Đề tài Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)

Lời mở đầu 1

PHẦN I 2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 11

1.2.1. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của công ty 11

1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán 12

1.2.1.2. Dịch vụ kế toán 13

1.2.1.3. Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh 14

1.2.1.4. Dịch vụ Công nghệ thông tin 14

1.2.1.5. Dịch vụ tư vấn thuế 15

1.2.1.6. Dịch vụ hỗ trợ đào tạo và tuyển dụng 16

1.2.1.7. Dịch vụ thẩm định tài sản phục vụ cổ phần hóa 16

1.2.2. Kinh nghiệm của AASC trong cung cấp dịch vụ chuyên ngành 17

1.2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 17

1.2.2.2.Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư 18

1.2.2.3. Dịch vụ kế toán 18

1.2.2.4. Dịch vụ tư vấn 19

1.2.2.5. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa. 20

1.2.2.6. Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ về quản lý kinh tế tài chính kế toán và kiểm toán, phát triển nhân lực 20

1.2.2.7. Hướng dẫn cung cấp thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chính kế toán và kiểm toán. 21

1.2.2.8. Họat động thẩm định giá trị tài sản 21

1.2.2.9. Dịch vụ cung cấp, giới thiệu nhân viên kế toán và kiểm toán 22

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22

1.4. Công tác kế toán tại công ty: 24

1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC 26

1.6. Công tác kiểm toán tại AASC. 28

1.6.1. Chuẩn bị kiểm toán 28

1.6.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán: 29

1.6.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 33

1.6.3. Kết thúc kiểm toán 34

PHẦN II 36

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG 36

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ 36

TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN ( AASC) 36

2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 36

2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán: 36

4. Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? 38

5. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? 38

6. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không? 38

1. Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không? 39

3. Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện) 39

4. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? 39

5. Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không? 39

2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán 40

2.1.2. Thực hiện công việc kiểm toán 45

2.1.3. Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán 45

2.2. Kiểm toán tiền tại công ty cụ thể 46

2.2.1. Giới thiệu về công ty ABC. 46

2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty ABC 46

2.2.1.2. Công tác kế toán tại công ty ABC 47

2.2.2. Giới thiệu về công ty DEG 48

2.2.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 48

2.2.2.2. Công tác kế toán tại công ty DEG 49

2.2.3. Ký hợp đồng kiểm toán và dánh giá tính độc lập của kiểm toán 50

2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền 53

2.2.3.1. Kiểm toán tiền tại Công ty ABC 54

2.2.3.4. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá 67

2.2.3.5. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán 67

PHẦN III 68

MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC 68

3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại AASC 68

3.2. Một số kiến nghị về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 69

3.2.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán 69

3.2.1.1. Cơ sở kiến nghị 69

3.2.1.2. Thực trạng 69

3.2.1.3. Kiến nghị 69

KẾT LUẬN 70

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5/TT- BTC ngày 30/3/2005 - Quyết định 12/2005/Q Đ – BTC ngày 15/2/2005 Thông tư 20/2006/TT – BTC ngày 20/3/2006 - Quyết định 100/2005/Q Đ – BTC ngày 28/12/2005 Thông tư 21/2006/TT – BTC ngày 20/3/2006 Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh nghiệp vụ. Đến ngày 31/12 các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố cùng ngày với ngày lập Báo cáo tài chính. Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện không được dùng để chia. Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được ghi nhận theo giá gốc. Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được xác định phù hợp theo quy định của Bộ Tài Chính. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định 1 cách tin cậy. Nếu các dịch vụ cung cấp liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. 1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC Tại công ty yếu tố kiểm soát nội bộ nói chung và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán nói riêng luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín đối với khách hàng. Hệ thống kiểm soát chất lượng của AASC được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Hệ thống kiểm soát chất lượng của AASC Ban giám đốc Lãnh đạo phòng Trưởng nhóm kiểm toán Kiểm toán viên Quy trình kiểm soát chất lượng của Công ty được thực hiện trải qua các giai đoạn sau: *Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán như: thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng… Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các kiểm toán viên trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ, công việc tiến hành đúng chuẩn mục, đúng quy trình kiểm toán. *Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Sau khi khảo sát về đơn vị khách hàng, nhóm trưởng sẽ thiết lập kế hoạch kiểm toán trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng kiểm toán viên, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể: Nhóm trưởng phổ biến cho từng kiểm toán viên nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Nhóm trưởng tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán kiểm toán viên đã áp dụng. Đồng thời trưởng nhóm cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên… Trong giai đoạn này, nhóm trưởng cũng có thể thay đổi lại sự phân công công việc nếu thấy cần thiết. Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các kiểm toán viên trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với kiểm toán viên khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác. *Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Liên quan đến công việc lập báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của từng kiểm toán viên để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của các bút toán điều chỉnh và kết quả kiểm toán phản ánh trong các Biên bản kiểm toán, đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng, các nhận xét, đánh giá của các kiểm toán viên khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Một lần nữa, các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban Giám đốc. Sau đó Ban giám đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán. Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hoạt động này được phản ánh vào Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua “Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán”. 1.6. Công tác kiểm toán tại AASC. 1.6.1. Chuẩn bị kiểm toán 1.6.1.1. Tiếp cận khách hàng và ký hợp đồng Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ phân công công việc về các phòng, từ đó tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại hình kinh doanh, cách thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ… Đối với mỗi khách hàng tiềm năng cụ thể, KTV cần thu thập các thong tin chi tiết hơn, càng nhiều càng tốt, bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp, để có căn cứ xác đáng đánh giá khách hàng. Đây là những thủ tục ban đầu để có thể thu được thông tin tổng quan về những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các Kiểm toán viên phải chú ý trong quá trình Kiểm toán, từ đó tiến hành đánh giá rủi ro Kiểm toán. Nếu mức rủi ro là có thể chấp nhận được và thoả thuận được giá phí Kiểm toán thì AASC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Sau đó AASC lựa chọn kiểm toán viên phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán. Các thông tin thu thập được trong tài liệu này cũng sẽ được sử dụng để đưa vào phần nội dung của các tài liệu khác như kế hoạch kiểm tóan, thông tin cơ bản về khách hàng, báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính… Do vậy, người thực hiện công việc này cần lập và lưu tài liệu này để phục vụ cho việc tái sử dụng thông tin. Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng. Công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của 2 bên. Về phía Công ty thì chỉ rõ loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành Báo cáo và một số nội dung khác. Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán còn quy định rõ trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp các tài liệu của Công ty mình phục vụ cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho cuộc kiểm toán, và một số nội dung khác. 1.6.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán: Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này các kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau: * Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược: Kế hoạch kiểm toán chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính cho nhiều năm. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc Công ty (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc chi nhánh) phê duyệt; Nhóm kiểm tóan phải tuân thủ các quy định của Công ty và phương hướng mà Giám đốc Công ty (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc chi nhánh) đã duyệt trong kế hoạch chiến lược. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung các bước công việc của kế hoạch chiến lược bao gồm: + Xem xét tình hình kinh doanh của khách hàng: lĩnh vực hoạt động; loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt chú ý đến những vấn đề như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả, khách hàng và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng… + Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của Công ty. + Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). + Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. + Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. + Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác, chuyên gia tư vấn khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp… + Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. + Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. * Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Tại Công ty, hiện nay kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty, bao gồm các công việc chính như sau: + Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán (lĩnh vực hoạt động, địa bàn kinh doanh, tổng số vốn pháp định, vốn đầu tư, vốn vay, nhân sự của khách hàng, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, năng lực quản lý của Ban giám đốc, môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng, đặc điểm kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, tình hình kinh doanh của khách hàng, những thay đổi trong năm kiểm toán…) + Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ thực hiện; Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý) + Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ; các sự kiện, các giao dịch, các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính; ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính, ảnh hưởng của chính sách mới về chế độ kế toán và kiểm toán …). Từ đó, KTV đưa ra kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả ở mức độ cao, trung bình hay thấp. + Đánh giá rủi ro: đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ) + Xác định mức độ trọng yếu: các chỉ tiêu sau đây được sử dụng để xác định mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản của năm kiểm toán và của năm trước khi kiểm toán. Trong đó, kiểm toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót trọng yếu và các sự kiện, nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế toán cần chú trọng. + Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục (Kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra đối với các khoản mục chủ yếu, kiểm tra toàn bộ, đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng được kiểm toán, đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông tin, đánh giá công việc kiểm toán nội bộ). + Yêu cầu về nhân sự: là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, bao gồm Giám đốc (Phó giám đốc) phụ trách, trưởng phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. + Các vấn đề khác cần đề cập như: Kiểm toán sơ bộ, kiểm kê hàng tồn kho, khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, các vấn đề đặc biệt khác cần quan tâm. + Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: trong phần này, kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán. TT Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu + Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phân loại chung về khách hàng là khách hàng rất quan trọng, quan trọng hay bình thường. * Thiết kế chương trình kiểm toán Hiện nay, AASC có một chương trình kiểm toán chung cho hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng Kiểm toán mà Kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi 1 phần nào đó của chương trình Kiểm toán cho phù hợp. Quy trình kiểm toán của Công ty được khách hàng hết sức tín nhiệm và đánh giá cao thông qua kết quả mà Công ty đã đạt được. Chính vì vậy, số hợp đồng kiểm toán hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên, từ 317 hợp đồng năm 2001 đã tăng 476 hợp đồng năm 2003, 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm 205 đạt tới 700 hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án vay của các tổ chức quốc tế. 1.6.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên được phân công thực hiện hoạt động kiểm toán sẽ đến đơn vị khách hàng tiến hành thực hiện kiểm toán theo kế hoạch tổng thể đã lập. Kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các công việc đã được đề cập trong chương trình kiểm tóan nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Giai đoạn này bao gồm các công việc: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thực hiện thủ tục phân tích, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kết thúc kiểm toán Giai đoạn này gồm các bước công việc như sau: 1. Tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện 2. Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng: - Kiểm tra lại các phép tính số học trên các báo cáo tài chính: Các phép tính số học trên bảng cân đối kế toán Các phép tính số học trên báo cáo kết quả kinh doanh Các phép tính số học trên thuyết minh báo cáo tài chính - Đối chiếu số đầu năm, số liệu so sánh trên báo cáo năm nay với báo cáo năm trước. Nếu có sự phân loại lại so với năm trước phải đối chiếu đến các giấy làm việc liên quan đến việc phân loại đó. - Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, KQKD, LCTT, thuyết minh BCTC với số liệu sau điều chỉnh trên Trang thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán. - Đối chiếu thông tin về chính sách kế toán và các thông tin khác với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán. - Đối chiếu các thông tin pháp lý về khách hàng với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán. - Đối chiếu lại những thay đổi về số liệu trên các báo cáo và thông tin trình bày khác với các giấy làm việc liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét. - Đối chiếu lại những thay đổi về ý kiến kiểm toán với các giấy làm việc liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét. - Kiểm tra thông tin về thời gian trên báo cáo: Sự nhất quán về ngày kết thúc niên độ kế toán trên bìa báo cáo, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, tiêu đề trên đầu các trang, thuyết minh báo cáo tài chính và trên báo cáo kiểm toán. Sự hợp lý về ngày lập báo cáo tài chính, báo cáo của ban giám đốc, bản giải trình của ban giám đốc với ngày phát hành báo cáo kiểm toán và với ngày tháng thực hiện công việc kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán. 3. Lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng, kiểm toán viên họp với khách hàng để thông qua các bút toán điều chỉnh. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập biên bản kiểm toán nêu ra các vấn đề còn tồn tại và đưa ra ý kiến tư vấn. 4. Gửi các bản dự thảo Báo cáo dự thảo Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trong đó có đính kèm báo tài chính của khách hàng, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và Thuyết minh báo cáo tài chính cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán. 5. Thông qua các bản dự thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có). PHẦN II THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN ( AASC) 2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại AASC Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm tóan ( AASC) thực hiện kiểm toán khoản mục tiền theo quy trình kiểm toán chung của công ty. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng dựa trên cơ sở hợp đồng kiểm toán được ký kết bởi công ty và khách hàng. Quy trình kiểm toán tiền được thực hiện như sau: 2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán: Các công việc thực hiện trước kiểm toán có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các công việc kiểm toán. Đây là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán, là cơ sở để công ty có chấp nhận khách hàng hay không. Như đã nêu trong quy trình kiểm toán chung của AASC, giai đoạn này kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau: 2.1.1.1. Tiếp cận khách hàng và ký hợp đồng + Khảo sát và đánh giá khách hàng + Ký hợp đồng kiểm toán Sau khi ky hợp đồng kiểm toán với khách hàng, Giám đốc phụ trách kiểm toán phân công các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán. Trước khi phân công kiểm toán sẽ tiên hành kiểm tra tính độc lập của kiểm toán viên từ nhân viên trực tiếp thực hiện cho đến cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên phải tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; đặc biệt là hệ thống kế toán của công ty khách hàng. Cụ thể kiểm tóan viên phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng nhằm trợ giúp cho việc xác định mức độ trọng yếu khi kiểm tóan báo cáo tài chính của khách hàng. Các câu hỏi mà kiểm tóan viên đưa ra không những cung cấp những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán. Mỗi câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra cần được trả lời bằng cách điền vào cột, dòng tương ứng: Có : Có áp dụng thủ tục kiểm soát; Không : Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không đượcáp dụng; Không áp dụng : Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp. Với những thủ tục có câu trả lời Có cần thu thập bản sao của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ làm việc khác. Với những thủ tục có câu trả lời Không hoặc Không áp dụng cần chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng như sau: Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không Không áp dụng Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không? Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định bằng văn bản không? Những thay đổi trong công việc được phân công (nếu có) có được cập nhật thường xuyên không? Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không? Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không? Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay không? Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không? 10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không? 11. Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không? Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch. Đối với từng khoản mục, kiểm toán viên cũng thực hiện phòng vấn những người chịu trách nhiệm thực hiện. Đối với khoản mục tiền, kiểm toán viên đặt ra các câu hỏi như sau: Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không Không áp dụng Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không? Công ty có quy định về định mức tiền mặt tồn quỹ tối đa không? Mức quy định (nếu có) là .............. Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện) Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không? Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý / 1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần? Có quy định các khoản tiền thu về phải được gửi ngay vào Ngân hàng vào cuối ngày không? Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực hiện hàng tháng không? Bảng đối chiếu các Tài khoản ngân hàng có được lập hàng tháng không? Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm nguyên nhân và giải quyết không? Các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ có được theo dõi riêng không? Các phiếu thu/chi tiền có được đánh số thứ tự theo thời gian thực thu/chi tiền không? Mọi chứng từ chi tiền có bắt buộc phải có duyệt chi của Giám đốc trước khi chi không? Nếu không, các phiếu chi được ký hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng? Có quy định về việc uỷ quyền cho Phó giám đốc hoặc Kế toán trưởng ký duyệt chi trong trường hợp Giám đốc đi công tác không? Nếu có thì áp dụng với những khoản chi về nội dung gì và số tiền từ bao nhiêu trở xuống? Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh toán trùng, tái sử dụng không? Các phiếu thu, phiếu chi bị hủy bỏ có dấu hiệu huỷ bỏ để tránh việc sử dụng không? tất cả các liên có được lưu tại cuống không? Người được giao quản lý séc có theo dõi thường xuyên về tổng số tờ séc, số tờ séc đã phát hành, số đã bị huỷ bỏ, số séc chưa sử dụng không? Các séc chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ không? Các khoản tiền ký cược, ký quỹ có được theo dõi để đảm bảo rằng chúng được thu hồi về sau khi đã thực hiện cam kết hoặc sau khi đáo hạn không? Có áp dụng các biện pháp kiểm soát đối với các khoản tiền đang chuyển không? Ban lãnh đạo có yêu cầu phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo định kỳ hàng tháng để theo dõi các luồng tiền lưu chuyển không? Ban lãnh đạo có thực hiện kiểm quỹ tiền mặt bất thường không? 22. Nếu có, đơn vị có lập biên bản kiểm quỹ và lưu giữ trong chứng từ kế toán không? Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục tiền. 2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán cụ thề đối với khoản mục tiền giúp cho kiểm toán viên xác định tính chất, lịch trình, phạm vi công việc cần thực hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền của khách hàng nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy để đưa ra kết luận chính xác về khoản mục tiền. Kế hoạch kiểm toán cụ thể được lập trên cơ sở Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300. Trong việc lập kế họach kiểm toán gồm có: + Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược + Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể + Thiết kế chương trình kiểm toán Cụ thể, Chương trình kiểm toán tiền mặt của công ty AASC được thiết kế như sau: Chương trình kiểm toán Tng ên khách hàng: Niên độ kế toán : Tham chiếu __________ Tiền Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện Mục tiêu: - Ngân quỹ là có thực và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình. - Chia cắt niên độ phải được thực hiện chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hữu hiệu và cách trình bày). - Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các số liệu đưa ra đối chiếu phải được giải thích (tính chính xác, tính hợp lý, giá trị, tính hiện hữu và cách trình bày) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Ngày thực hiện Người thực hiện 1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 1.1. Thu thập các thông tin về chính sách kế toán áp dụng. Đánh giá mức độ hợp lý và phù hợp của các chính sách này. 1.2. Lập trang tổng hợp tài khoản tiền. Tiến hành kiểm tra tổng thể về các tài khoản tiền để đảm bảo không có số dư âm hay số dư lớn bất thường trong quỹ hay tài khoản tiền gửi. Trường hợp số dư âm hay số dư lớn bất thường, trao đổi với khách hang để tìm ra nguyên nhân và thu thập các bằng chứng để chứng minh cho các giải thích đó. 1.3. Thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0760.doc
Tài liệu liên quan