Danh mục các chữ viết tắt . 3
Danh mục các sơ đồ, bảng, biểu . 4
Lời mở đầu . 5
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S . 7
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty . 7
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty . 8
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 8
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty . 10
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty . 10
2.2.2. Các chính sách kế toán Công ty áp dụng . 11
3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty . 12
4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty . 13
5. Khách hàng và những loại dịch vụ Công ty cung cấp . 15
5.1. Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp . 15
5.2. Các khách hàng của Công ty . 16
6. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty . 16
Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán do Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S thực hiện . 19
1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán . 19
1.1. Gửi thư chào hàng . 20
1.2. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng . 21
1.3. Ký hợp đồng kiểm toán . 22
1.4. Lựa chọn nhóm kiểm toán . 24
1.5. Gửi thư hẹn kiểm toán . 25
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể . 26
2.1. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng . 27
2.1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng . 27
2.1.1.1. Đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng . 27
2.1.1.2. Quan sát thực tế . 28
2.1.2. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của đơn vị khách hàng . 30
2.1.2.1. Tìm hiểu tổ chức hệ thống kế toán . 30
2.1.2.2. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát . 31
2.1.3. Nhận diện các bên hữu quan . 34
2.1.4. Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài . 35
2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ . 35
2.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán . 40
2.3.1. Đánh giá trọng yếu . 40
2.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán . 43
2.4. Xác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể . 47
3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết . 50
3.1. Thiết kế chương trình kiểm toán . 50
3.1.1. Xác định mục tiêu kiểm toán mỗi khoản mục . 51
3.1.2. Thiết kế các thủ tục kiểm toán . 51
3.1.2.1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp . 52
3.1.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết . 52
3.2. Họp nhóm kiểm toán . 55
Phần III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty Tư vấn - Kiểm toán S&S . 57
1. Nhận xét công tác lập kế hoạch kiểm toán do Công ty S&S thực hiện . 57
1.1. Nội dung lập kế hoạch . 57
1.2. Phân công lập kế hoạch . 58
1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng . 59
1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán . 60
2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty S&S thực hiện . 60
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kiểm toán . 60
2.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng . 61
2.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán . 62
2.4. Phân công lập kế hoạch kiểm toán . 63
2.5. Thiết kế chương trình kiểm toán . 63
Kết luận . 65
Danh mục tài liệu tham khảo . 66
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH tư vấn - Kiểm toán s&s thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và xuất khẩu hàng may mặc. Tuy là một công ty mới thành lập nhưng tình hình kinh doanh của công ty so với toàn ngành là khá phát triển. Trong năm 2006, Công ty A không có sự thay đổi về quyền sở hữu nhưng có sự thay đổi lớn về nhân sự. Đó là việc thay đổi kế toán trưởng tại thời điểm đầu năm 2006, dẫn đến việc thay đổi công tác kế toán năm 2006 khác so với công tác kế toán năm 2005. Việc thay đổi này sẽ được cập nhật trong Hồ sơ kiểm toán năm 2006 này như là một căn cứ để tìm hiểu chi tiết hơn công tác kế toán năm 2006 và giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán.
Trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, S&S cũng tiến hành thu thập các biên bản, các hợp đồng quan trọng có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh năm nay của khách hàng. Các biên bản họp Ban giám đốc có thể cho kiểm toán viên những cái nhìn chung nhất về những thông tin quan trọng liên quan đến quản trị doanh nghiệp. Các hợp đồng và cam kết quan trọng như Hợp đồng gia công hàng hóa, hợp đồng tín dụng, khế ước vay vốn, hợp đồng thuê đất, ... giúp kiểm toán viên tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung ra những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng.
Quan sát thực tế
Để hiểu biết tốt hơn hoạt động của khách hàng, kiểm toán viên phải thực tế xuống đơn vị khách hàng tham quan nhà xưởng, trực tiếp tìm hiểu quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, công ty S&S thường kết hợp việc quan sát nhà xưởng của công ty khách hàng với thủ tục kiểm kê cuối năm. Khi thực tế quan sát quy trình sản xuất kinh doanh, việc quản lý nhân sự của khách hàng, kiểm toán viên sẽ có những đánh giá tốt hơn về rủi ro kiểm toán và các thủ tục phân tích sẽ thực hiện. Khi tiến hành kiểm kê tiền, kiểm kê hàng tồn kho, kiểm kê tài sản cố định, các kiểm toán viên sẽ ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc tương tự như sau:
Biểu 5: Kiểm kê tài sản cố định Công ty A
S S&S Auditing and Consulting Co., Ltd
Tham chiếu
A311
Người kiểm tra
Huy
Ngày
31/12/2006
Khách hàng: Công ty TNHH A
Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006
Nội dung: Kiểm kê tài sản cố định phân xưởng 2
Tên vật tư
Số lượng
Chênh lệch
Nguyên nhân
Ghi chú
Theo sổ kế toán
Thực tế kiểm kê
1. Máy may 1 kim (Sunstar)
2. Máy may 2 kim (Sunstar)
3. Máy dập (Đài Loan)
4. .........
60
45
20
60
45
20
-
-
-
Biểu 6: Quy trình sản xuất kinh doanh Công ty A
S&S Auditing and Consulting Co., Ltd
Tham chiếu
A312
Người kiểm tra
Huy
Ngày
31/12/2006
Khách hàng: Công ty TNHH A
Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006
Nội dung: Quy trình sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Phân xưởng 1: Cắt
Phân xưởng 4: Đóng gói
Phân xưởng 3: Hoàn thiện
Phân xưởng 2: May
Thành phẩm
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của đơn vị khách hàng
Tìm hiểu tổ chức hệ thống kế toán
Do Công ty A là khách hàng kiểm toán cũ của Công ty S&S nhưng vào đầu năm 2006, công ty A có tiến hành thay đổi Kế toán trưởng nên công tác kế toán năm 2006 có nhiều điểm khác so với năm kiểm toán trước. Kế toán trưởng mới của công ty - Ông Phạm Kiên Cường - được đánh giá là một kế toán lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, có năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc, do đó công tác kế toán trong năm 2006 được tổ chức một cách hợp lý hơn, khoa học hơn. Cụ thể có sự thay đổi về thủ tục kế toán, quy trình kế toán liên quan đến các nghiệp vụ thu chi tiền, nhập xuất vật tư và việc lưu trữ các chứng từ kế toán, ... Đặc biệt, năm nay Công ty áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phần mềm kế toán giúp công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng, bài bản, giảm các sai sót trong việc chuyển sổ, sang sổ như thực hiện kế toán thủ công.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty A gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán lương, 1 kế toán vật tư và 1 kế toán thanh toán. Bộ máy kế toán được thiết kế gọn nhẹ nhưng đủ đáp ứng yêu cầu công việc. Các nhân viên kế toán của Công ty A đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành và thành thạo về chuyên môn.
Chế độ kế toán Công ty A áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N, sử dụng đơn vị tiền tệ bằng đồng Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính. Sử dụng phầm mềm kế toán trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh sẽ giúp công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Khi cần thiết có thể in Báo cáo kế toán ngay đảm bảo phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, đối chiếu. Các chứng từ kế toán gốc được lưu trữ đầy đủ, được đóng lại thành quyển theo từng tháng.
Từ những hiểu biết về tổ chức hệ thống kế toán của Công ty A, kiểm toán viên đưa ra những đánh giá về sự ảnh hưởng của các thay đổi trong công tác kế toán năm 2006 của khách hàng đến việc kiểm toán năm nay, đồng thời đánh giá sơ bộ rằng công tác kế toán tại công ty A nhìn chung là tốt tuy còn một số sai sót trong cách hạch toán.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là một phần việc rất quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên của Công ty S&S cũng không nằm ngoài việc này. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” cũng quy định “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”.
Từ những thông tin sơ bộ đã thu thập được, qua những lần tiếp xúc với Ban quản trị khách hàng từ khi ký hợp đồng kiểm toán, tham quan nhà xưởng, kiểm toán viên đã có những cái nhìn về phong cách quản lý của Ban quản trị khách hàng, về việc xử lý các công việc phát sinh, do đó kiểm toán viên bước đầu đã có những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Là một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, Công ty A có cơ cấu tổ chức như sau:
Ban Giám đốc
Quốc tịch
Chức vụ
1. Ông Sun Ho Hong
Hàn Quốc
Tổng Giám đốc
2. Ông Peal Seon Park
Hàn Quốc
Phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc của Công ty A đều có quốc tịch Hàn Quốc. Dưới sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của Ban giám đốc, Công ty A đã không ngừng phát triển. Tuy mới thành lập được 2 năm nhưng kết quả kinh doanh của công ty là rất đáng kể nếu so với toàn ngành.
Công ty áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp, trong đó Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành mọi công việc, Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Thường, Ban Giám đốc quyết định các công việc và giao nhiệm vụ cho từng phòng ban. Với cách quản lý như vậy, công ty luôn tự chủ về tài chính và thời gian thực hiện các công việc.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty A
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng
sản xuất
Phòng
kế toán
Phòng
xuất nhập khẩu
Hơn nữa, trong kiểm toán tài chính, kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở giúp kiểm toán viên có thể xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản sẽ thực hiện. Bên cạnh việc tiếp xúc với Ban quản trị, quan sát thực tế kho, xưởng của Công ty A, kiểm toán viên còn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A thông qua Bảng câu hỏi về các quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Mẫu bảng câu hỏi được trình bày như Biểu 7 dưới đây.
Sau khi có được thông tin mô tả về cách thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát bao gồm việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa và sửa chữa các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”, “sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu”.
Biểu 7: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ quá trình mua hàng
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
Có
Không
KXĐ
Chung:
Các nghiệp vụ mua hàng đều có đủ căn cứ chứng từ hợp lý, hợp lệ
Về quá trình mua hàng:
Đánh số thứ tự trước các chứng từ mua hàng
Có lập Phiếu yêu cầu mua
Thường xuyên kiểm kê năng lực sản xuất trước khi viết Phiếu yêu cầu mua
Nhà quản lý có phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng
Hàng mua về, chứng từ có được chuyển cho kế toán để ghi sổ đúng thời gian
Có kiểm nhận hàng trước khi nhập kho về số lượng và chất lượng, có Biên bản kiểm nhận vật tư nhập kho
Quy định về việc lập hồ sơ hàng đang đi đường
Mỗi loại hàng mua về có được phân loại, sắp xếp theo quy định trong kho
Khi đã có chứng từ mua hàng, kế toán có định khoản bằng tài khoản chi tiết, hợp lý
Quy định về sổ theo dõi các hàng nhận ký gửi
Phân cách trách nhiệm, đối chiếu thường xuyên giữa người mua hàng, người nhận hàng, kế toán ghi sổ
...
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại, nếu kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có nhiều vấn đề thì rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao. Công việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh. Việc đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên Công ty S&S thực hiện dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm và đánh giá theo yếu tố định tính với các mức độ thấp, trung bình, hoặc cao. Đối với khách hàng là Công ty A, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao do hệ thống kiểm soát của Công ty dựa vào sự quản lý quá tập trung của Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc. Những nhân viên quản lý còn lại đều là người Việt Nam, có thể sự trao đổi quản lý sẽ bị hạn chế bởi những bất đồng ngôn ngữ. Do đó, các nhân viên quản lý cấp dưới không hiểu thấu hết cung cách quản lý của cấp trên, công tác kiểm soát của cấp trên cũng không bao quát hết toàn diện các hoạt động của cấp dưới. Do vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ có thể không ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức dưới mức rủi ro tối đa nên kiểm toán viên vẫn sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A và thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát đến thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, đây mới chỉ là sự đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản, thử nghiệm tuân thủ sẽ được thực hiện dựa trên kết quả của việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn thực hành kiểm toán.
2.1.3. Nhận diện các bên hữu quan
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 “Các bên liên quan”, “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các bên liên quan và về những giao dịch với các bên liên quan có ảnh hưởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính”.
Đối với Công ty A là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, là một công ty con của công ty mẹ ở Hàn Quốc, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất, gia công, xuất khẩu các sản phẩm may mặc. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thông qua việc xem xét các Biên bản họp Ban giám đốc, các Hợp đồng kinh tế, các Hóa đơn mua bán của Công ty A, kiểm toán viên bước đầu đã nhận diện các bên hữu quan của Công ty A đó là Công ty mẹ tại Hàn Quốc, trong đó có quan hệ mua bán nội bộ, có quan hệ nhận và chuyển vốn đầu tư thường niên. Các bên hữu quan là các ngân hàng như Ngân hàng Woori Bank, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó có quan hệ vay vốn, giao dịch chuyển khoản, mở tài khoản, ... Các bên hữu quan còn là các người mua, các nhà cung cấp tại Việt Nam và ngoài nước với các quan hệ mua bán thành phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu. Như vậy, từ sự hiểu biết này, kiểm toán viên dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa Công ty A và các bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
2.1.4. Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, do những tài liệu đã thu thập từ Công ty A là tương đối rõ ràng, chỉ có một số giấy tờ được thể hiện bằng tiếng Hàn Quốc nên các kiểm toán viên chỉ dự kiến sử dụng chuyên gia dịch tiếng Hàn Quốc. Các chuyên gia được Công ty S&S lựa chọn phải có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc. Chuyên gia sẽ cung cấp các thông tin bằng tiếng Việt liên quan đến các giấy tờ bằng tiếng Hàn Quốc thông qua việc dịch tiếng Hàn Quốc sang tiếng Việt. Đồng thời trong các buổi thảo luận, trao đổi giữa kiểm toán viên Công ty S&S và Ban Giám đốc Công ty A, để nâng cao chất lượng về việc thực hiện kiểm toán và tư vấn kế toán, chuyên gia có thể giúp đỡ dịch thuật sao cho kiểm toán viên và Ban giám đốc có thể hiểu rõ về nhau và về công việc của nhau nhất, từ đó nâng cao chất lượng các dịch vụ mà S&S cung cấp và tạo được sự tin cậy của Ban giám đốc Công ty A đối với các công việc kiểm toán, tư vấn của kiểm toán viên.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính khiến kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán một cách thích hợp là để có thể thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực, giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và để tránh những bất đồng với khách hàng. Thủ tục phân tích chính là một phương pháp đơn giản và hiệu quả để thực hiện những mục tiêu đó. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên phải thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Công ty A để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc thực hiện thủ tục phân tích cũng tạo cơ sở cho việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, giúp kiểm toán viên có thể hình thành một kế hoạch kiểm toán tổng thể có hiệu quả. Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ nhằm các mục đích:
Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty A kể từ lần kiểm toán năm trước.
Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng năm kiểm toán. Đồng thời giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính năm kiểm toán của Công ty A.
Như vậy, qua việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Việc xây dựng thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán do Công ty S&S thực hiện bao gồm hai loại cơ bản là phân tích ngang và phân tích dọc. Khi thực hiện phân tích ngang, kiểm toán viên sẽ tiến hành so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau để thấy được những biến động bất thường và xác định được các lĩnh vực, các khoản mục trọng yếu cần quan tâm. Khi thực hiện phân tích dọc, kiểm toán viên sẽ sử dụng các tỷ suất tài chính để phân tích tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính với nhau.
Để nắm bắt rõ hơn tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty A trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty S&S có tiến hành phân tích sơ bộ các số liệu, các thông tin tài chính để có thể tìm ra xu hướng phát triển, những biến động, chênh lệch về tình hình kinh doanh giữa các thời kỳ, và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác.
Từ các Báo cáo tài chính đã thu thập được, Công ty S&S tiến hành phân tích ngang và phân tích dọc. Các biểu mẫu dưới đây thể hiện việc phân tích và cách thức phân tích sơ bộ các Báo cáo tài chính của Công ty A do Công ty S&S thực hiện.
Biểu 8: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của Công ty A
S&S Auditing and Consulting Co., Ltd
Tham chiếu
A315
Người thực hiện
Hòa
Ngày
25/01/2007
Khách hàng: Công ty TNHH A
Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006
Nội dung: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2006 so với 31/12/2005
Ghi chú
Số tiền
%
Tài sản ngắn hạn
14.444.924.086
42.144.371.634
28.127.582.563
300,67
(1)
Tiền mặt
318.571.605
187.407.200
-131.164.405
58,83
(2)
Tiền gửi ngân hàng
2.486.422.888
1.465.916.633
-1.020.506.255
58,96
(3)
Phải thu khách hàng
1.958.259.735
21.230.154.040
19.271.894.305
1084,13
(4)
Trả trước cho người bán
44.786.400
0
-44.786.400
0,00
(5)
Thuế GTGT được khấu trừ
1.951.889.383
2.832.171.613
880.282.230
145,09
(6)
Phải thu khác
323.057.253
2.314.946.320
1.991.889.067
716,57
(7)
Nguyên vật liệu
0
2.683.222.029
2.683.222.029
100,00
(8)
Công cụ dụng cụ
540.318.055
317.776.538
-222.541.517
58,81
(9)
Sản phẩm dở dang
797.529.626
2.915.915.485
2.118.385.859
365,62
(10)
Thành phẩm
5.360.651.594
7.049.360.753
1.688.709.159
131,50
(11)
Tài sản ngắn hạn khác
253.302.532
1.147.501.023
912.198.491
487,67
(12)
Tài sản dài hạn
34.670.973.090
42.126.042.660
7.455.069.570
121,50
(13)
Tài sản cố định hữu hình
34.618.349.114
41.983.206.188
7.364.857.074
121,27
(14)
Tài sản cố định vô hình
52.623.976
142.836.472
90.212.496
271,43
(15)
Nợ phải trả
21.318.527.086
60.744.261.291
39.425.734.205
284,94
(16)
Vay ngắn hạn
4.022.750.000
3.809.280.000
-213.470.000
94,69
(17)
Chi phí phải trả
6.859.094.916
6.429.444.916
-429.650.000
93,74
(18)
Phải trả người bán
0
30.871.604.269
30.871.604.269
100,00
(19)
Thuế, các khoản phải nộp Nhà nước
3.311.506
2.944.736
-366.770
88,92
(20)
Phải trả người lao động
1.813.931.096
1.309.213.564
-504.717.532
72,17
(21)
Phải trả, phải nộp khác
11.296.249
2.847.857.942
55.952.729
107,63
(22)
Vay và nợ dài hạn
7.874.992.472
14.684.812.288
6.809.819.816
186,47
(23)
Vốn chủ sở hữu
27.369.235.075
23.526.153.003
-3.843.082.072
85,96
(24)
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
38.571.550.000
38.571.550.000
-
-
(25)
Lợi nhuân chưa phân phối
(11.202.314.925)
(15.045.396.997)
-3.843.082.072
65,69
(26)
Tổng tài sản =
Tổng nguồn vốn
48.687.762.161
84.270.414.294
35.582.652.133
173,08
(27)
Ghi chú:
(1) Tài sản ngắn hạn tăng lên 300,67% chủ yếu do tăng các khoản phải thu khách hàng, tăng hàng tồn kho. Điều này chứng tỏ công ty đang tích trữ hàng chuẩn bị cho sản xuất. Hàng bán chuyển cho khách hàng nhưng không thu được tiền cần kiểm tra công nợ với khách hàng, gửi các Bản đối chiếu công nợ cho khách. Tiền giảm và hàng tồn kho tăng lên, cần xem xét yêu cầu mua, hợp đồng sản xuất, gia công. ...
...
Kết luận:
- Sự tăng lên của các khoản phải thu là quá lớn, cần đối chiếu công nợ, gửi thư xác nhận cho tất cả các khách hàng để làm cơ sở cho kết luận...
- Các khoản phải thu tăng lên trong khi đó hàng tồn kho cũng tăng lên nhiều, cần chú ý tính hợp lý trong việc lập kế hoạch sản xuất, công tác quản lý sản xuất để đánh giá rủi ro...
- ...
Biểu 9: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty A
S&S Auditing and Consulting Co., Ltd
Tham chiếu
A316
Người thực hiện
Hòa
Ngày
25/01/2007
Khách hàng: Công ty TNHH A
Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006
Nội dung: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2006 so với năm 2005
Ghi chú
Số tiền
%
Doanh thu
43.769.942.638
50.976.252.105
7.206.309.467
116,46
(1)
Các khoản giảm trừ
0
0
0
0,00
(2)
Doanh thu thuần
43.769.942.638
50.976.252.105
7.206.309.467
116,46
(3)
Giá vốn hàng bán
28.036.845.255
35.567.855.284
7.531.010.029
126,86
(4)
Lợi nhuận gộp
15.733.097.383
15.408.396.821
-324.700.562
97,94
(5)
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
5.104.145.552
6.001.432.155
897.286.603
117,58
(6)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
10.628.951.831
9.406.964.666
-1.221.987.165
88,50
(7)
Thu nhập khác
27.239.492
889.767.942
862.528.450
3266,46
(8)
Chi phí khác
875.768.966
326.972.855
-548.796.111
37,33
(9)
Tổng lợi nhuân kế toán trước thuế
9.780.422.357
9.969.759.753
189.337.396
101,94
(10)
Thuế TNDN phải nộp
0
0
0
0,00
(11)
Lợi nhuận sau thuế
9.780.422.357
9.969.759.753
189.337.396
101,94
(12)
Ghi chú:
(1) Doanh thu tăng lên 116,46% chứng tỏ công ty đang có thêm nhiều bạn hàng, tuy nhiên không thu được tiền ngay mà chủ yếu là bán chịu.
(2) Giá vốn hàng bán tăng lên 126,86%, mức tăng nhanh hơn mức tăng doanh thu nên không hợp lý trong việc dự trữ hàng tồn kho phục vụ sản xuất. Mức tăng nhanh hơn làm lợi nhuận gộp giảm đi.
...
Kết luận:
- Giá vốn hàng bán tăng lên nhiều trong khi đó doanh thu lại không tăng lên tương xứng.
- Thu nhập khác biến động quá lớn, đây là biến động trọng yếu cần chú ý và tăng thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
- ...
Biểu 10: Các tỷ suất tài chính Công ty A
S&S Auditing and Consulting Co., Ltd
Tham chiếu
A317
Người thực hiện
Hòa
Ngày
25/01/2007
Khách hàng: Công ty TNHH A
Kỳ kiểm toán: 01/01/2006 – 31/12/2006
Nội dung: Các tỷ suất tài chính
Các tỷ suất tài chính
Năm 2005
Năm 2006
Ghi chú
Tỷ suất khả năng thanh toán
1. Tỷ suất thanh toán hiện hành
1,103
0,931
(1)
2. Tỷ suất thanh toán nhanh
0,567
0,644
(2)
3. Tỷ suất thanh toán tức thời
0,221
0,036
(3)
4. Tỷ suất thanh toán dài hạn
2,284
1,387
(4)
Tỷ suất về cấu trúc tài chính
5. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
0,712
0,499
(5)
6. Tỷ suất tự tài trợ
0,562
0,279
(6)
7. Tỷ suất nợ
0,438
0,721
(7)
Tỷ suất về hiệu quả kinh doanh
8. LN thuần/Vốn
0,388
0,399
(8)
9. LN gộp/Doanh thu
0,359
0,302
(9)
Ghi chú:
(1) Tỷ suất thanh toán hiện hành năm 2006 giảm so với năm 2005, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn giảm đi. Trong khi tài sản ngắn hạn tăng lên nhưng tỷ suất thanh toán hiện hành giảm đi chứng tỏ nợ ngắn hạn của công ty tăng nhiều hơn mức tăng lên của tài sản ngắn hạn.
...
Kết luận:
- Tỷ suất thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn có vấn đề, cần chú trọng việc quay vòng tài sản với các khoản nợ ngắn hạn.
- Tỷ suất thanh toán nhanh thấp, cần xem sự hợp lý luồng tiền sử dụng. Cộng với việc tỷ suất thanh toán tức thời quá thấp, cần sự giải trình của Ban giám đốc về vấn đề này.
- ...
Dựa trên các phân tích này, kiểm toán viên sẽ nhận thấy tỷ trọng các tài sản, nguồn vốn, và xu hướng phát triển của chúng. Từ đó đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh năm nay so với các năm trước và dự đoán tình hình tài chính cho năm sau. Từ kết quả phân tích, chú trọng các thủ tục kiểm toán đến các khoản mục có biến đổi lớn, có thay đổi bất thường. Bên cạnh đó, so sánh các chỉ tiêu phân tích với toàn ngành để thấy được quy mô kinh doanh, kết quả kinh doanh của công ty A so với mặt bằng chung của toàn ngành.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên Báo cáo tài chính. Từ đó xác định phạm vi của cuộc kiểm toán tài chính, bản chất, thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá tính trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một công việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tại Công ty S&S, các kiểm toán viên có kinh nghiệm sau khi xem xét các bằng chứng đã thu thập, các phân tích sơ bộ sẽ tiến hành ước lượng về tính trọng yếu dựa trên một số hướng dẫn như sau:
Bảng 3: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Cơ sở ước lượng
Tỷ lệ ước lượng (%)
Tổng doanh thu
0,5 - 3
Tổng tài sản lưu động
2
Vốn chủ sở hữu
2
Lợi nhuận sau thuế
10
Nếu tình hình kinh doanh của khách hàng là ổn định thì thường sử dụng chỉ tiêu Doanh thu làm cơ sở ước lượng trọng yếu. Ngoài ra, để chính xác hơn thì có thể sử dụng thêm chỉ tiêu Lợi nhuân sau thuế để ước lượng ban đầu tính trọng yếu. Còn nếu hoạt động kinh doanh của khách hàng chưa ổn định thì kiểm toán viên thường chọn chỉ tiêu Tổng tài sản lưu động làm cơ sở để ước lượng.
Đối với Công ty A, một công ty mới thành lập nên kiểm toán viên đánh giá hoạt động kinh doanh là chưa ổn định. Do vậy, kiểm toán viên sử dụng chỉ tiêu Tổng tài sản lưu động làm cơ sở để ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Tỷ lệ trọn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36604.doc