MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK 1
1. Hoạt động giao nhận và người giao nhận 1
2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận 2
3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế 3
4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 4
5. Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan 8
6. Bảo hiểm trách nhiệm 9
7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam 13
II. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN 15
1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng 15
2. Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận hàng hoá XNK
tại Cảng 17
3. Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng 18
III. CÁC CHỨNG TỪ GIAO NHẬN TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN 20
1. Các chứng từ nhận từ khách hàng 20
2. Các chứng từ phát hành cho khách hàng 22
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN CONTAINER VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN ĐÀ NẴNG
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 27
1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty 28
3. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty 30
4. Năng lực kinh doanh của Công ty 32
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 38
1. Qui trình nhận hàng container nhập khẩu 38
1.1. Lựa chọn người chuyên chở 39
1.2. Ký Booking Note 43
1.3. Khai thuê Hải quan 44
1.4. Hoàn thành bộ chứng từ nhận hàng nhập khẩu 46
1.5. Dỡ hàng và giao hàng cho chủ hàng 48
1.6. Thanh toán cước phí 51
1.7. Giao trả container rỗng 52
1.8. Giám định hàng nhập khẩu tổn thất 52
2. Thị trường 53
3. Các dịch vụ tư vấn công ty cung cấp phục vụ khách hàng 58
4. Các dịch vụ khác 61
5. Kết quả hoạt động 62
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 63
1. Ưu điểm 63
2. Những tồn tại và nguyên nhân 64
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG
I. Định hướng phát triển của Công ty 65
II. Kinh nghiệm phát triển của một số công ty giao nhận hàng hoá 71
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển giao nhận container vận
chuyển bằng đường biển tại Công ty Vietrans Đà Nẵng 72
1. Giải pháp vĩ mô (Giải pháp về phía Nhà nước) 72
2. Giải pháp vi mô (giải pháp về phía các công ty giao nhận XNK) 74
2.1. Giải pháp thứ nhất: Xây dựng chính sách thu hút khách hàng 74
2.2. Giải pháp thứ hai: Tổ chức phối hợp các cơ quan liên quan trong
công tác kiểm tra giám định hàng NK bị tổn thất 80
2.3. Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện công tác lập một số chứng từ quan
trọng trong hoạt động nhận hàng NK container vận tải bằng đường
biển 89
2.4. Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện công tác vận chuyển hàng NK cho
chủ hàng 104
• Kết luận
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
139 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển bằng Container tại Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Đà Nẵng (Công ty Vietrans Đà Nẵng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động trên tất cả các tuyến đường bộ nên đảm bảo giá cả cạnh tranh, hơn nữa các thủ tục Hải quan ở hai nơi (Đà Nẵng và Tp.HCM) đều như nhau. Bên cạnh đó Cảng Đà Nẵng là một Cảng nhỏ cho nên lượng tàu vào ăn hàng là hạn chế và thời gian chờ đợi kéo dài từ đó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng...Trên đây có thể là lý do làm cho thị trường giao hàng XK của Công ty tại phía Nam lại tăng cao như vậy. Với chiều hướng này Công ty cần duy trì và phát triển ổn định thị trường này từ đó tăng được doanh thu và lợi nhuận.
BẢNG 11: BẢNG SO SÁNH GIÁ CƯỚC GIỮA TP.HCM VÀ ĐÀ NẴNG ĐVT: USD
Cảng bốc hàng
Cảng dỡ hàng
Loại Cont
Phí vận tải
20'
40'
HQ
Đà Nẵng
Singapore
DRY
420
840
840
- nt -
Malaysia
DRY
565
1300
1300
- nt -
EURS
DRY
1100
2200
2200
- nt -
Bắc Âu
DRY
2000
4000
4000
Tp.HCM
Singapore
DRY
250
500
500
- nt -
Malaysia
DRY
350
700
700
- nt -
EURS
DRY
750
1500
1500
- nt -
Bắc Âu
DRY
1600
3200
3200
(Bảng số liệu: Tổng hợp trung bình từ các báo giá (Quotation) của
Viconship, Vietfract, Gematrans, Danatrans và Inlaco ; năm 2001).
Như vậy ta thấy rằng nếu như chủ hàng XK có hàng từ 5 Container 40 feet trở lên xuất đi các nước Bắc Âu thì rõ ràng việc vận chuyển hàng bằng đường bộ vào Tp.HCM rồi gửi hàng lên tàu biển có lợi hơn rất nhiều so với việc gửi hàng ở Đà Nẵng.
So sánh:
Từ Đà Nẵng đi Bắc Âu (Na Uy, Thuỵ Điển): 4000USD/1cont’40’
= 4000 x 15000 = 60.000.000đ
Từ Tp.HCM đi Bắc Âu: 3.200 USD/1cont’40’ = 3200 x 15000 = 48.000.000đ
Nếu như phí vận tải đường bộ theo giá của Vietrans là 8.500.000 đ/1cont.40’ thì chi phí cho việc gửi hàng ở Tp.HCM là 48.000.000 + 8.500.000 = 56.500.000đ
Như vậy việc gửi hàng ở Tp.HCM có lợi hơn ở Đà Nẵng cho mỗi chiếc Container 40 feet là 60.000.000 - 56.500.000 = 3.500.000đ ; và cho 5 Container 40’ là: 5*3.500.000 = 17.500.000đ.
Về tình hình thị trường nước ngoài, là thị trường nhận hàng NK của Công ty (là thị trường xuất phát các chuyến tàu đến Việt Nam), về mảng thị trường này vốn chiếm doanh thu cao từ trước đến nay trong cơ cấu dịch vụ giao nhận, nhưng Công ty lại hoàn toàn bị động trước nhu cầu của khách hàng. Trong mảng thị trường này hai thị trường chính trong cơ cấu thị trường nhận hàng NK cuả Công ty là Singapore và Hongkong, tuy có tụt giảm doanh thu nhưng không dáng kể, thị trường Malaysia bị mất hẳn do thị trường này là nơi cung cấp một số nguyên vật liệu sản xuất của các Công ty tại miền Trung nhưng nay các Công ty này đã tìm kiếm được nguồn vật liệu thay thế nên không còn nhập khẩu từ thị trường này nữa. Trong năm 2002 một số Công ty có NK linh kiện điện tử từ Nhật Bản và Công ty có thêm được thị trường kinh doanh mới.
Nói chung, hoạt động Marketing nghiên cứu thị trường chưa được chú ý đúng mức tại Công ty. Việc giữ được khách hàng cũ được xem là mục tiêu quan trọng hơn việc tìm kiếm khách hàng mới, điều này rất có thể Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong tình hình cạnh tranh gay gắt và phức tạp hiện nay. Đây là vấn đề cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm đẩy mạnh khả năng phục vụ rộng rãi nhu cầu của khách hàng, lôi kéo khách hàng về với Công ty nhằm nâng cao số thương vụ kinh doanh tăng cao doanh thu và lợi nhuận.
3. Các dịch vụ tư vấn Công ty cung cấp phục vụ khách hàng.
Hiện nay, hầu như Công ty chỉ làm với một số Công ty (khách hàng) truyền thống lâu năm, lượng khách hàng mới chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số khách hàng của Công ty. Vì vậy để nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm cho họ hiểu được những thuận lợi của việc uỷ thác giao nhận, đồng thời nâng cao uy tín của Công ty là hết sức cần thiết. Chính vì vậy Công ty đã cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ tư vấn miễn phí nhằm làm cho khách hàng hiểu rõ cặn kẽ các thủ tục, tin tưởng hơn vào khả năng của Công ty và giúp cho họ tránh được những bất lợi, khó khăn trong hoạt động mua bán ngoại thương vốn đã rất phức tạp và khó lường trước chính xác.
3.1 Giải thích các điều khoản về xếp dỡ:
Khi khách hàng chuẩn bị ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương thì ngoài việc họ nhận được đơn chào hàng với giá cả đã có trong đơn chào hàng, Công ty sẽ giúp cho người NK hiểu rõ về các điều khoản xếp dỡ, các chi phí và những rủi ro nào phát sinh có thể xảy ra và ai là người phải chịu những chi phí đó, rủi ro sẽ thuộc về ai, và nếu họ muốn được đền bù thì sẽ làm những thủ tục gì? Công ty sẽ tư vấn cho khách hàng biết được các vấn đề trên, đồng thời giúp khách hàng hiểu biết về những tập quán, luật lệ trong mua bán ngoại thương cũng như các điều khoản xếp dỡ, giúp cho người NK giao dịch, đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương sao cho có lợi nhất. Trong hợp đồng thì cần phải dẫn chiếu những gì, áp dụng hệ thống luật nào, để sau này nếu xảy ra tranh chấp mà lỗi thuộc về người XK hay người vận tải thì những điều khoản dẫn chiếu đó sẽ là điều kiện cơ sở để khiếu nại đòi bồi thường.
Ngày nay, các nhà NK ngày càng có xu hướng thích loại đơn chào hàng trong đó người XK phải chịu trách nhiệm rộng rãi về rủi ro và chi phí. Tuy nhiên, theo yêu cầu của người bán, người mua phải giúp người bán ở mức độ hợp lý (tuy rủi ro và chi phí do người bán chịu) để lấy những chứng từ mà người bán có thể cần đến để đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua.
Do vậy, việc các bên thoả thuận sử dụng một điều kiện cụ thể trong việc mua bán sẽ mang một ý nghĩa quan trọng. Đáng tiếc là có những cách hiểu khác nhau về những điều kiện thương mại, không chỉ giữa các nước mà ngay trong một nước. Hơn nữa, những biến dạng của các điều khoản đó lại trở thành tiêu chuẩn trong việc mua bán những loại hàng riêng biệt. Để tránh những hiểu nhầm trong việc giải thích những điều khoản này, Công ty phải nhắc nhở chủ hàng NK phải dẫn chiếu rõ ràng “Incoterm 2000” trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trong trường hợp chủ hàng NK mua hàng từ Châu Âu hoặc Châu Mỹ thì do một số điều kiện khách quan lẫn chủ quan như: việc thuê tàu khó, người bán rất ít khi muốn bán theo điều kiện nhóm F mà họ sẽ dành lấy quyền vận tải... do vậy khi đó Công ty sẽ tư vấn cho chủ hàng mua theo điều kiện C&F (CFR) và người NK dành lấy quyền mua bảo hiểm cho hàng hoá. Vì việc mua bảo hiểm tại Việt Nam sẽ làm lợi cho nền kinh tế đất nước, ngoài ra nếu không may xảy ra tổn thất thiệt hại về hàng hoá thì mọi thủ tục đòi bồi thường sẽ dễ hơn khi phải làm việc với Công ty bảo hiểm nước ngoài.
Còn khi chủ hàng NK mua hàng tại Châu á hoặc Châu Phi thì Công ty tư vấn cho khách hàng mua theo các điều kiện nhóm F, điển hình là điều kiện FOB, vì việc thuê taù tại thị trường Việt Nam bao giờ giá cước cũng thấp hơn so với nước ngoài, hơn nữa các tuyến đường Châu á có rất nhiều hãng tàu hoạt động vận chuyển và chất lượng vận chuyển cũng như các dịch vụ mà hãng tàu cung cấp cho người thuê tàu khi thuê tàu của họ là rất cao, đồng thời hệ thống ga, Cảng tại Châu á đã được hiện đại hoá không kém gì Châu Âu và Mỹ. Hơn nữa việc mua hàng tại thị trường Châu á cũng như Châu Phi luôn luôn có sự lựa chọn cho cùng một mặt hàng, cho nên người NK phải biết dành thế về phần mình.
Trước đây Công ty may Nam Phương thường xuyên nhập nguyên liệu may từ Hàn Quốc và một số nước Châu Âu để sản xuất các loại quần áo và sau đó xuất khẩu lại các thị trường này. Như vậy Công ty Nam Phương phải chịu thuế suất 40%. Nhưng thông qua sự tư vấn của Vietrans, Nam Phương đã sử dụng một Công ty ở Malaysia để thực hiện một công đoạn là in hoa sau đó mới nhập về Việt Nam, làm như vậy thì hàng hoá đã qua gia công tại các nước Asean và chúng được xuất xứ của Malaysia, do vậy thuế suất còn lại là 20% và đến năm 2003 khi hiệp định AFTA có hiệu lực đối với Việt Nam thì thuế suất của hàng này chỉ còn là 5%. Bên cạnh đó Vietrans còn tham vấn cho Nam Phương chỉ mua nguyên phụ liệu theo điều kiện C&F (CFR), mua bảo hiểm cho hàng NPL tại Việt Nam và đồng thời xuất khẩu các loại quần áo đi Hàn Quốc, Châu Âu theo điều kiện CIF hoặc CFR, và sử dụng tàu Huyndai để vận chuyển bởi vì giá cước vận chuyển hàng từ Việt Nam đi Hàn Quốc là 700/ 1300 USD/20’/40’ trong khi giá cước ngược lại (Hàn Quốc - Việt Nam) là 950/1500 USD/20’/40’ và từ năm 2001 Nam Phương đã và đang thực hiện tham vấn trên của Vietrans.
3.2 Tư vấn giúp người NK lựa chọn phương tiện vận chuyển:
Hiện nay trong hoạt động NK tại nước ta thì hầu hết các nhà NK đều mua theo điều kiện CIF và FCR và như vậy thì quyền vận chuyển sẽ thuộc về người mua (người NK). Nhưng cũng có nhà NK mua hàng ở một số nước kém phát triển thì họ lại dành được quyền vận tải hàng hoá và sẽ phải tổ chức quá trình chuyên chở. Trong trường hợp này thì Công ty là người tư vấn tốt nhất cho khách hàng trong việc lựa chọn phương tiện vận chuyển nào cho phù hợp với từng phương thức vận chuyển. Với phương thức vận tải đường sắt, đường bộ thì tương đối đơn giản, chỉ cần xem xét yếu tố giá cả và thời gian xem phương thức nào có lợi hơn để thuê phương tiện và tổ chức quá trình chuyên chở theo phương thức đó.
Tuy nhiên, hiện nay trong các hoạt động mua bán ngoại thương thì phương thức vận chuyển được ưu tiên lựa chọn hơn cả là vận chuyển đường biển bằng Container, do những lợi thế về chi phí và thời gian cũng như việc vận chuyển một khối lượng hàng hoá lớn xuyên lục địa mà phương thức này mang lại. Như vậy khi khách hàng dành được quyền vận tải thì Công ty sẽ giúp họ lựa chọn hãng tàu để chuyên chở sao cho có lợi nhất. Tuỳ thuộc vào tuyến đường lịch trình cũng như giá cước và các điều kiện ưu đãi khác mà hãng tàu dành cho khách hàng mà Công ty sẽ giúp cho người NK xem xét, so sánh đánh giá để lựa chọn hãng tàu chuyên chở. Hơn nữa trong lĩnh vực này, Công ty là một nhà hoạt động chuyên nghiệp lâu năm cho nên Công ty có một mối quan hệ rất tốt với các đại lý hãng tàu tại khu vực, nắm bắt rõ được những yếu tố như giá cước chuyên chở theo từng tuyến đường cũng như các dịch vụ ưu đãi mà hãng tàu dành cho khách hàng, vì vậy Công ty sẽ giúp cho người NK lựa chọn hãng tàu vận chuyển sao cho mọi rủi ro trong quá trình vận chuyển là thấp nhất và giá cước có lợi nhất.
Ví dụ: Khi Cty TNHH Quốc Bảo uỷ thác dịch vụ giao nhận cho Vietrans thì họ đã nhận được sự tư vấn của Vietrans về việc lựa chọn hãng tàu vận chuyển.
Trước đây Công ty Quốc Bảo thường thuê tàu OOCL của Vietfract, hoặc Huyndai của Gematrans để vận chuyển hàng nhập nguyên phụ liệu và hàng xuất giày dép đi Đài Loan và Hàn Quốc nhưng sau đó Công ty Vietrans đã tư vấn cho Quốc Bảo nên chọn hãng Wanhaii của INLACO trong việc chuyên chở NPL và giày xuất nhập tới Đài Loan, và chọn hãng Huyndai trong việc chuyên chở nguyên phụ liệu và giày xuất nhập tới thị trường Hàn Quốc. Bởi vì Wanhaii là một hãng tàu của Đài Loan cho nên giá cước đi Đài Loan là rất thấp. Huyndai là một hãng của Hàn Quốc nên giá cước vận chuyển đi Hàn Quốc cũng thấp, trong khi dịch vụ cung cấp của 2 hãng này là như nhau.
BẢNG 12: BẢNG SO SÁNH GIÁ CƯỚC GIỮA 2 HÃNG WANHAII VÀ HUYNDAI
Cảng bốc hàng
Cảng dỡ
hàng
Loại
Cont.
Cước phí
Wanhaii
Huyndai
20'
40'
HQ
20'
40'
HQ
Đà Nẵng
Taiwan Port
DRY
470
770
770
770
1070
1070
-nt-
China
DRY
870
1250
1250
870
1250
1250
-nt-
HKS
DRY
450
750
750
750
1250
1250
-nt-
Korea
DRY
700
1300
1300
500
1100
1100
-nt-
JPN (Base Port)
DRY
850
1450
1450
850
1450
1450
Nguồn: Tổng hợp báo giá của Công ty Gema và Wanhaii
Trong trường hợp này thì Công ty hoạt động như những nhà môi giới thuê tàu (Ship Broker), tuy nhiên Công ty lại không thu phí môi giới của khách hàng uỷ thác giao nhận, do vậy Công ty sẽ lôi kéo được khách hàng về phía mình và làm cho khách hàng cảm thấy rằng họ được cung cấp các dịch vụ một cách ưu đãi nhất, nhưng bên cạnh đó khi Công ty đứng ra thuê tàu cho người NK thì Công ty lại dành được những ưu đãi mà hãng tàu dành cho và có thể được hưởng phí hoa hồng vì đã tìm giúp khách hàng cho họ và thuê tàu của họ.
3.3 Làm những thủ tục và xin một số giấy tờ để nhập hàng:
Trong những trường hợp mà người NK không có giấy phép kinh doanh XNK hoặc có nhưng việc NK hàng hoá lại gặp nhiều khó khăn như hàng hoá có hạn ngạch hoặc chịu sự quản lý của các Bộ chuyên ngành và họ rất khó xin được giấy phép NK cho hàng hoá thì Công ty sẽ đứng ra xin giấy phép cho họ, bởi vì Công ty là một chi nhánh của Tổng công ty Vietrans Việt Nam trực thuộc Bộ thương mại cho nên việc xin giấy phép NK sẽ dễ dàng hơn và còn được Bộ thương mại dành cho một số ưu tiên...
Bên cạnh đó khi nhà NK chuẩn bị ký kết HĐMBNT thì họ nhận được nhiều đơn chào hàng của nhiều nhà NK ở nhiều quốc gia thì Công ty sẽ tư vấn cho nhà NK nên nhập hàng từ nước nào để được ưu đãi về thuế NK do những quốc gia đó có quan hệ đãi ngộ tối huệ quốc với Việt Nam hoặc những quốc gia đó tham gia ký kết những hiệp định về thuế quan với Việt Nam và như vậy Công ty sẽ góp phần làm lợi cho nhà NK từ việc lựa chọn người XK ở quốc gia nào (trong trường hợp này thì việc lựa chọn người XK khi họ có những hàng hoá tương đồng nhau hoặc có thể thay thế cho nhau).
4. Các dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ tư vấn trên, hiện tại Công ty còn cung cấp phục vụ khách hàng một cơ cấu dịch vụ tuy chưa thật phong phú, nhưng cũng đủ để phục vụ tốt quá trình giao nhận.
4.1 Dịch vụ TNT (Express Worldwide): chuyển phát nhanh.
Đây là dịch vụ giúp khách hàng của Công ty có thể chuyển phát nhanh các giấy tờ, chứng từ đến trực tiếp tay người nhận trong quá trình thương lượng ký kết hợp đồng cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có một số điều kiện cần phải thay đổi.
Ngoài ra dịch vụ này còn giúp khách hàng gửi chuyển nhanh hành lý cá nhân, các giấy tờ chứng từ, hồ sơ liên quan đến nhiều hoạt động khác.
4.2 Dịch vụ kho thông quan và kho ngoại quan:
Đây là dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng nhằm giúp khách hàng lưu trữ hàng hoá với chi phí thấp trong khi chờ làm các thủ tục thông quan cho hàng hoá hoặc làm thủ tục quá cảnh, hoặc xuất khẩu tiếp đến một nước thứ 3, bởi vì Công ty có một hệ thống kho thông quan được Hải quan cấp giấy chứng nhận và hệ thống kho này luôn luôn được bảo đảm tốt nhất về các điều kiện hải quan.
4.3 Dịch vụ quá cảnh:
Đây là dịch vụ mà Cty cung cấp cho khác hàng trong các nghiệp vụ tạm nhập tái xuất nhằm thay đổi bộ chứng từ cho hàng hoá để xuất khẩu tiếp đến một nước thứ 3, hoặc trong trường hợp hàng hoá phải vận chuyển đa phương thức. Ví dụ: Các chủ hàng NK ở Lào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác thì họ sẽ sử dụng các Cảng biển của Việt Nam để vận chuyển bằng đường biển, sau đó đưa hàng lên phương tiện vận tải đường bộ để đưa về Lào.
5. Kết quả hoạt động:
BẢNG 13: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (2000 - 2002)
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
2000
2001
2002
Giá trị (đ)
Giá trị (đ)
Giá trị (đ)
1. D.thu từ hoạt động XNK
2. Giá vốn
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí quản lý DN
5. DT từ hoạt động tài chính & b.thường
6. Chi phí hoạt động tài chính & b.thường
7. Lợi nhuận HĐTC và bất thường
8. Thuế
9. Lợi nhuận sau thuế
7.263.818.256
7.278.581.161
(14.762.905)
310.060.458
487.281.880
108.607.450
378.674.430
3.143.062
360.768.463
12.731.142.000
12.436.120.579
295.020.426
299.771.513
411.771.513
11.201.548
400.569.955
13.208.906
382.941.946
14.000.000.000
13.500.000.000
500.000.000
350.000.000
459.700.000
15.000.000
444.700.000
17.000.000
577.700.000
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm trên
Nhìn chung dưới sự tác động xấu đi của nền kinh tế thế giới từ đó làm ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh XNK. Nhưng dưới sự nổ lực không ngừng của cán bộ CNV của Công ty, tình hình kinh doanh của Công ty được cải thiện đáng kể: Năm 2000 doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK là 7,263 tỉ, trong khi đó giá vốn hàng bán là 7,278 tỉ, như vậy Công ty đã lỗ 14,762 Tr. Đó là chưa kể đến chi phí quản lý doanh nghiệp lên đến 310 triệu. Tuy nhiên nhờ một số hoạt động tài chính khác Công ty đã thu về một khoản lợi nhuận là 378 triệu và sau khi trừ thuế Công ty vẫn còn lãi 360 triệu.
Sang năm 2001 tình hình kinh doanh triển vọng hơn, DT từ hoạt động kinh doanh XNK tăng hơn 60% so với năm 2000 (từ 7,263 tăng lên 12,731 tỉ), một con số tăng rất cao, và với giá vốn của dịch vụ là 12,436 tỉ, Công ty đã có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ XNK là 295 triệu đồng. Tuy nhiên bên cạnh đó chi phí quản lý DN tuy đã có giảm so với năm 2000 (199 triệu so với 310 triệu), nếu tính chung cho kết quả hoạt động kinh doanh thì Công ty vẫn bị lỗ khi trừ chi phí quản lý DN, nhưng hoạt động tài chính và một số hoạt động đã mang về cho Công ty một khoản lợi nhuận là 400 triệu sau khi trừ thuế, Cty vẫn có lãi 382 triệu.
Trong năm 2002 Cty duy trì sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cuả mình, phấn đấu đạt lợi nhuận sau thuế của Cty là 600 triệu và doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK tăng lên từ 10% đến 15% và lợi nhuận đạt được trong hoạt động này là 500 triệu, sau khi trừ chi phí quản lý doanh nghiệp Cty còn phải đạt một mức lợi nhuận tối thiểu là 130 - 150 triệu. Và trên thực tế cùng với một số hoạt động tài chính khác thì năm 2002 Cty đã đạt được mức lợi nhuận là 577 triệu.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm:
- Bằng những kinh nghiệm của mình, Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người NK hoạt động có hiệu quả, giúp người NK an tâm hơn và tin tưởng vào khả năng của Công ty trong việc hoàn thành nhanh chóng các thủ tục trước khi nhận hàng cũng như trong quá trình nhận hàng NK, tiết kiệm được chi phí và thời gian giao nhận, phục vụ tốt mọi nhu cầu của chủ hàng NK cũng như việc tư vấn cho chủ hàng NK hiểu thêm về những điều kiện mua bán trong ngoại thương và tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh mới.
- Tạo được mối quan hệ tốt với các đại lý hãng tàu:
Trong quá trình kinh doanh Công ty đã tạo được những mối quan hệ thân tín với các đại lý hãng tàu trong khu vực cũng như Tp.Đà Nẵng như: chi nhánh Viconship, Gematrans, Vinatrans, Vietfract, INLACO...,các chi nhánh Công ty này đã dành ưu đãi cho Công ty Vietrans như giá cước, hoa hồng, cung cấp dịch vụ tốt... ngược lại họ cũng sử dụng tốt một số dịch vụ của Công ty như kho bãi, khai thuê Hải quan.
2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm trên, nghiệp vụ nhận hàng NK của Công ty còn có một số hoạt động chưa thật hiệu quả, thể hiện ở một số điểm sau:
Việc lựa chọn hãng tàu vận tải nội địa chưa thật kinh tế và hợp lý:
Trong việc giao dịch và lựa chọn một số hãng vận tải nội địa, Công ty chỉ chú trọng đến một vài cơ sở chủ yếu để lựa chọn như: giá cước, dịch vụ... mà chưa xem xét đúng mức đến các yếu tố tuy không mang lại lợi ích trước mắt cho Công ty nhưng sẽ mang lại những lợi ích khó nhận thấy ngay như: mức độ an toàn trong vận chuyển, sự linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh về hàng hoá trong khi vận chuyển... cũng như xác định được tầm quan trọng của mỗi yếu tố trong việc ra quyết định chung.
Việc khai báo Hải quan là một trong những công việc chiếm nhiều thời gian của Công ty. Đôi khi có những trở ngại về giấy tờ cần thiết cho việc khai báo Hải quan như trong bộ chứng từ về hàng hoá mà người XK gửi tới không có giấy chứng nhận xuất xứ trong khi hàng hoá thuộc diện ưu đãi về thuế quan hoặc có sự sai lệch thông tin giữa các chứng từ...
Tồn tại một thực tế đó là trong những trường hợp có quá nhiều cơ quan giám định cùng giám định một lô hàng NK, đó là cơ quan giám định ngoại thương mà trong HĐMB Ngoại thương đã qui định, nếu mặt hàng cần qua kiểm tra chất lượng thì có thêm cơ quan Tiêu chuẩn và đo lường chất lượng sẽ giám định và có thể có cơ quan giám định theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm. Điều này đã làm cho hàng hoá NK phải chịu một khoản thời gian “chết” không đáng có để có thể đưa vào lưu thông trên thị trường. Bên cạnh đó còn có thể tính đến phí giám định cho nhân viên giám định là: 200.000đồng/người/ngày, phí thuê nhân công để phục vụ cho quá trình xếp dỡ khi giám định là: 10.000đ/người/giờ. Có thể thấy tình trạng trên xảy ra do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan cho nên với cương vị của mình, Công ty phải biết tổ chức phối hợp các cơ quan liên quan để giúp cho chủ hàng NK hạn chế được sự tăng lên đáng kể của chi phí này.
Để công tác giao nhận được thực hiện tốt thì Công ty cần phải khắc phục những mặt còn tồn tại, đưa ra những phương pháp giải quyết mang tính qui luật chung cho mọi tình huống nhằm nâng cao uy tín, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất hay cung cấp dịch vụ thì việc định hướng phát triển cho Công ty là một việc làm hết sức cần thiết và tối quan trọng. Nó đảm bảo cho Công ty hoạt động một cách có hiệu quả, từ đó ngày càng tăng uy tín đối với khách hàng, càng có thêm được nhiều khách hàng mới và làm cho doanh thu của Công ty ngày càng tăng. Từ đó càng có cơ hội để đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước, tăng thu nhập cho cán bộ CNV giúp cải thiện được cuộc sống của cán bộ CNV toàn Công ty...
Để có một định hướng phát triển đúng đắn, sát với tình hình thực tế của bối cảnh thị trường, xã hội và hợp với nội lực Công ty từng giai đoạn, ta cần tìm hiểu những thông tin sau:
1. Phân tích & dự báo nhu cầu chuyên chở đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của thành phố Đà Nẵng :
a. Đánh giá sơ lược những năm qua
Hoạt động XNK của TP. Đà Nẵng từ năm 1999 đến nay đã có những chuyển biến tích cực:
- Xu hướng chung là kim ngạch XNK tăng liên tục và tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Tốc độ tăng XK bình quân đạt 16% năm, tốc độ tăng NK đạt 13% năm. Xuất khẩu bình quân đầu người đã nâng từ 92 USD năm 1994 lên 168,9 USD năm 1998, 265,4 USD năm 2001, 387 USD năm 2003.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của thành phố đã thay đổi theo xu hướng: nâng dần tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến, giảm tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu ở dạng nguyên liệu thô hoặc sơ chế, tuy nhiên tốc độ tăng xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến còn chậm. Nhóm hàng thủy sản và hàng thủ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao và chủ yếu trong cơ cấu hàng xuất khẩu của thành phố.
b. Dự báo trị giá xuất nhập khẩu 2010
Tại Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay đang chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị: việc nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng kinh tế trọng điểm, việc hình thành các khu công nghiệp, xây dựng nhà máy công trình theo chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi ngành thương mại dịch vụ phải phát triển tương xứng, quy mô lớn để đáp ưng kịp thời yêu cầu phục vụ sản xuất. Với mục tiêu Đà Nẵng sẽ trở thành trung tâm kinh tế, thương mại giao lưu hàng hóa của Miền Trung, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, taọ động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế xã hội. Vì thế nhu cầu hàng hóa dịch vụ tại Đà Nẵng ngày một tăng lên. Theo bảng dự kiến hàng hóa qua Cảng biển chính tại Việt nam thì trong năm 2010 hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cảng Đà Nẵng khoảng 8.000.000 - 10.000.000 tấn.
Để đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố thời kỳ 1996-2010 là 11,6-12,8%/năm thì tốc độ tăng về xuất khẩu của thành phố phải phấn đấu ở mức bình quân 20-22% / năm. Trên cơ sở đó dự kiến chỉ tiêu xuất khẩu như sau:
BẢNG 14: CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU
Năm
Dân số (người)
Tổng kim ngạch (Tr. USD)
USD / người
1998
648.077
109,5
168,9
1999
663.155
122,1
184,1
2000
679.741
154,6
227,5
2001
690.044
169,1
245,1
2002
702.846
186,5
265,4
2003
718.900
235,0
327,0
2005
815.300
584,8
673,1
2010
930.000
1455,1
1565,0
Nguồn: Cục Thống kê TP Đà Nẵng
Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thời kỳ 1998-2003 là 16,5%, tốc độ tăng xuất khẩu thời kỳ 2003-2010 là 20% thì đến năm 2010 đạt 1,46 tỉ USD , tương ứng với mức xuất khẩu bình quân đầu người là 1.565 USD người / năm, tăng 9,2 lần so với năm 1998 và tăng 4,78 lần so với năm 2003.
Trước tình hình Đà nẵng đang trong qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên chưa thể xuất siêu được. Trong thời kỳ này cần ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất với mục tiêu nhằm đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ sản xuất ; đối với vật tư nguyên liệu, chỉ nhập những loại thiết yếu cho sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2002-2010 là 16-18% / năm. Dự báo chỉ tiêu nhập khẩu :
BẢNG 15: CHỈ TIÊU NHẬP KHẨU
Đơn vị tính: Triệu USD
ĐVT
2001
2003
2010
- Tổng kim ngạch nhập khẩu
Tr. USD
244,6
335,5
1479,5
I. Phân theo chủ thể
100
100
100
+ Trung ương
%
67,5
73
67
+ Địa phương
%
19,1
12
15
+ Đầu tư nước ngoài
%
13,4
15
18
II. Phân theo ngành hàng
100
100
100
+ Nguyên nhiên vật liệu
%
62
60
50
+ Thiết bị và công nghê hiện đại
%
25,4
28
35
+ Hàng tiêu dùng
%
12,6
12
15
Nguồn: Cục Thống kê TP Đà Nẵng
c. Cơ cấu mặt hàng
Theo kế hoạch dự báo đến năm 2010 các sản phẩm công nghiệp chiếm tỉ lệ rất lớn tại Đà Nẵng các ngành công nghiệp sản xuất và chế biến chiếm đại đa số. Theo dự báo đến năm 2010 các sản phẩm chủ yếu của các ngành công nghiệp và thủy sản được thể hiện :
BẢNG16: DỰ BÁO CÁC S.PHẨM CHỦ YẾU CỦA NGÀNH C.NGHIỆP&THỦY SẢN
ĐVT
2010
CÔNG NGHIỆP
Sợi
Tấn
4000
Vải các loại
1000 m
12000
Sản phẩm dệt kim
Tấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển bằng container công ty giao nhận kho vận ngoại thương đà nẵng.doc