Đề tài Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế 4

1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế 5

1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế 18

1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính 22

1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 22

1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 27

Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 34

2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 34

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. 34

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 37

2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty 40

2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. 44

2.2.3. Thực hiện kiểm toán 62

Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 74

3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE. 74

3.1.1 Những thuận lợi 74

3.1.2. Những khó khăn 75

3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 76

3.2.1.Ưu điểm 76

3.2.2. Nhược điểm 77

3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 78

Kết luận 81

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong kỳ báo cáo Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã được kiểm tra) với số liệu trên Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên nhân. Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế. Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng từ hợp lệ chứng minh không. Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không 1.2.2.4. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong kỳ đã được đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần làm là chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ để xác định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ. Sau khi đã thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ có được những chênh lệch đối với những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc phát hiện. Từ đó tổng hợp, tìm nguyên nhân và đưa ra hướng xử lý thích hợp. 1.2.3. Kết thúc kiểm toán Với các kết quả thu được từ kiểm toán thuế, kiểm toán viên sẽ đưa kết quả và bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, cùng với kết quả của các phần hành khác để hình thành nên các kết luận trong Báo cáo kiểm toán. Trước khi đưa ra Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát: Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: đây là các khoản công nợ mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể xác định là có chắc chắn xảy ra không và số tiền là bao nhiêu, ví dụ: các sự kiện chưa xét xử lý do vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của tranh chấp. nợ này, kiểm toán viên cần trao đổi với các nhà quản lý, yêu cầu họ cung cấp thư giải trình là đã công bố đầy đủ các khoản công nợ ngoài dự kiến, phỏng vấn các luật sư, xem xét các biên bản họp giám đốc, hội đồng quản trị. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: có hai loại sự kiện xảy ra là các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính đòi hỏi phải điều chỉnh Báo cáo tài chính là sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhưng cần phải công bố trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần thực hiện: kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ xảy ra tại thời điểm giao của các kỳ quyết toán, xem xét các biện pháp nhà quản lý áp dụng để đảm bảo mọi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ đều được xác minh, đọc và so sánh các Báo cáo tài chính định kỳ gần nhất của doanh nghiệp, phỏng vấn các luật sư… Xem xét về giả định hoạt động liên tục: khi kiểm toán nhất là khi đánh giá kết quả công việc, kiểm toán viên cần đề phỏng khả năng giả định hoạt động liên tục không được thực hiện, khả năng này có thể xảy ra, kiểm toán viên cần thực hiện những thủ tục cần thiết nhằm thu thập bằng chứng để đảm bảo giả định này sẽ không bị vi phạm (trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký Báo cáo). Nếu vẫn còn nghi vấn, kiểm toán viên sẽ phải xem xét đến Thuyết minh báo cáo tài chính để đưa ra từng loại ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm toán viên cần nêu rõ giả định hoạt động liên tục của doanh nghiệp là không đúng đắn, chính sự công bố này giúp kiểm toán viên hạn chế được trách nhiệm pháp lý. Cuối cùng, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng quát lại các kết quả thu thập được: Kiểm toán viên sẽ áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực hợp lý của toàn bộ Báo cáo tài chính, đồng thời đưa vào đó cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung. Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: kiểm toán viên cần rà soát lại các kết luận kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập trình bày trên giấy tờ làm việc xem chúng có đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán đề ra. Tổng hợp các sai sót phát hiện được: từ các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tổng hợp, đánh gấnhh tới Báo cáo tài chính, đề nghị bút toán điều chỉnh. Kiểm toán viên cần trao đổi với đơn vị về việc điều chỉnh để từ đó quyết định xem có điều chỉnh không và ảnh hưởng của việc không điều chỉnh tới ý kiến của kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán. Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của ban Giám đốc, kiểm tra các công bố trong thuyết minh Báo cáo tài chính và xem xét các thông tin khác trong báo cáo thường niên. Sau khi đã thực hiện các bước trên, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chính thức của mình trong Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên có thể đưa ra một trong bốn loại ý kiến tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán. ý kiến chấp nhận toàn phần: khi kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. ý kiến chấp nhận từng phần: khi kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ hoặc tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. ý kiến bác bỏ: khi có sự bất đồng nghiêm trọng với Giám đốc đơn vị về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hay có sự không phù hợp của các thông tin trong Báo cáo tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính. ý kiến từ chối: khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức kiểm toán viên không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Phần II Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. 2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam. Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không những của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà đầu tư là đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp thời nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Mô hình các công ty Kiểm toán độc lập ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần giúp các nhà quản lý, những người quan tâm đến thông tin tài chính kế toán có được những thông tin đúng đắn và khách quan nhất phục vụ cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển, trên thị trường kiểm toán của Việt Nam ngày càng có nhiều các công ty Kiểm toán độc lập với nhiều hình thức khác nhau được thành lập, từ công ty trách nhiệm hữu hạn, cho đến công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn nước ngoài… Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu năm trong nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số lượng các công ty Kiểm toán và chất lượng kiểm toán. 2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển chính của công ty Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001 và hoạt động kinh doanh theo: -Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692. Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam. Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company. Tên viết tắt: VAE., JSC. Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND). Người đại diện theo luật pháp của công ty: - Ông Nguyễn Đình Thới Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như: -2001-2002: Đặt trụ sở tại nhà khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. - 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình. -Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về: Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: 844.2670492 844.2670491 Email : vae_co@fpt.vn Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám đốc, công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho việc kinh doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày càng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín của mình. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty: Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng: -Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư -Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh -Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông -Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước 2.1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây: Biểu 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 (9 tháng đầu năm) Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670 3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656 4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733 5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0 6. Chi phí bán hàng 0 0 0 7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729 8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660 9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0 10. Chi phí khác 9.000.000 0 0 11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0 12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660 Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số rất lí tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán nhưng đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây là một tín hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty thì công ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng * Dịch vụ Kiểm toán và thuế Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm: Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính. Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư vấn về việc: Hoàn thiện hệ thống kế toán. +Xây dựng qui trình lập sổ +Xây dựng qui trình ghi chép sổ +Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính -Xây dựng các qui chế kiểm soát. +Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu +Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ +Qui chế quản lý công nợ +Qui chế quản lý hàng tồn kho Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế. Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở quyết toán thuế. Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định hiện hành. Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị. Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế . Lập kế hoạch tài chính * Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công trình, dự án Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án. Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số 12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. * Dịch vụ Kiểm toán dự án Kiểm toán độc lập các dự án. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát tính tuân thủ của dự án. Hướng dẫn quản lý dự án. * Dịch vụ định giá tài sản Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được phát triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác định chính xác giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, việc công ty kiểm toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ phần hoá diễn ra dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp: Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh. Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp. Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản. * Dịch vụ tư vấn kinh doanh Các dịch vụ cung cấp bao gồm: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành. Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh. Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược. Đào tạo và hội thảo. Phân tích kế hoạch kinh doanh. * Dịch vụ tư vấn đầu tư Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau: Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư. Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu.... * Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế Gồm hai loại dịch vụ chi tiết: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ. 2.1.2.2 Khách hàng của công ty Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ. Cụ thể là: +Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam… +Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc… +Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO… 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty 2.1.3.1 Đội ngũ nhân viên của công ty Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể: - Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01 - Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06 - Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25 - Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07 - Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12 - Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08 - Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm. Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng. 2.1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có mô hình như sau: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Hội đồng Khoa học Ban Kiểm soát Giám đốc Tư vấn - Định giá Giám đốc Kiểm toán - Tài chính Giám đốc Kiểm toán - Đầu tư Các văn phòng đại diện Phòng Tư vấn Đầu tư Phòng Định giá DN - TS Phòng Tư vấn Tài chính, Kế toán, Thuế Phòng Kiểm toán Tài chính II Phòng Kiểm toán Tài chính I Phòng Kiểm toán Đầu tư Xây dựng II Phòng Kiểm toán Đầu atư Xây dựng I Các bộ phận chức năng Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). - Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty. - Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định. - Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân chủ…. 2.1.3.3. Các phòng ban: Trong công ty bao gồm các phòng ban sau: - Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe. - Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên - Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ bản. Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và 2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La. Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình. 2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. 2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng. Để mô tả đầy đủ về kiểm toán thuế em chọn mẫu 2 khách hàng là hợp doanh TH và công ty CL. Sở dĩ em chọn hai khách hàng này bởi vì nó có thể bộc lộ đầy đủ các loại thuế mặt khác nó còn bổ sung cho nhau . 2.2.2.2. Tiếp cận khách hàng và thực hiện công việc trước kiểm toán. Để thu hút thêm khách hàng, nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu cũng như lợi nhuận của VAE, hơn nữa để cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. VAE luôn chủ động tìm đến khách hàng mà Công ty dự kiến là sẽ cung cấp dịch vụ và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát Thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban giám đốc khách hàng và đi tới thoả thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán. Để đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán thì kiểm toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận khách hàng đó hay không bằng chách kiểm toán viên tiến hành xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng của Công ty, tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng và có thể liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để đánh giá Công ty có thể chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Công ty kiểm toán. Do vậy, các công việc chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán phải được làm hết sức cẩn thận. Hợp doanh TH và Công ty CL đều là khách hàng quen thuộc của VAE nên việc tiếp cận với các khách hàng này để đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán có thể giản lược tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại diện của hai bên sẽ xúc tiến gặp gỡ để trao đổi và cũng là để đề xuất yêu cầu của mình. Hợp đồng kiểm toán được ký giữa VAE (bên B) và công ty CL (bên A) bao gồm những điều khoản quan trọng sau : Nội dung dịch vụ : Bên B nhất trí cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho kỳ 31/12/2004 Luật định và Chuẩn mực : Dịch vụ trên được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và qui chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Các chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán để đạt được sự đảm bảo rằng BCTC của bên A không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra trên cơ sở thử nghiệm các bằng chứng liên quan đến những khoản mục và những thông tin trong BCTC. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá những chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc bên A cũng như việc đánh giá trình bày tổng thể trên BCTC. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên: + Trách nhiệm của bên A : Chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty mình : cung cấp tài liệu đầy đủ , kịp thời tạo điều kiện cho KTV trong quá trình kiểm toán. + Trách nhiệm của bên B : Thực hiện kiểm toán theo nguyên tắc trung thực , độc lập , khách quan, tuân theo Luật định và đúng với kế hoạch đề ra. Báo cáo kiểm toán: Sau khi hoàn thành kiểm toán , bên B sẽ cung cấp cho bên A: + Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004 + Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và HTKSNB. + Số lượng Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập Phương thức thực hiện : Qui định thời gian thực hiện. Phí dịch vụ và phương thức thanh toán: + Phí kiểm toán chưa bao gồm VAT. + Phương thức thanh toán Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành: + Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0835.doc
Tài liệu liên quan