Đề tài Hoàn thiện lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

 Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LẬP HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3

I.1.Báo cáo tài chính 3

I.1.1. Hệ thống Báo cáo tài chính Việt Nam qua một số giai đoạn. 5

I.1.2. Nội dung cơ bản của các Báo cáo tài chính hiện hành. 9

I.2. Lập báo cáo tài chính 16

I.2.1.Thủ tục và nguyên tắc lập Báo cáo tài chính 16

I.2.2. Qui trình lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm 21

I.3. Báo cáo tài chính tại Việt Nam so với quy định trong các Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan. 27

I.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 31

I.4.1. Quan hệ giữa Báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính. 31

I.4.2. Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp 33

I.4.2.1.Quy trình phân tích 33

I.4.2.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích. 33

 I.4.3. Nội dung phân tích 36

I.4.3.2.Phân tích cấu trúc tài chính 38

I.4.3.3.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 40

I.4.3.4.Phân tích hiệu quả kinh doanh: 43

I.4.3.5.Phân tích chi tiết từng Báo cáo tài chính 45

Chương II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG 46

II.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 46

II.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh. 46

II.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 46

II.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 48

II.1.1.3 Qui trình chế tạo sản phẩm. 48

I.1.1.4. Kết quả kinh doanh qua một số năm. 50

II.1.2. Tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 51

II.1.2.1. Bộ máy quản lý 51

II.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cấp lãnh đạo. 53

II.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 53

II.1.3.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý bộ máy kế toán 53

II.1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty 56

II.2. Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long 58

II.2.1. Ý nghĩa lập và phân tích báo cáo tài chính . 58

II.2.2.Thực trạng lập và phân tích Báo cáo tài chính. 60

II.2.2.1. Qui trình chung để lập Báo cáo tài chính. 62

II.2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán. 62

II.2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 63

II.2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 64

II.2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính. 64

II.2.2.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long 66

II.2.2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. 66

II.2.2.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 69

II.2.2.2.3.Phân tích hiệu quả kinh doanh. 73

II.2.2.2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả năng lực hoạt động 74

II.2.2.2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả khả năng sinh lời. 77

II.2.2.2.4. Đánh giá về hiệu lực và tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long 79

Chương III:HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG 80

III.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cẩu 3 Thăng Long. 80

III.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty 81

III.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 83

III.3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty. 83

III.3.1.1. Tích cực trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh. 83

III.3.1.2. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn, giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, nợ phải thu của công ty. 84

III.3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 86

III.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và công tác đấu thầu. 87

III.3.3. Điều kiện thực hiện 87

KẾT LUẬN 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

doc106 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện lập và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực tài chính của doanh nghiệp có đảm báo thanh toán đủ các khoản nợ hay không. Phân tích khả năng thanh toán cho phép nhà quản lý, nhà đầu tư, ngân hàng … đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp Nguồn tài liệu cung cấp thông tin để phân tích khả năng thanh toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, Bản thuyết minh báo cáo tài chính Để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường so sánh xem xét sự biến động, thực hiện phân tích chi tiét chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Các chỉ tiêu này đã được trình bày tại phần đánh giá khái quát tình hình tài chính. Bên cạnh đó, dựa vào các số liệu hạch toán có liên quan, tiến hành thu thập số liệu về các khoản có thể dùng để thanh toán (khả năng thanh toán) và các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán) sau đó lập bảng sắp xếp chúng theo một trình tự nhất định với khả năng thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy động (huy động ngay hay trong thời gian tới) với nhu cầu thanh toán. Trên cơ sở đó chúng ta so sánh khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn qua hệ số: Hệ số khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán trong từng giai đoạn, tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại các nhà quản lý buộc phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính đảm bảo cho việc thanh toán. Hệ số này gần bằng 0 thì doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản do mất dần khả năng thanh toán. I.4.3.4.Phân tích hiệu quả kinh doanh: Đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, kết quả kinh doanh đặc biệt là khả năng sinh lợi hiện hành với quá khứ. Qua đó người sử dụng thông tin có thể đánh gía thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để cung cấp thông tin để phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhóm chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh là: - Nhóm chỉ tiêu sức sản xuất: những chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn vị kết quả sản xuât đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Sức sản xuất = Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất Yếu tố đầu vào Tử số có thể là: Tổng giá trị sản xuất, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh… Mẫu số thường là: Tổng tài sản, tài sản cố định, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu vốn vay … tương ứng với mẫu số ta có: Sức sản xuất của Tổng tài sản, Sức sản xuất của Tài sản cố định… - Nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi (khả năng sinh lợi): Những chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Sức sinh lợi = Đầu ra phản ánh lợi nhuận Yếu tố đầu vào hay đầu ra phản ánh kết quả Tử số thường là các chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp về bán hàng cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, Lợi nhuận sau thuế…Mẫu số tương tự như mẫu số của chỉ tiêu Sức sản xuất ở trên tương ứng với Sức sinh lợi của tổng tài sản, Sức sinh lợi của tài sản cố định… - Nhòm chỉ tiêu suất hao phí: những chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào. Trị số của chỉ tiêu suất hao phí càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Suất hao phí = Yếu tố đầu vào Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay lợi nhuận Khi xác định các chỉ tiêu cần lưu ý các chỉ tiêu đầu ra phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hay lợi nhuận là kết quả của cả kỳ kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh yếu tố đầu vào được xác định theo số bình quẩn của kỳ phân tích (thường bình quân giữa đầu kỳ và cuối kỳ) Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên: các chỉ tiêu được tính và so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc để đánh giá hiệu quả kinh doanh từng kỳ và xem xét xu hướng biến động của hiệu quả kinh doanh. Từ đó, những đối tượng quan tâm tùy thuộc vào mục đích của mình có thể ra các quyết định kinh doanh phù hợp, hiệu quả. I.4.3.5.Phân tích chi tiết từng Báo cáo tài chính Nội dung này được thực hiện thông qua việc so sánh các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính giữa các kỳ, hoặc so sánh với các chỉ tiêu khác để nhận biết mức độ tăng giảm về quy mô, tỷ trọng của các chỉ tiêu cần phân tích. Trong điều kiện cho phép, doanh nghiệp có thể xem xét, phân tích các nội dung như trên qua nhiều năm và so sánh với mức chung của ngành để đánh giá chính xác hơn vị trì của doanh nghiệp trong mối tương quan về mặt thời gian và không gian. Chương II THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG II.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. II.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh. II.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long - Bộ giao thông vận tải. Trụ sở chính đặt tại: Hải Bối - Đông Anh - Hà Nội. Điện thoại: 048810201 Fax: 048810401 Tiền thân là Công ty Cầu Thăng Long thuộc Tổng đội công trình - Tổng cục đường sắt Việt Nam. Thành lập ngày 15 tháng 09 năm 1969. Làm nhiệm vụ đảm bảo giao thông tuyến đường sắt phía Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sau chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm 1973 Công ty được giao nhiệm vụ thi công mới 3 cầu lớn đó là: Cầu Hàm Rồng, Đò Lèn và cầu Ninh Bình. Được Nhà nước tặng thưởng 3 huân chương lao động. Từ năm 1973 đến 1985 Công ty được giao nhiệm vụ thi công cầu Thăng Long thuộc các Liên hiệp Xí nghiệp xây dựng Cầu Thăng Long. Nay là Tổng công ty xây dựng Thăng Long - Bộ Giao Thông Vận Tải. Năm 1984 theo quyết định số 2684QĐ/TCCB của Bộ Giao Thông Vận Tải chuyển đổi Công ty Cầu Thăng Long thành Xí nghiệp xây dựng Cầu 3 Thăng Long - Trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long. Năm 1993 thực hiện nghị quyết số 388/HĐBT về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà Nước. Bộ Giao Thông Vận Tải có quyết định số 505 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 27/03/1993 thành lập Công ty Cầu 3 Thăng Long trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Công ty là đơn vị chuyên ngành về xây dựng cầu và các công trình giao thông, có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề giàu kinh nghiệm trải qua nhiều công trình lớn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Có truyền thống đoàn kết nhất trí cao vượt qua nhiều khó khăn thử thách liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đóng góp nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng cầu Thăng Long. Được Nhà nước tuyên dương là Đơn vị anh hùng lao động và nhiều phần thưởng cao quý khác. Từ năm 1985 sau khi hoàn thành xây dựng cầu Thăng Long mặc dù gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cơ chế bao cấp. Song Công ty Cầu 3 Thăng Long đã chủ động tháo gỡ tìm được hướng đi đúng đắn, không những duy trì được sản xuất kinh doanh ổn định đời sống cho CBCNV mà còn xây dựng công ty ngày càng phát triển. Đặc biệt từ năm 1990 khi bước vào cơ chế thị trường được sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo cấp trên, với sự sáng tạo lắm bắt thời cơ Công ty nhanh chóng tiếp cận với cơ chế mới, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị tiếp thu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng công ty ngày càng phát triển về mọi mặt. Có đủ năng lực thi công nhiều công trình lớn, phức tạp đòi hỏi yêu cầu công nghệ kỹ thuật, chất lượng cao luôn là những công ty đứng đầu trong lĩnh vực xây dựng cầu đường của ngành giao thông vận tải. Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường tháng 8/2004 Công ty đã cổ phần hóa trong đó 51% là vốn Nhà nước, còn lại 49% thì 18% đấu giá trên sàn và 8% cổ phần ưu đãi gửi lại bán cho công nhân viên khi vào làm việc tại công ty sau 3 năm sẽ được mua thời điểm mua là 5 triệu. Trải qua 35 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã dày dặn kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng và xây dựng chuyên ngành Giao thông thi công cầu, đường bộ, cầu đường sắt, sân bay, bến cảng ...Để đảm bảo giao thông thông suốt hàng trăm Km đường ôtô, đường sắt thi công và đưa vào sử dụng hàng trăm công trình cầu trong phạm vi cả nước đều đạt yêu cầu: Chất lượng tốt - Thầm mỹ đẹp - An toàn - Hiệu quả. II.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long là đơn vị xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải thực hiện chức năng: + Hoạt động quản lý thực hiện dự án + Hoạt động xây lắp công trình + Hoạt động tổng thẩu xây dựng Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: + Xây dựng công trình giao thông cầu, đường bộ, cầu đường sắt, cảng biển, sân bay, đường ôtô với tiêu chuẩn hiện đại. + Xây dựng công trình công nghiệp. + Xây dựng công trình dân dụng. Tính chất hoạt động của công ty: + Do chức năng nhiệm vụ của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đặc biệt là xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải tính chất hoạt động phân tán lưu thông trên mọi miền của đất nước. Do đó cũng phải chịu nhiều tác động của yếu tố khó khăn như khí hậu thời tiết, mưa bão, lũ của nhiều miền khác nhau. Cùng thời gian phải triển khai thi công nhiều công trình, thời gian thi công kéo dài , giá trị sản phẩm công trình lớn. + Sản phẩm mang tính đơn chiếc, kết cấu được xây dựng theo đơn đặt hàng hoặc của các ban quản lý dự án, các tỉnh và Nhà nước. + Sản phẩm xây lắp được định vị tại vị trí (theo bản thiết kế) còn các nguồn lực điều kiện sản xuất phải di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác để làm ra sản phẩm nên tính chất khó khăn lưu động rất lớn. + Đối tượng hạch toán chi phí đầu vào cụ thể rõ ràng trên từng mục, hạng mục, công trình. II.1.1.3 Qui trình chế tạo sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên qui trình sản xuất có đặc điểm sau: Sản xuất liên tục phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở địa điểm khác nhau. Do vậy qui trình công nghệ ở các công trình thường khác nhau: giai đoạn thiết kế, giai đoạn giải phóng mặt bằng thi công... Mỗi giai đoạn đều tiêu hao nguyên vật liệu và nhân công khác nhau. Lập dự án Khảo sát thiết kế kĩ thuật Thiết kế thi công và lập dự toán công trình Thẩm định thiết kế thi công Đấu thầu công trình Tổ chức thi công công trình Nghiệm thu bàn giao công trình Quyết toán xây dựng SƠ ĐỒ 1: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT I.1.1.4. Kết quả kinh doanh qua một số năm. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng tài sản 190.460 202.315 223.081 TSCĐ + ĐTDH 60.074 51.986 84.833 TSLĐ+ ĐTNH 130.385 150.328 138.248 Doanh thu 104.757 134.202 138.380 Lợi nhuận sau thuế 2.485 3.917 5.799 Tổng số lao động 779 851 886 Thu nhập bình quân lao động 1,15 1,62 1,7 Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm Ta thấy tổng tài sản của Công ty tăng cụ thể năm 2005 tăng so với năm 2004 là 6,2% và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 10,3%. Trong đó là do TSCĐ và ĐTDH tăng điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh, khấu hao TSCĐ đúng theo qui định của Bộ Tài Chính và Nhà Nước. Đồng thời do TSLĐ và ĐTNH tăng nguyên nhân chủ yếu ở đây là sau khi cổ phần hóa Công ty thiếu vốn cho hoạt động do đó nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh mà Công ty phải vay vốn nên TSLĐ tăng. Doanh thu đã tăng đáng kể từ năm 2005 – 2006, như vậy công tác nghiệm thu thanh toán thu hồi vốn đã dược thúc đẩy và cải thiện đáng kể cụ thể năm 2005 tăng so với năm 2004 là 28% và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3%. Làm cho lợi nhuận tăng phần nộp cho ngân sách nhà nước cũng tăng. Thu nhập bình quân lao động: Trong sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, lợi nhuận còn thấp nhưng thu nhập bình quân lao động vài năm qua có xu hướng tăng dần xong cũng chưa đáp ứng được với thực tế đối với CBCNV. Đồng thời số lượng lao động cũng tăng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động đi kèm với nó là chất lượng lao động cũng tăng. Cụ thể lao động trình độ đại học năm 2004 chiếm 9,4%, năm 2005 chiếm 11,6% và năm 2006 chiếm 12,6%. II.1.2. Tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. II.1.2.1. Bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc công ty Từ sau khi cổ phần hóa, phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính tự quyết, tự lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty. Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, hoạt động quản trị, điều hành Công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC CÔNG TY P. GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT P. GIÁM ĐỐC THI CÔNG P. GIÁM ĐỐC KINH TẾ P. GIÁM ĐỐC VẬT TƯ THIẾT BỊ P. Kỹ thuật P. Kế hoạch tiền lương P. Kinh tế thị trường PGĐ KIÊM GĐ CHI NHÁNH PGĐ KIÊM GĐ XÍ NGHIỆP P. Kế toán tài vụ Phòng vật tư Trạm Y tế Phòng thiết bị Phòng nhân chính Công trường chi nhánh MN Công trường cầu Mường La Công trường cầu Yên Bái Đội máy đặc chủng Đội xe máy thi công Xưởng cơ khí Công trường dự án QL5 Công trường đường HCM Tổ sản xuất 1 Tổ sản xuất 2 Tổ sản xuất 3 Tổ sản xuất 4 ĐẢNG ỦY TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY II.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cấp lãnh đạo. Trách nhiệm của lãnh đạo Công ty cũng như chức năng, nhiệm vụ của các viên chức trong bộ máy quản lý của Công ty được quy định rất cụ thể trong Điều lệ của Công ty Giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê chuẩn cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp việc và qui chế quản trị nội bộ Công ty, xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm. Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyền hạn, nhiệm vụ được giao, trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng, các công trường tổ sản xuất Các trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực phòng mình được giao, bên cạnh đó trưởng phòng còn có nhiệm vụ quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các công việc của phòng. Giám đốc xí nghiệp và chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức điều hành và thực hiện nhiệm vu sản xuất của đơn vị mình. Quản lý và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công việc tổ chức và điều hành kế hoạch sản xuất về các hoạt động sản xuất và các nhiệm vụ khác của đơn vị mình. II.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu 3 Thăng Long. II.1.3.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý bộ máy kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty rất chú trọng tới việc tổ chức kế toán, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của giám đốc, kế toán trưởng tới nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đội ngũ kế toán của công ty gồm 7 người được phân công cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác hạch toán kế toán tại Công ty Ngoài ra công ty còn bố trí kế toán viên tại các công trình cũng như tổ sản xuất để tập hợp chứng từ và hạch toán độc lập và nộp định kỳ lên phòng tài chính kế toán của công ty để đối chiếu. Kế toán vốn bằng tiền Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công trình Kế toán tổ sản xuất SƠ ĐỔ 3: MÔ HÌNH PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG KẾ TOÁN Kế toán trưởng: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc thực hiện các chế độ chính sách nghiệp vụ tài chính kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng được ký các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý tài chính kế toán tại công ty và được Giám đốc ủy quyền ký các văn bản trong nội bộ lien quan đến công tác lãnh đạo phòng kế toán. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu, thuế phải nộp lỗ lãi, kiểm tra sổ sách, xử lý các bút toán chưa đúng, định kỳ lập báo cáo tài chính. Kế toán vốn bằng tiền: Liên quan đến tiền mặt có nhiệm vụ kiểm tra và làm các thủ tục thanh toán đúng chế độ tài chính, kiểm kê quỹ theo định kỳ. Liên quan đến tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tiền gửi tại ngân hàng, kiểm tra và làm thủ tục theo chế độ tài chính và qui định ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, theo dõi kế ước vay và thời gian trả nợ. Kế toán TSCĐ: Mở sổ sách và theo dõi theo từng nhóm danh mục TSCĐ, trích lập khấu hao TSCĐ theo qui định của Bộ tài chính cho từng nhóm danh mục TSCĐ, đánh giá lại tài sản theo định kỳ và yêu cầu đột xuất của cấp trên. Tổ chức thanh lý tài sản hư hỏng. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ về thông tin nhập xuất của từng vật tư, nguyên vật liệu vào phần mềm kế toán. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, xác nhận về thanh toán tiền lương cho các phòng, ban. Tổng hợp và phân bổ thanh toán lương theo thời gian, sản phẩm và các khoản phụ cấp, quản lý theo dõi các khoản trích theo lương. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi công nợ của từng khách hàng và nhà cung cấp, quản lý chứng từ hồ sơ liên quan đến công nợ, kiểm tra và xác nhận tiền thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu, đình kỳ lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp. Nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán với người bán và đơn vị chủ đầu tư, tình hình trả vốn vay, vào sổ sách. Kế toán tổ sản xuất: Có nhiệm vụ ghi sổ chi tiết cho các chi phí sản xuất phát sinh và ghi sổ ban đầu tại tổ sản xuất và có nhiệm vụ thu thập các chứng từ gốc phát sinh và định kỳ chuyển về phòng kế toán của Công ty. Ngoài ra công ty còn có một thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt theo qui định: thu, chi tiền mặt theo đúng phiếu thu, phiếu chi đúng người nộp tiền và người nhận tiền, cập nhật sổ quỹ lập báo cáo quỹ hàng ngày, lập biên bản kiểm kê quỹ có sự chứng kiến của thành phần theo quy định. Công ty đã sử dụng kế toán máy với 5 máy vi tính được kết nối với nhau. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là FAST ACCOUNTING 2004 với phần mềm này đã giúp công ty hiện đại hóa công tác kế toán, giảm nhẹ khối lượng công việc của các kế toán viên mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. II.1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty a -Chính sách và chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long tuân thủ qui định chung sau trong việc tổ chức công tác kế toán. + Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 dương lịch và kết thúc ngày 31/12 hàng năm + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác như sau: Công ty sử dụng đồng Việt Nam trong hạch toán và ghi chép. Khi quy đổi đồng tiền khác: Căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Phuơng pháp khấu hao TSCĐ áp dụng và các trường hợp đặc biệt: Mỗi loại tài sản khác nhau được xác định tỷ lệ khấu hao khác nhau tùy thuộc vào giá trị của tài sản. Nhưng tất cả áp dụng chung một phương pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo đường thẳng. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh gía hàng tồn kho: theo giá thực tế đích danh Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo bình quân gia quyền :Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên + Phương pháp tình thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ + Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng căn cứ vào giá trị hàng tồn kho và mức độ tăng, giảm giá trên thị trường. b-Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm các chứng từ bắt buộc và chứng từ huớng dẫn. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty có thêm một số chứng từ như: phiếu kiểm nghiệm, quyết định nhập vật tư… c-Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Công ty cũng sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm tài khoản ngoài bảng và tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán. Bên cạnh hệ thống tài khoản chuẩn để phù hợp với loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty dễ dàng cho quản lý, một só tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2,3. d –Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Hình thức sổ mà Công ty sử dụng là Nhật ký chung do đó Công ty có các loại sổ sau: Sổ Nhật ký chung: Phản ánh tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Sổ Nhật ký đặc biệt: Tại Công ty nghiệp vụ mua bán nguyên vật liệu, thanh toán nhiều nên Công ty mở sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng. Sổ Cái: Mỗi một tài khoản tổng hợp sẽ mở sổ cái tương ứng. Sổ chi tiết: Phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sổ chi tiết được công ty sử dụng trong tất cả phần hành kế toán: + Sổ theo dõi sản xuất được mở cho từng tổ, đội + Sổ chi tiết vật tư được mở chi tiết cho từng loại vật tư + Sổ chi tiết tài sản cố định được mở chi tiết cho nơi sử dụng. + Sổ chi tiết công nợ được mở cho từng khách hàng và chủ đầu tư. e – Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm báo cáo quản trị và bào cáo tài chính. + Báo cáo quản trị: Báo cáo quản trị tại Công ty được lập theo từng bộ phận, từng công trình để phục vụ cho kế toán trưởng trong việc xác định kết quả kinh doanh và hỗ trợ cho Ban Giám đốc Công ty trong việc ra các quyết định quản trị các báo cáo quản trị Công ty sử dụng là: Bảng phân tích tình hình tài chính: Qua báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh báo cáo này do kế toán viên tổng hợp lập vào cuối năm tài chính. Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ: Phản ánh tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả và do kế toán thanh toán lập vào cuối mỗi quý . Báo cáo chi tiết về hàng tồn kho: Như báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn, biên bản kiểm kê phản ánh số lượng vật tư có trong kho của công ty do kế toán vật tư lập vào cuối quý thừ 2 và cuối năm. Báo cáo chi tiết về thuế: Bảng kê chứng từ hóa đơn mua vào, bảng kê chứng từ hóa đơn bán ra. Kế toán tổng hợp lập mỗi tháng. + Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của công ty được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính theo đó công ty có các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Trong đó Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quản kinh doanh được lập cuối mỗi quý và cuối năm tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính. II.2. Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long II.2.1. Ý nghĩa lập và phân tích báo cáo tài chính . Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của công ty cổ phần như: Các cổ đông hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp; Các nhà quản lý; người lao động trong công ty; Những người cho công ty vay tiền; Nhà nước … Nói chung, tất cả đối tượng có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công ty đều quan tâm đến tài chính của công ty và vì vậy họ đều muốn đánh giá và dự đoán được tài chính của công ty để đưa ra quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính của công ty cổ phần đối với mỗi đối tượng khác nhau có mục tiêu khác nhau: + Với tư cách nhà quản lý, điều hành trực tiếp: là người trực tiếp quản lý, điều hành công ty. Nhà quản lý là người hiểu rõ nhất tình hình tài chính cũng như hoạt động khác của công ty, do đó nhà quản lý có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính. Khi đó phân tích báo cáo tài chính sẽ đáp ứng mục tiêu sau: Tạo ra chu kỳ đều đặn để đánh giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36569.doc
Tài liệu liên quan