LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) 4
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VAE. 4
2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE 5
3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VAE 8
4 Tổ chức hệ thống công tác kế toán tại công ty 10
5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty. 12
5.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 12
5.2 Thực hiện kiểm toán. 15
5.3 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo 16
6 Các loại hình dịch vụ và chiến lược phát triển của Công ty 16
6.1 Mục tiêu kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 16
6.2 Thị trường khách hàng của công ty VAE. 18
PHẦN II: TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 21
1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho toàn bộ Công ty VAE 21
1.1 Các quy định chung của Công ty VAE về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 21
1.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE 27
2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từng cuộc kiểm toán cụ thể 29
2.1 Trách nhiệm đối với chất lượng trong các cuộc kiểm toán 29
2.2 Quy trình kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán cụ thể 32
2.2.1 Kiểm soát trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán 32
2.2.2 Kiểm soát hồ sơ kiểm toán 40
2.2.3 Kiểm soát Báo cáo kiểm toán 51
2.2.3. Kiểm soát sau cuộc kiểm toán 53
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 54
1. Nhận xét về hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại VAE 54
1.1. Những điểm mạnh về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 54
1.2 Những tồn tại về chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty 55
2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE 56
2.1 Thiết lập kiểm soát chéo giữa các nhóm kiểm toán 56
2.2 Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên 59
2.3 Xây dựng bảng câu hỏi để hoàn thiện việc kiểm soát khách hàng 60
KẾT LUẬN 61
Danh mục tài liệu tham khảo 62
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm toán, môi trường kiểm soát là giấy tờ làm việc chủ yếu để kiểm toán viên thu thập các thông tin và đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán và phạm vi công việc các KTV tiến hành trong các bước tiếp theo.
Quá trình đánh giá và ký kết hợp đồng, được tiến hành chặt chẽ và tuân thủ nghiêm túc để đảm bảo không có bất kỳ yếu tố nào dẫn đến rủi ro, hoặc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên góp phần bảo đảm đội ngũ KTV đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, đạo đức, kinh nghiệm bản thân khi cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho khách hàng. Công ty quy định công tác tuyển dụng và đầo tạo gồm các phần việc sau: Tiếp nhận nhân viên, phát triển nghề nghiệp, bồi dưỡng và khen thưởng, luân chuyến cán bộ và trao đổi nhân viên.
Hàng năm, Công ty tổ chức thi tuyển nhân viên gồm tuyển dụng KTV và trợ lý kiểm toán, tất cả các nhân viên được tuyển vào Công ty phải trải qua cuộc thi tuyển một chương trình dự thi bao gồm có hồ sơ kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, tiếng anh. Sau khi các nhân viên trải qua vòng một sẽ được chọn vào vòng hai: phỏng vấn trực tiếp. Về nội dung thi loại theo vòng, sẽ đảm bảo cho Công ty có thể tuyển được những nhân viên có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu về kiểm toán. Kết quả thi tuyển được lập thành báo cáo gửi lên cho Tổng giám đốc phê duyệt.
Về tiêu chuẩn nhân viên chuyên nghiệp: Công ty cũng đặt ra những tiêu chuẩn nhất định đối với nhân viên, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Công ty. Cụ thể Công ty quy định nhân viên phải đạt những tiêu chuẩn sau:
Đạt trình độ chuyên môn nhất định, tốt nghiệp từ Đại học trở lên
Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận trọng, hiểu biết, ham muốn nghề kiểm toán và tư vấn
Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ làm việc thêm giờ nhiều
Ưu tiên người có kinh nghiệm thực tế phù hợp chuyên môn về kế toán kiểm toán, tư vấn thuế và dịch vụ kế toán
Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: để nâng cao uy tín và chất lượng kiểm toán, Công ty nhận thức một cách rõ ràng mức độ quan trọng của trình độ của nhân viên, và nó góp phần phát triển khách hàng của Công ty ngày một nhiều hơn. Do vậy mà công ty cũng đã có những quy định về đào tạo nhân viên theo hai phương thức như: Đào tạo lớp lý thuyết kết hợp với thực tế; Đào tạo theo cách làm việc thực tế (thường áp dụng đối với nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm).
Nội dung kế hoạch đào tạo nội bộ Công ty theo cách lý thuyết kết hợp với thực tế gồm:
* Hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản đối với từng Tài khoản kế toán
* Hướng dẫn cách thức lập và tham chiếu giấy tờ làm việc
* Hướng dẫn cách đọc và cập nhật văn bản pháp quy liên quan đến công việc kiểm toán
* Hướng dẫn các thủ tục và công việc hành chính khác
* Giải thích các vướng mắc của nhân viên và các từ riêng của công ty chuyên dụng
Ngoài ra, Công ty quy định phân công hướng dẫn nhân viên mới trên nguyên tắc: cứ một nhân viên mới sẽ được hướng dẫn bởi hai nhân viên phụ trách, trong đó hai người đó một nhân viên nhiều kinh nghiệm phụ trách. Các phòng ban cũng phân định trách nhiệm rõ ràng đối với người hướng dẫn các nhân viên mới.
Sau một thời gian đào tạo nhất định các nhân viên mới đã nắm vững lý thuyết. Các phòng xây dựng kế hoạch để nhân viên mới được tham gia kiểm toán thực tế tại các cơ sở về thời gian, phần hành cụ thể. Cuối thời gian đào tạo thực tế, mỗi nhân viên mới được lập Bảng đánh giá kết quả công việc về mức độ hoàn thành công việc đã được giao từ người phụ trách, đánh giá về chương trình thực hiện trong thời gian thực tế.
Sử dụng ý kiến chuyên gia
Công ty quy định khi KTV cần tham khảo ý kiến chuyên gia để làm tăng mức độ tin cậy của ý kiến kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn phức tạp. Trước khi tham khảo ý kiến, KTV cần xem xét đến những yếu tố như: chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, danh tiếng của chuyên gia về lĩnh vực xin ý kiến; Tính độc lập, khách quan của chuyên gia tư vấn. Ngoài ra, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng công việc của chuyên gia đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán. Phạm vi công việc của chuyên gia được ghi chép trên giấy giao việc hoặc trao đổi trực tiếp với chuyên gia.
Quy trình, kỹ thuật và hồ sơ kiểm toán
Quy trình, kỹ thuật kiểm toán trong các năm có khác nhau, nhưng được Công ty quy định chặt chẽ gồm 4 bước và được các KTV tuân thủ trong các cuộc kiểm toán. Các KTV, khi áp dụng vào từng cuộc kiểm toán cụ thể, cũng có những kỹ thuật kiểm toán riêng của mình và được ghi chép trên giấy tờ làm việc, đây chính là kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV.
Hồ sơ kiểm toán là tài sản của Công ty, hồ sơ lưu trữ toàn bộ các giấy tờ làm việc của các KTV, trợ lý kiểm toán. Một hồ sơ kiểm toán sẽ có các giấy tờ làm việc của KTV theo mục lục cố định thuận tiện cho việc tra cứu và kiểm tra bằng chứng. Trình tự sắp xếp hồ sơ kiểm toán gồm: các giấy tờ làm việc; bản cam kết tính độc lập của KTV; các giấy tờ làm việc thu thập được từ bên ngoài; hợp đồng kiểm toán; ý kiến kiểm toán hoặc tư vấn tài chính; các giấy tờ giá trị lâu năm gồm Giấy phép kinh doanh của khách hàng, các hợp đồng lao động, điều lệ của khách hàng…
Giấy tờ làm việc của KTV và trợ lý kiểm toán thường tồn tại dưới dạng vật chất gồm các bản sao hồ sơ, báo cáo tài chính của khách hàng chưa kiểm toán, các giấy tờ ghi chép của KTV và trợ lý kiểm toán hoặc các chênh lệch giữa tính toán của KTV với kết quả kinh doanh, Các bút toán chênh lệch…Ngoài ra Công ty còn lưu trữ giấy tờ làm việc trên chương trình tin học, các thư điện tử trao đổi với khách hàng. Những biện pháp thu thập tài liệu trên hai hình thức trên tạo điều kiện thuận lợi cho KTV kiểm tra được thường xuyên, lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán, đảm bảo việc tuân thủ Quy định về Hồ sơ kiểm toán của Công ty đưa ra
1.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một quá trình vô cùng quan trọng, nó quyết định uy tín của Công ty, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Mục đích kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty là đưa ra ý kiến của KTV trong báo cáo kiểm toán phù hợp với tình hình hoạt động của công ty khách hàng hay không, mức độ tuân thủ những quy định của Công ty đưa ra đối với KTV và trợ lý kiểm toán. Do đó Công ty luôn chú trọng xây dựng một quy trình KSCL phù hợp với quy mô và loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Mục đích của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho toàn bộ VAE là soát xét Báo cáo, kiểm tra tính tuân thủ các quy định mà Công ty đề ra như đã đề cập ở phần trên hồ sơ kiểm toán.
Tính tuân thủ về trình tự và nội dung trình bày của hệ thống báo cáo
Tính chính xác của số liệu trình bày trên báocáo
Kiểm tra thư quản lý
Kiểm tra lỗi kỹ thuật và cách diễn đạt
Tính tuân thủ về cách trình bày hồ sơ và giấy tờ làm việc
Kiểm tra chọn mẫu các tài khoản
Tính hợp lý và đầy đủ của các vấn đề trình bày của báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Kiểm tra trương trình chọn mẫu các tài khoản
Kiểm tra tính trung thực và hợp lý, chính xác số liệu trình bày trên báo cáo tài chính
Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và các chương trình kiểm toán
Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bằng chứng, giấy tờ làm việc
Tính tuân thủ trong trình bày giấy tờ, hồ sơ làm việc
Đảm bảo trình tự, nội dung báo cáo trình bày đúng quy định
BAN GIÁM ĐỐC
CHỦ
NHIỆM KIỂM TOÁN
TRƯỞNG NHÓM
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
tại Công ty
Trình tự soát xét đối với tất cả các Hồ sơ và Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành đều phải trải qua sự kiểm soát của 3 cấp phê duyệt các nội dung được thể hện ở sơ đồ 2.1.
Hệ thống giấy tờ làm việc trong quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán về hoạt động soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán của công ty được đánh tham chiếu như bảng hệ thống sau.
Biểu số 2.1: Hệ thống tham chiếu soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán
Stt
Nội dung
Tham chiếu
1
Soát xét báo cáo kiểm toán
A810
2
Soát xét việc trình bày báo cáo kiểm toán
A820
3
Soát xét nội dung báo cáo kiểm toán
A830
4
Soát xét Hồ sơ kiểm toán
A840
5
Soát xét hình thức hồ sơ kiểm toán
A850
6
Quản lý kiểm toán
A860
7
Đánh giá khả năng tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng
A870
8
Đánh giá nhóm kiểm toán
A880
9
Bản phê duyệt phát hành báo cáo
A890
10
Bản phê duyệt tiếp tục cung cấp cho khách hàng
A900
11
Soát xét về nội dung và hồ sơ kiểm toán
A910
(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từng cuộc kiểm toán cụ thể
2.1 Trách nhiệm đối với chất lượng trong các cuộc kiểm toán
Để bảo đảm chất lượng hoạt động kiểm toán, tổ chức nhân sự hợp lý trong nhóm kiểm toán là hết sức quan trong. một cơ cấu tổ chức tốt sẽ đảm bảo hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng kiểm toán.
Công việc soát xét báo cáo kiểm toán từ các cấp lãnh đạo cũng chính là phân công trách nhiệm trong cuộc kiểm toán mà nhóm kiểm toán được phân công kiểm toán. Tháp phân công sau đây sẽ miêu tả sự phân công trách nhiệm trong cuộc kiểm toán.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG NGHIỆP VỤ
CÁC CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN
CÁC KIỂM TOÁN VIÊN
CÁC TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
Sơ đồ 2.2: Tháp phân công nhiệm vụ tại phòng nghiệp vụ
Tháp phân công tổ chức được phân theo trách nhiệm giảm dần. Tổng Giám Đốc Công ty có trách nhiệm phụ trách toàn bộ các mặt hoạt động của toàn bộ Công ty cả trong chi nhánh chính và các chi nhánh tại các ở các Tỉnh khác. Ngoài ra Tổng Giám Đốc phụ trách xây dựng các dự án chiến lược, đa dạng hóa các loại hình hoạt động, chỉ đạo lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng nhân viên trong Công ty.
Ở cấp thấp hơn, Phó Tổng Giám Đốc Công ty chịu trách nhiệm về hoạt động tại Hà Nội, thực hiện các kế hoạch phát triển của Công ty và báo cáo tình hình hoạt động, tiềm năng phát triển của trụ sở chính tại Hà Nội với Tổng Giám Đốc. Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm chính về quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán một cách trực tiếp.
Các trưởng phòng sẽ đảm nhiệm kiểm toán phụ trách về quản lý rủi ro và chủ nhiệm kiểm toán phụ trách về tính tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của nhân viên.
Các Chủ nhiệm kiểm toán là người trực tiếp đảm nhận công tác kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, các chủ nhiệm kiểm toán còn có chức năng phân công và đôn đốc thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt dộng kiểm toán của từng cuộc kiểm toán cụ thể. Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các nhiệm vụ do các chủ nhiệm kiểm toán giao và được hưởng các quyền lợi theo đúng Quy chế của Công ty.
Một nhóm kiểm toán thông thường có khoảng 5 nhân viên, có thể nhiều hơn hay ít hơn tùy thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng. Để đảm bảo chất lượng thì Chủ nhiệm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về công việc của các thành viên trong nhóm, Giữa các thành viên trong nhóm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này là mối quan hệ hỗ trợ và cũng là mối quan hệ giám sát.
Công việc trong một cuộc kiểm toán được phân công theo cấp cụ thể phân theo sơ đồ 2.1
Cấp thấp nhất là các trợ lý kiểm toán: trong cuộc kiểm toán họ thường kiểm tra, giám sát kiểm kê quỹ, TSCĐ, rà soát những chứng từ hóa đơn, kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tiền, TSCĐ…dưới sự hướng dẫn và giám sát của các kiểm toán viên. Các giấy tờ làm việc ghi chép của trợ lý cuối mỗi buổi làm việc sẽ được kiểm tra bởi kiểm toán viên chính hoặc chủ nhiệm kiểm toán.
Cấp quản lý trực tiếp trợ lý kiểm toán là các kiểm toán viên. Nhiệm vụ của kiểm toán viên là phụ trách các công việc khó hơn như thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm soát. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ trực tiếp giám sát và kiểm tra phần việc của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán.
Cấp cao nhất trong cuộc kiểm toán là Chủ nhiệm kiểm toán, sẽ có trách nhiệm đôn đốc công việc phân công nhiệm vụ và soát xét chất lượng của toàn bộ công việc các thành viên trong nhóm. Chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra bản thảo Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên chính lập và hoàn thành báo cáo kiểm toán trình lên Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng Giám Đốc.
2.2 Quy trình kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán cụ thể
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán bắt buộc đối với các cuộc kiểm toán và ở các cấp độ khác nhau. Kiểm soát chất lượng hoạt đoọng kiểm toán được thực hiện trong mọi giai đoạn kiểm toán từ khâu lập kế hoạch cho đến kết thúc cuộc kiểm toán. Nội dung kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể được gắn với một khách hàng và quy trình thực hiện được diễn ra theo đúng các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty, nhưng do quá trình soát xét trong cuộc kiểm toán có sự đan xen kiểm soát của 3 cấp. Do vậy, quy trình của kiểm soát biểu hiện thành ba bước công việc: Kiểm soát trong lập kế hoạch kiểm toán; Kiểm soát hồ sơ kiểm toán; Kiểm soát Báo cáo kiểm toán.
2.2.1 Kiểm soát trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán gồm hai bước lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Giai đoạn này có hai cấp soát xét Ban Giám Đốc và Chủ nhiệm kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là một công việc rất quan trọng đối với kiểm toán viên. Một kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng đầy đủ có hiệu lực cho việc đưa ra kết luận về BCKT được chính xác, giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, tạo quan điểm tốt của khách hàng về Công ty. Do vậy mà kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán trước hết phải kiểm soát được việc lập kế hoạch kiểm toán. Giấy tờ làm việc để ghi chép công việc này được thể hiện trên mục số 500 trong hồ sơ kiểm toán. Công việc của kiểm toán viên trong phần này sau khi ký kết hợp đồng thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: được hiểu như là phần công việc của kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu
Về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thể hiện trên mục số 200 trong hồ sơ kiểm toán
Tìm hiểu môi trường kiểm soát được ghi chếp trên mục số 100 trong hồ sơ kiểm toán
Tìm hiểu chu trình kế toán của khách hàng
Thực hiện các bước phân tích tổng hợp trên mục
Xác định mức độ trọng yếu và xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hàng ghi chép trên mục số 300
Xây dựng kế hoạch kiểm toán: trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải đưa ra được đánh giá về rủi ro tiềm tàng và số dư các tài khoản và được ghi chép trên các giấy tờ làm việc ứng với từng phần hành cụ thể như tiền mặt là 1100, tiền giử ngân hàng là 1200, TSCĐ là 1300 và các khoản mục khác.
Sau khi tìm hiểu sơ bộ về khách hàng mà kiểm toán viên đang thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiếp tục tiến hành đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán trình Ban Giám Đốc phê duyệt. Sau đây là Bản kế hoạch tổng quát của phòng nghiệp vụ I về kế hoạch kiểm toán khách hàng XYZ. Bản kế hoạch sẽ được Tổng Giám đốc soát xét và thông qua Chủ nhiệm kiểm toán để tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán.
Biểu số 2.2 : Kế hoạch kiểm toán tổng quát Công ty XYZ (A200)
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
Kính gửi: Ông Trần Quốc Tuấn - Tổng Giám Đốc
Ông Phạm Hùng Sơn – Phó Tổng Giám Đốc Tài chính
Người lập: Hoàng Lệ Thuỷ- Ngày 22/2/2007
Kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán phòng nghip vụ I kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty cổ phần XYZ kỳ kế toán 1/1/2006 đến 31/12/2006 như sau:
I. Nhóm kiểm toán gồm:
Chức vụ
Họ và tên
Phòng nghiệp vụ
Chủ nhiệm kiểm toán
Nguyễn Hồng Vân
I
Kiểm toán viên
Phạm Tuyết Trinh
I
Trợ lý kiểm toán
Nguyễn Thu Hà
I
II. Thời gian và phạm vi kiểm toán
Từ ngày 23/2/2007 đến 26/2/2006. Thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2006.
III. Thông tin hoạt động của khách hàng
Tên khách hàng: Công ty cổ phần văn phòng phẩm XYZ
Địa chỉ: Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : Fax:
Mã số thuế:
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất đồ dùng học sinh
IV. Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Các chính sách kế toán áp dụng
Kết luận và đánh giá sơ bộ về môi trường kiểm soát
Kết luận về hệ thống kế toán
Kết luận và đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ
V. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá kết luận của kiểm soát nội bộ
Ước lượng tính trọng yếu
Người lập
Hoàng Lệ Thuỷ
Ngày 22/2/2007
Người phê duyệt
Tổng Giám Đốc
Trần Quốc Tuấn
Sau khi Tổng Giám đốc phê duyệt, kiểm toán viên Thuỷ sẽ đưa kế hoạch kiểm toán như trên để Chủ nhiệm kiểm toán xem xét và thực hiện.
Trong bản kế hoạch kiểm toán, người lập phải đưa ra những thông tin như người thực hiện, nhiệm vụ của từng người, thời gian kiểm toán tại đơn vị, các trang bị cần thiết… Ví dụ kiểm toán viên Thủy lập bảng kế hoạch kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán từ 1/1/2005 đến 31/12/2006 tai Công ty cổ phần văn phòng phẩm XYZ, Hà Nội. Thông tin được minh họa trên bảng số 4
Biểu số 2.3: Nhóm kiểm toán viên kiểm toán khách hàng XYZ
Chức vụ
Họ và tên
Số năm tham gia kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán
Nguyễn Hồng Vân
4 năm
Kiểm toán viên
Phạm Tuyết Trinh
3 năm
Trợ lý kiểm toán
Nguyễn Thu Hà
1 năm
(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
Trong các cuộc kiểm toán của Công ty đều có những kiểm toán viên trình độ chuyên môn vững vàng, kiểm toán viên luôn bảo đảm công việc kiểm toán được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học. Trong nhóm kiểm toán, có cả những người đã từng thực hiện kiểm toán BCTC cho Công ty XYZ những năm trước và cũng có những người mới thựuc hiện kiểm toán lần đầu. Vậy để thực hiện kiểm toán, nhóm kiểm toán của Công ty có đủ những hiểu biết cần thiết về khách hàng, những kinh nghiệm về kiểm toán khách hàng cũng như có sự tìm hiểu mới một cách độc lập của các kiểm toán viên lần đầu thực hiện kiểm toán cho Công ty XYZ.
Công ty đều tạo điều kiện tốt nhất cho các kiểm toán viên luôn có đầy đủ trang thiết bị trong các cuộc kiểm toán, do vậy nên trong mỗi cuộc kiểm toán Công ty trang bị ít nhất là 2 máy tính xách tay cho các Chủ nhiệm kiểm toán, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. Việc trang bị máy tính xách tay cho tất cả cá kiểm toán viên tham gia kiểm toán đã góp phần rất lớn trong nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Có thể nói rằng, việc bố trí đúng người, đúng việc, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho kiểm toán viên là biện pháp kiểm soát chất lượng tốt nhất.
Bản kế hoạch sau khi được Ban Giám đốc(BGĐ) phê chuẩn sẽ được lập thành một bản thứ hai gửi cho khách hàng. Bản kế hoạch này sẽ là căn cứ để giám sát cuộc kiểm toán. KTV chính căn cứ vào thời gian kế hoạch để phân công công việc, giám sát việc thực hiện công việc của từng cá nhân tham gia kiểm toán. BGĐ cũng sẽ căn cứ vào bản này để đánh giá những phần việc đã làm được trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Ngoài ra, Việc lập bản kế hoạch ngoài mục đích yêu cầu khách hàng chuẩn bị kế hoạch, bố trí nhân sự, sắp xếp tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán, Công ty có thể kết hợp với phía Công ty giám sát tiến độ thực hiện công việc của KTV.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán một cách tổng quát, kiểm toán viên phải tìm hiểu khách hàng chi tiết hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh , quy trình kế toán, tiến hành phân tích sơ bộ để từ đó xác định các tài khoản trọng yếu, mức độ sai sót tiềm tàng và đánh giá từng mức độ rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện, rồi xác định rủi ro kiểm toán trong cuộc kiểm toán có thể chấp nhận được. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên tiếp tục tiển hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho các tài khoản mà Công ty khách hàng sử dụng, số dư mang tính trọng yếu.
Việc lập kế hoạch chi tiết cho từng phần hành cụ thể được tổng hợp và giắn trong hồ sơ kiểm toán thực hiện trong khâu kiểm soát trước cuộc kiểm toán. Như vậy, cũng sẽ giảm bớt công việc cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ tiến hành từ tìm hiểu và đánh giá khách hàng, tới việc lưa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp. Ta có thể lấy một ví dụ về kế hoạch kiểm toán tiền cho khách hàng XYZ như sau:
Biểu số 2.4: Kế hoạch kiểm toán phần hành tiền khách hàng XYZ
Người
thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm soát chi tiết
1
Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính.
Kiểm tra số dư tiền măt và tiền gửi ngân hàng
2
Thu thập Biên bản kiểm kê quĩ cuối năm. Đối chiếu với sổ quĩ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch.
3
Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quĩ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý; Xem những chứng từ mua bán có liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch.
4
So sánh số dư trên sổ quĩ và tiền gửi NH với Sổ cái tổng hợp.
5
Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng:
Gửi thư xác nhận số dư TGNH; và
Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có).
Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa sổ Cái.
Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sánh, chứng từ của công ty.
6
Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khoá sổ.
Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển
7
Đối chiếu các séc chưa về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quĩ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khoá sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khoá sổ.
8
Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không?
9
Các thủ tục khác:
- Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với Sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá; đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ.
- Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ.
- Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba.
- Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng, các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ hoặc báo Có của ngân hàng.
Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ về mặt đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không.
IV
(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
Lập kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ các tình huống và để tránh những bất đồng với khách hang. Do vậy lập kế hoạch kiểm toán là công cụ kiểm soát chất lượng kiểm toán vô cùng quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Một kế hoạch tốt sẽ đảm bảo cho cuộc kiểm toán chất lượng cao, còn nếu lập kế hoạch không tốt thì cuộc kiểm toán sẽ gặp nhiều rủi ro kiểm toán, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Vì vậy để kiểm soát tốt chất lượng cuộc kiểm toán thì ngay trong khâu đầu tiên của cuộc kiểm toán là lập kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện tốt nhất để mang lại chất lượng kiểm toán cao nhất.
2.2.2 Kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán giúp cho quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập giấy tờ làm việc, xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán, lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng.
Ý nghĩa của Hồ sơ kiểm toán là vô cùng quan trọng, VAE cũng đã có hệ thống hồ sơ kiểm toán thống nhất. Trong đó mục tiêu của việc thiết lập hồ sơ kiểm toán hướng tới những yếu tố sau:
- Dễ dàng trong kiểm tra soát xét hồ sơ.
Đối với KTV phụ trách chính cuộc kiểm toán, nhìn vào hồ sơ kiểm toán KTV có thể nhận thấy ngay tiến độ của hợp đồng đang thực hiện. Qua đó Chủ nhiệm kiểm toán, KTV nêu lên những công việc cần làm tiếp theo, chất lượng công việc cũng như sự có mặt hay không có mặt của những tài liệu cần thiết trong hồ sơ. Như vậy, việc tổ chức hồ sơ rõ rang giúp ích rất nhiều trog việc rút ngắn thời gian kiểm toán, công việc sẽ hiệu quả.
Đối với những lãnh đạo hay người ký BCKT: thì công việc soát xét hồ sơ trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán là rất quan trọng, và hồ sơ được thiết lập sẽ giúp cho công việc kiểm tra soát xét được dễ dàng hơn, giảm thiểu những sai sót trong kiểm toán. Bố trí hồ sơ hợp lý, sẽ giúp cho các chủ nhiệm soát xét nhanh chóng thuận lợi, trên cơ sở ý kiến sẽ được chính xác hơn.
- Làm tài liệu đào tào cho các lớp nhân viên mới: Hồ sơ kiểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36605.doc