo chính quy.
Biểu: Bố trí lao động của Công ty trong các bộ phận
STT
Diễn giải
Số lượng (người)
Ghi chú
I
Bộ phận quản lý
12
1
Lãnh đạo của công ty
02
2
Văn phòng tổng hợp
07
3
Phòng tài chính kế toán
03
II
Bộ phận trực tiếp
39
1
Phòng tin học
09
2
Cửa hàng kinh doanh
04
3
Phòng môi trường
08
4
Phòng địa chất dữ liệu
07
5
Phòng dự án
06
Giám đốc Công ty có trách nhiệm và được quyền thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của Công ty:
- Ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Tổng công ty giao để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao, thực hiện được mục tiêu, chỉ tiêu của Nhà nước và Tổng công ty giao, bảo toàn vốn và phát triển được vốn và các nguồn lực.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm, các dự án đầu từ phát triển, phương án huy động vốn, điều lệ tổ chức và hoạt động, đề án tổ chức quản lý và nhân sự của Công ty trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện theo phân cấp.
- Quyết định các vấn đề về khoa học và công nghệ, các tiêu chuẩn,chỉ tiêu định mức, kinh tế – kỹ thuật,đơn giá về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, biên chế về tài chính thuộc Thẩm quyền đã được Tổng công ty giao cho Công ty.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và thống kê theo luật pháp, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ và bất thường về mọi hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó, chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng công ty về các mặt hoạt động của Tổng công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra các quyết định của mình trong trường hợp khẩn cấp đặc biệt như: thiên tai, hoả hoạn và chịu trách nhiệm về các quyết định đó đồng thời báo cáo ngay cho Tổng công ty và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp.
* Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng và phó giám đốc.
Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của mình.
Kế toán trưởng: giúp giám đốc thực hiện việc thông kê, tổ chức công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kính doanh của Công ty.
* Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng, tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Văn phòng tổng hợp (bao gồm các bộ phận kế hoạch hoá đầu tư, tổ chức thực hiện tiền lương, hợp tác quốc tế, xuất bản...).Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch, đầu tư, tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán, kế toán tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn.
Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị trong quyết toán, thu hồi vốn,tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và các quy định của nghành Than (nghành mỏ).
Phòng Dự án là phòng thực hiện việc nghiên cứu, lập dự án, thiết kế và tham gia xây dựng các dự án nghiên cứu phát triển trong nghành Than, nghiên cứu các dự án về công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên hầm lò).
Phòng Điạ chất: là phòng xây dựng và chuyển giao CSDl, địa chất TVN lập phương án, báo cáo tổng kết các dự án thăm dò địa chất. Tham gia lập dự án khai thác Mỏ.
Phòng Tin học- tự động hoá:
- Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,sửa chữa các thiết bị tin học, điện tử, hệ thống mạng thông tin, máy tính, hệ thống điều khiển tự động.
- Lập các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý chung và từng lĩnh vực chuyên môn ở các đơn vị thành viên và toàn Công ty.
Nhìn chung đặc điểm trình độ cán bộ không đồng đều, số cán bộ còn ít 5 người.
Phòng Môi trường: là phòng thực hiện các dự án về môi trường. Hiện nay số cán bộ chính quy đào tạo trong lĩnh vực môi trường của Công ty còn mỏng.
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp. Quy mô tổ chức của bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm Công ty mà vẫn đảm bảo công tác kế toán ý thức được điều này Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường đã chú trọng việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Phòng kế toán được đặt đưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán gồm 4 người, được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, công nợ
Kế toán
Tiền lương
Kế toán quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng: phụ trách công tác kế toán Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi tình hình các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Giúp kế toán trưởng hoàn thành công việc là các kế toán viên trong phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp tại đơn vị có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
Kế toán tiền vốn bằng tiền, TSCĐ
- Là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt quản lý các quỹ của công ty
- Chịu trách nhiệm và giao dịch với Ngân hàng
Kế toán tiền lương, kiêm thủ quỹ
- Phụ trách theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên chức trên cơ sở mức lương do phòng tổ chức hành chính đã xác định toàn Công ty.
- Theo dõi sự biến động của tiền mặt tại két, thực hiện quan hệ giao dịch, quản lý tiền mặt hợp lệ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ quỹ.
4..2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và hệ thống kế toán mà Công ty đang áp dụng.
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung.Theo mô hình này, tại các cửa hàng kinh doanh một nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc làm nhiệm vụ chỉnh lý, thu thập chứng từ, lập chứng từ ban đầu để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại bộ phận trực thuộc. Định kỳ gửi toàn bộ chứng từ tới phòng kế toán của đơn vị chính và tại bộ phận trực thuộc và cuối kỳ lập Báo cáo chung toàn doanh nghiệp
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng nhật ký).
Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung, được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.
Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này bao gồm:
Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian.
Sổ cái: là sổ dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán được mở trên một hoặc vài trang sổ riêng. Và dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong niên độ kế toán theo đối tượng kế toán.
Các sổ chi tiết khác như: TK 627, TK621,TK141, KHTSCĐ, TK642.
Hiện nay Nhật ký chuyên dùng Công ty chưa sử dụng
Trình tự kế toán như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã hợp lệ, kế toán phân loại vào Sổ nhật ký chung. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng không thể hạch toán chi tiết trên các Sổ nhật kí chung thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sử dụng các bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết để chuyển vào Nhật ký chung có liên quan. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần thanh toán phân bổ như khấu hao TSCĐ, tiền lương, công cụ, dụng cụ.... căn cứ vào bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào bảng kê. Cuối kỳ căn cứ vào Sổ cái, Nhật ký chung, bảng kê để lập báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang sử dụng:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Chí phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Báo cáo tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ
Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh
Báo cáo trích và sử dụng khấu hao TSCĐ
Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Báo cáo thu, chi hoạt động bất thường
Báo cáo chi phí bằng tiền và dịch vụ mua ngoài
Báo cáo doanh thu, chi phí KQKD
Báo cáo các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
Sơ đồ trình tự kế toán
Nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
II- Tình hình kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học và công nghệ và môi trường.
1. Kế toán kết quả tài chính
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty than Việt nam. Công ty được thành lập chủ yếu nhằm mục đích ứng dụng công nghệ, tin học, công nghệ cao và môi trường trong nghành Mỏ để tư vấn cho nghành Mỏ và ngành công nghiệp khác, kinh doanh máy tính điện tử, các thiết bị công nghệ cao và vật liệu mới. Tuy nhiên kết quả tài chính mà Công ty đạt được ngoài kết quả thu được từ hoạt động khác như: hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu, ứng dụng kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ cao và môi trường và các hoạt động sản xuất kinh doanh đa nghành của Công ty.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động SXKD
=
Doanh thu bán hàng thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí QLDN
Trong đó:
Doanh thu bán hàng thuần
=
Doanh thu theo hoá đơn
-
Chiết khấu thương mại
-
Giảm giá hàng bán
Trị giá hàng bán bị trả lại
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu (nếu có)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng, mua hàng với số lượng lớn như thoả thuận của hợp đồng.
Thuế xuất khẩu: là thuế phải nộp tính trên doanh thu xuất khẩu tại cửa khẩu.
Trị giá hàng bán bị trả lại là sổ hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyển sở hữu, đã thu tiền hay người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chốí trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký như không đúng chủng loại, yêu cầu kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, quy cách kĩ thuật bị sai. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu có).
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian quy định, địa điểm trong hợp đồng…vv.(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra, tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
Giá vốn sản xuất của sản phẩm và dịch vụ.
Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ, bán thành phẩm sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và khoản phụ cấp có tính chất lương, chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, khoản phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phát sinh ở các phân xưởng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho bộ phận nhân viên cho phân xưởng, chi phí vật liệu, tiền lương phụ cấp, ăn ca trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền kể trên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới hoạt động của Công ty như:
Tiền lương và khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban.
Bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý Công ty.
Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng.
Khấu hao TSCĐ dùng chung cho Công ty.
Các khoản thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng Công ty.
Chi phí bằng tiền lương dùng chung cho toàn bộ công ty như:
+ Dự phòng nợ phòng thu khó đòi
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí
+ Khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
+ Các đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản lý, chi y tế cho người lao động (kể cả khoản khám sức khoẻ) định kỳ, chữa bệnh nghề nghiệp, chi bảo vệ môi trường, chi cho lao động nữ, các khoản trích nộp Tổng công ty.
Chi phí bán hàng: gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp, tìên ăn ca phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, khuyến mãi đóng gói, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo.
1.2. Kết quả hoạt động tài chính
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh mà ở đây hoạt động chính là kinh doanh bán hàng, và dịch vụ tư vấn, khoa học thì công ty còn tham gia liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán kinh doanh bất động sản, cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn.... Vì vậy kết quả hoạt động tài chính của công ty thu được là kết quả được hình thành từ các hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn..
Doanh thu tài chính
=
Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính bao gồm:
- Lãi do buôn bán, chứng khoán đầu tư
- Thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh
- Lãi tiền gửi ngân hàng
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
- Lãi về bán ngoại tệ
- Chênh lệch tỷ giá
Chi phí trong quá trình đầu tư chứng khoán
- Chi phí trong quá trình đầu tư chứng khoán
- Lỗ do hoạt động liên doanh (chi phí hoạt động tham gia liên doanh).
- Chi phí hoạt động tài chính là số tiền thanh toán phải trả cho người mua thanh toán sớm.
- Chi phí lãi vay.
1.3. Thu nhập bất thường.
Thu nhập bất thường bao gồm các khoản phải thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo doanh thu.
Các khoản thu nhập ĐC theo BBQT thuế năm 2001
Thuế thu nhập cá nhân công ty được giữ lại
Các khoản công nợ phải trả nay không trả
Chi phí bất thường:
Tăng chi phí bất thường do giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chí phí khác
Lợi nhuận bất thường
=
Thu nhập bất thường
-
Chi phí bất thường
Kết quả tài chính
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
+
Thu nhập hoạt động tài chính
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính của Công ty.
Năm 2002
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tổng doanh thu
6.706.666.234
Các khoản giảm trừ
0
+ Giảm giá hàng bán
0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
0
+Thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt
0
1.Doanh thu thuần
6.706.666.234
2. Giá vốn hàng bán
4.901.961.780
3. Lợi nhuận gộp
1.804.704.454
4.Chi phí bán hàng
137.479.736
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.622.534.923
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
44.689.795
7. Thu nhập hoạt động tài chính
18.378.432
8. Chi phí hoạt động tài chính
656.768
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
17.721.664
10. Các khoản thu nhập bất thường
192.861.838
11. Chi phí bất thường
50.039.481
12. Lợi nhuận bất thường
142.822.357
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
205.233.816
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
__
15. Lợi nhuận sau thuế
205.233.816
2. Kế toán xác định kết quả tài chính
2.1. Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống kế toán các hiện tượng kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở các chứng từ. Đồng thời số liệu kế toán kết quả tài chính là số liệu kế thừa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước đó cho nên các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả tài chính chủ yếu là chứng từ tự lập.
Các chứng từ tự lập để kết chuyển giữa thu và chi, kết chuyển lập trong công ty.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số B 02-DN
- Biên bản xử lý tài sản thừa thiếu
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các chứng từ
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Lệnh chuyển có
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Và các chứng từ có liên quan khác.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Mã KS: NKHK 1021
Lệnh chuyển có
Loại giao dịch: giá trị cao Sổ bút toán: 0000018
Số hiệu giao dịch: 06100058 Ngày, giờ, lập 13/01/2003
Ngày, giờ, nhận 13/01/2003
Ngân hàng gửi: NHNT Việt Nam Mã NH: 10203021
Ngân hàng nhận: NHCT sở giao dịch Mã NH: 102010028
Người phát lệnh: Công ty Than Quảng Ninh.
Địa chỉ / số CMND:
Tài khoản:207030011 Tại NH:10203021-NHNT-Việt Nam
Người nhận lệnh: Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Địa chỉ / số CMND:
Tài khoản 710A-011132 Taị NH: 10209028-NHCT Sở giao dịch
Nội dung: unld: Trả tiền lập thiết kế kỹ thuật- Sở giao dịch I NHCTVN
Số tiền bằng số: 299.557.046
Số tiền bằng chữ: (Hai trăm chín mươi chín triệu năm trăm năm mươi bẩy nghìn không trăm bốn sáu đồng)
Kế toán Kiểm soát Chủ tài khoản
(kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu)
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường
Địa chỉ: Mẫu số 02 –TT
Tele fax: QĐsố:1141-TC/QĐ /CĐTK
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Phiếu thu
Ngày 7 tháng 3 năm 2003
Nợ TK111
Có TK 112
Họ tên người nộp tiền: Trần Thị Thu Thuỷ
Địa chỉ: Văn phòng
Lý do nộp: Lĩnh tiền ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Số tiền: 150.000.000 (viết bằng chữ) Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp
Ngày 7 tháng 3 năm 2003
Công ty phát tiển tin học, công nghệ và môi trường
Điạ chỉ: Mẫu sổ 02- TT
Tele fax Quyếtđịnh số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu chi Quyển số
Số 179
Ngày 20 tháng 3 năm 2003
Nợ TK3311
Có TK111
Họ tên người nhận tiền : Đặng đình Đạo
Điạ chỉ : Láng Hạ
Lý do chi : Tạm ứng tiền mua thiết bị
Số tiền :13.300.479(viết bằng chữ) Mười ba triệu ba trăm ngàn bốn trăm bảy chín đồng.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười ba triệu ba trăm nghìn bốn trăm bẩy chín đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền
(tên, đóng dấu) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Ngày 20 tháng 3 năm 2003
Tỷ giá ngoại tệ quy đổi (vàng, bạc, đá quý)
Sổ tiền quy đổi.
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Việc vận dụng hệ thống tài khoản và kế toán xác định kết quả tài chính của Công ty được thực hiện theo hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 –TC /CĐKT/ QĐ ban hành ngày 1 /1/ 1995
Để xác định kết quả tài chính của Công ty, kế toán sử dụng tài khoản TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ và các tài khoản có liên quan như:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 – Doanh thu dịch vụ
TK 632- Giá vốn hàng bán
TK 641- Chi phí bán hàng
TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính
TK 721- Thu nhập hoạt động bất thường
TK 811- Chi phí hoạt động tài chính
TK 821- Chi phí hoạt động bất thường
TK531 – Hàng bán bị trả lại
TK532 – Giảm giá hàng bán
TK521- Chiết khấu thương mại
2.2.2. Trình tự tiến hành
Hàng tháng kế toán Công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, các khoản thu nhập, chi phí khác kết chuyển TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ để xác định lợi nhuận trong kỳ.
Công ty sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam, ngoài ra phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh và theo tỷ giá thực tế ngày 31/12/2001 khi kết thúc kế toán vì vậy có thể xảy ra chênh lệch tỷ giá.
1. Hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty thực hiện các bút toán kết chuyển như sau: trong quý I - 2002
2. Kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 5112 591.884.240
Có TK 911 591.884.240
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 363.284.398
Có TK 632 363.284.398
4. Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 8.248.394
Có TK 641 8.248.394
5. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 174.281.911
Có TK 642 174.281.911
6. Kết chuyển lãi:
Nợ TK421 46.69.537
Có TK911 46.69.537
2.Hạch toán kết quả hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Công ty phát triển tin học
Công nghệ và môi trường
Báo cáo chi tiết thu chi
hoạt động tài chính, bất thường
Năm 2002
TT
Nội dung
Năm 2002
Ghi chú
I
Thu chi hoạt động tài chính
1
Thu nhập hoạt động tài chính
18.378.432
Lãi tiền gửi Ngân hàng
18.115.632
Chênh lệch tỷ giá
262.800
2.
Chi phí hoạt động tài chính
656.768
Lãi vay
656.768
3.
Kết quả hoạt động tài chính
17.721.664
II
Thu chi hoạt động bất thường
1.
Thu nhập bất thường
192.861.838
Các khoản TNĐC theo BBQT thuế năm 2001
Thuế thu nhập cá nhân công ty được giữ lại
366.500
Các khoản công nợ phải trả nay không trả
18.337.940
2.
Chi phí bất thường
50.039.481
ĐC theo KL thanh tra và CV 42- Tcty
47.188.420
Chi phí khác
2.838.326
3.
Kết quả hoạt động bất thường
142.822.357
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tài chính.
TK911
TK511
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
TK641
TK711
Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính thuần
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK642
TK721
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường
TK811
642
TK421
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Kết chuyển lỗ
TK821
Kết chuyển chi phí bất thường
TK421
TK821
Kết chuyển lãi
3. Tổ chức kế toán
Kế toán tài chính tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường sử dụng các loại sổ sách như:
Kế toán phản ánh kết quả tài chính trên Nhật ký chung và Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản.
Công ty phát triển tin học
Mẫu số:
Công nghệ và môi trường
Tờ số: 2/22
Sổ nhật ký chung
Quý I năm 2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
N
Số
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
138
313.834.476
313.834.476400.000
09/01
T2
Lĩnh tiền ngân hàng Ngoại thương
11111121
90.000.000
90.000.000
09/01
T3
Thu tiền điện thoại cá nhân tháng 11/01
1111642
43.739
43.739
10/01
16C
Tiền thuê biên tập báo TTKD
627
1111
900.000
900.000
10/01
17C
Cước bưu phẩm tháng 12/01
6421331111
239.77323.977
263.750
10/01
18C
Cước điện thoại tháng 12của P mạng,Cb
6421331111
612.22874.808
687.036
10/01
19C
Tạm ứng tiền thuê nhà tại LH
1411111
24.000.000
24.000.000
11/01
3NC
VP tổng trả tiền máy tính sách tay
11211311
30.377.088
30.377.088
14/01
20C
Tạm ứng đi công tác QN
1411111
1.000.000
1.000.000
14/01
2NT
Tổng công ty ứng tiền CSDL 4 mỏ
11211311
241.000.000
241.000.000
14/01
5NC
Trả phí điện thoại tháng 01/2002
64213331121
2.834.155238.415
3.117.570
15/01
21C
Tiền lương tháng 12 theo hợp đồng thuê khoán
6271111
1.200.000
1.200.000
15/01
K01
Thuế môn bài phải nộp
6423338
850.000
850.000
17/01
2NT
Jcoal thanh toán tiền xử lý than ĐBSH(9100$)
11211311
137.646.600
137.464.600
17/01
3NT
Ngân hàng ngoại thương thu phí(10.01$)
6421121
151.211
151.211
17/01
6NC
Công ty Đông Bắc thanh toán hợp đồng số 30
11211311
83.990.851
83.990.851
21/01
1TU
Công tác phí tại Na Dương
627141
600.000
600.000
21/01
22C
Tiền KPCĐ và ĐP quý 4/01
3382
5.228.487
Cộng chuyển sang trang sau:
934.708.808
929.480.321
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Sổ Cái
Tài khoản: 511 "Doanh thu bán hàng"
Quý I- 2002
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01
DTT1
Doanh thu bán hàng 33 Láng Hạ
1311
29.983.680
31/01
KC 511
Kết chuyển bán hàng T1/02
911
29.983.680
28/02
DTHT
Doanh thu HĐ CTY Than Hà Tu
1311
42.730.000
28/02
DTT2
KC doanh thu T2 tại 33 Láng Hạ.
28/02
KC511
Kết chuyển doanh thu BH T2 /02
911
51.097.442
25/03
1 DT
Doanh thu vận hành mạng TCTY
1311
35.085.714
25/03
2 DT
Doanh thu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37051.doc