Đề tài Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở công ty TNHH Ninh Thanh

Lời mở đầu

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH 3

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH. 3

1. Khái niệm chi phí kinh doanh 3

2. Phân loại chi phí kinh doanh 4

2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí 4

2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh 4

2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí 4

2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp 5

2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán 5

3. Vai trò của chi phí kinh doanh 6

II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH 7

1. ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý 7

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh 8

2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh 8

2.1.1. ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh 8

2.1.2. ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng 9

2.2. Nhân tố chủ quan 10

2.2.1. ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh. 10

2.2.2 ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành thượng mại 11

2.2.3 ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển hàng hoá đến CFKD 11

2.2.4 ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh 12

 

doc95 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở công ty TNHH Ninh Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt, đến năm 2004 doanh thu đã đạt được 6 491 156 360 đ. 1.2. Khái quát về vốn của công ty TNHH Ninh Thanh Công ty TNHH Ninh Thanh là một công ty do hai thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 600 000 000đ. Công ty buôn bán giấy in nên tài sản chủ yếu của công ty là TSLĐ. Tài sản của công ty tại thời điểm thành lập là 597 994 391 (đồng) trong đó chỉ có tài sản bằng tiền. Qua ba năm hoạt động đến năm 2004 tài sản của công ty còn 576 524 483(đồng) trong đó tài sản bằng tiền chỉ còn 401 111 694(đồng) Nhận xét đánh giá: Với số vốn ban đầu là 600 000 000 đồng không phải là lớn nhưng đối với công ty TNHH Ninh Thanh thực hiện hoạt động mua bán giấy in là chủ yếu nên lượng vốn ban đầu như vậy cũng đủ để công ty thực hiện hoạt động kinh doanh mà chưa cần vay. Với ngành nghề kinh doanh thương mại thì lượng vốn chủ yếu là tiền mặt. Tài sản bằng tiền là 597 994 391 đồng chiếm trong số vốn ban đầu 600 000 000 đồng phù hợp trong điều kiện kinh doanh các mặt hàng giấy in. Với số vốn ban đầu không được lớn như vậy công ty cần hoạt động kinh doanh hiệu quả để bổ sung lãi vào nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời công ty cần quay vòng vốn nhanh để mở rộng kinh doanh và tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh. 2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của công ty. 2.1. Chức năng của công ty. Nước ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh hoạt động kinh doanh với chức năng thương mại cũng giống như những doanh nghiệp thương mại khác đó là hoạt động kinh doanh với chức năng mua bán trao đổi hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống. Cụ thể ở đây là công ty TNHH Ninh Thanh chuyên bán buôn, bán lẻ vật tư hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng như: giấy in, giấy bột, thiết bị phục vụ ngành in nhưng chủ yếu là buôn bán giấy in. Công ty TNHH Ninh Thanh có chức năng buôn bán các loại giấy in nên nó có nhiệm vụ cung cấp giấy in cho ngành in, cho cá nhân có nhu cầu sử dụng giấy in như học sinh sinh viên, cho hàng pho to cho các văn phòng, cho cơ sở xây dựng thiết kế bản vẽ do đó nó có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tổ chức các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại như: nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, tổ chức nhập hàng, dự trữ bảo quản vật tư hàng hoá, quảng cáo giới thiệu và bán hàng. Quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, quản lý việc sủ dụng vốn, sử dụng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý công tác kế toán. 2.2. Nhiệm vụ của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh giấy in, công ty có mối quan hệ mua bán trong cả nước về các loại giấy in, thiết bị phục vụ ngành in, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Công ty TNHH Ninh Thanh do hai thành viên góp vốn thành lập sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước bằng toàn bộ vốn kinh doanh của mình. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả thì được hưởng lãi, nếu kinh doanh thua lỗ thì phải tự chịu. Ngàng kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh các loại giấy in và doanh thu từ các loại giấy in chiếm đến 90% tổng doanh thu. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ chính là kinh doanh công ty còn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất kinh doanh, kinh doanh thương mại theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của bộ thương mại - Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguồn lực. - Thực hiện kinh doanh có lãi và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Với đặc điểm nhiệm vụ của công ty, công tác quản lý của công ty là do ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Nhưng không phải vì thế mà lãnh đạo công ty không quan tâm đến thị trường mà thường xuyên kiểm tra nắm bắt thị trường để mở rộng thị trường. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh mà thị trường ngày một biến động đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, vì vậy mà thông tin thị trường rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo công ty phải luôn khảo sát nắm bắt thông tin thị trường để phân tích thông tin nguồn hàng, thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả để có thể ra quyết định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Trong mấy năm kinh doanh công ty hoạt động đã có hiệu quả do sự nhạy bén các thông tin thị trường của ban lãnh đạo, sự quản lý tốt hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo. Nhận xét đánh giá: Với đặc điểm là công ty TNHH Ninh Thanh chuyên kinh doanh các mặt hàng giấy in là chủ yếu nên việc quản lý mặt hàng kinh doanh đơn giản. Tuy nhiên nếu công ty kinh doanh nhiều mặt hàng hơn sẽ có nhiều lãi hơn, ít bị rủi ro hơn. 3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty TNHH Ninh Thanh. 3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Ninh Thanh là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng như: giấy in, bột giấy, thiết bị phục vụ ngành in Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu bán hàng trực tiếp cho các đơn vị trong nước, công ty mua hàng trong nước và hàng nhập khẩu nhưng công ty không trực tiếp nhập khẩu mà mua lại từ đơn vị nhập khẩu để đảm bảo nguồn hàng phục vụ kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là giấy in, trong đó có một lượng không nhỏ là giấy ngoại. Do đó công ty cần quản lý tốt các mặt hàng để kinh doanh có lãi. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là bán buôn cho các cơ sở kinh doanh, cơ sở sản xuất. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau. Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kho vận - Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, khai thác và tạo nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh các loại giấy in, phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng tìm kiếm khách hàng cho công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp kịp thời những thông tin thị trường như giá cả hàng hoá và sự biến động của giá cả, thông tin về nguồn hàng cung ứng, thông tin về khách hàng - Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi công nợ và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Cuối năm phòng kế toán sẽ tập hợp các bảng báo cáo để lập bảng phân tích từ đó thấy được sự biến động của các chỉ tiêu và đưa ra phương hướng khắc phục. - Phòng kho vận: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hoá, theo dõi lượng hàng hoá nhập - xuất – tồn và gửi hoá đơn như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán của công ty. Nhận xét đánh giá: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty rất đơn giản, ít các phòng ban do đó giám đốc công ty có điều kiện theo dõi, quản lý hoạt động các phòng ban và nhân viên các phòng ban dễ hơn. Với bộ máy quản lý đơn giản như vậy sẽ giúp giám đốc công ty điều hành công ty tốt hơn. Đồng thời cơ cấu bộ máy quản lý không cồng kềnh cũng làm giảm chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty có ít các phòng ban nên lượng công việc mà mỗi phòng ban phải làm sẽ nhiều hơn, với khối lượng công việc lớn sẽ gây căng thẳng cho nhân viên và dễ nhầm lẫn trong tính toán các nghiệp vụ kinh tế do không chuyên sâu từng nghiệp vụ chuyên môn. 3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong công ty TNHH Ninh Thanh, nó cung cấp những thông tin về tài sản và nguồn vốn cho nhà quản trị doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm bắt và hiểu rõ khả năng kinh doanh của mình. Phòng kế toán cùng nhà lãnh đạo công ty đưa ra những chiến lược kinh doanh. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán: - Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc thực hiện kế hoạch toàn công ty mà bộ máy lãnh đạo đề ra. - Trực tiếp lựa chọn các phương án kinh doanh do các phòng đề xuất. - Quản lý tài sản, tiền vốn và các quỹ của công ty. - Tham gia giao nhận bảo toàn và phát triển vốn. - Chịu trách nhiệm duyệt và quyết toán tài chính cho các phòng. - Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo quy định. - Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán - Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán. - Đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, đầy đủ. - Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp Ngân sách. Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Thủ kho - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty .Là người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập bảng thu chi. Thủ quỹ có các mối quan hệ liên quan đến tiền, mối quan hệ với ngân hàng - Thủ kho: Theo dõi nhập - xuất – tồn kho và cuối tháng tổng hợp lượng hàng tồn kho. Trong bộ máy kế toán mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành có nhiệm vụ liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính. Nhận xét đánh giá: Bộ máy kế toán đơn giản sẽ làm giảm bớt các khâu trong quá trình lập báo cáo tài chính đồng thời làm giảm chi phí lương nhân viên kế toán phần hành. Tuy nhiên bộ máy kế toán đơn giản, ít nhân viên kế toán sẽ làm tăng lượng công việc đối với nhân viên kế toán do đó có thể gây nhầm lẫn, thiếu sót nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Cuối tháng (hoặc định kỳ) lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với công ty vì công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chủ yếu kinh doanh các mặt hàng giấy in, có số lượng nghiệp vụ phát sinh ít. Tuy nhiên các nghiệp vụ phát sinh giống nhau được lặp lại nhiều lần có thể sẽ bỏ sót nghiệp vụ do đó kế toán của công ty cần kiểm tra đối chiếu số liệu cẩn thận. Hình3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Nhật kí chung Sổ cái Băng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Hàng tháng kế toán trưởng và giám đốc công ty duyệt quyết toán kết quả kinh doanh của đơn vị vào ngày mùng 3 tháng sau. Cuối từng quý: cuối 3 tháng, cuối 6 tháng, cuối 9 tháng và cuối 1 năm phòng kế toán có trách nhiệm báo cáo tổng hợp với Nhà nước, với cơ quan quản lý Nhà nước công khai tài chính và quyết toán thuế với cục thuế địa phương, nơi mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Nhận xét đánh giá: Công ty đã áp dụng đúng nguyên tắc ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Hình thức nhật ký chung đơn giản dễ làm. Tuy nhiên hình thức nhật ký chung dễ bỏ sót nghiệp vụ và bây giờ ít dùng. 4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh. Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Các mối quan hệ tài chính phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp thương mại và các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có mối quan hệ với Nhà nước như các doanh nghiệp thương mại khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường vốn và thị trường hàng hoá. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại với ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính... thể hiện trong quá trìnhh huy động vốn vay vốn hay trả nợ và thanh toán qua Ngân hàng. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có mối quan hệ với thị trường vốn thông qua việc huy động vốn. Mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp, với các tổ chức kinh tế khác, các doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội... có liên quan đến việc mua bán hàng hoá diễn ra trên thị trường hàng hoá. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện trong quan hệ giữa giám đốc công ty và nhân viên trong công ty thông qua việc trả lương. Đối với các chủ doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cụôc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có hai mục tiêu cơ bản đó và đang cố gắng đạt được mục tiêu của mình. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vây, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng không nằm ngoài khả năng đó. Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ , họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không. Nhóm người này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng là một khách hàng được các nhà cung cấp giấy in quan tâm. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, đầu tư, các chủ ngân hàng, nhà cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý (người ra quyết định) lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp, qua đó đưa ra được những quyết định đúng đắn trong quản lý kinh tế nói chung trong đó có quản lý tài chính. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty thương mại chuyên buôn bán các loại giấy in mới đi vào hoạt động gần 3 năm nay. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã kinh doanh có hiệu quả và được thể hiện trong các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm hoạt động. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban hành.Theo chuẩn mực kế toán mới thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được tính như sau: LN thuần từ HĐKD = LN gộp + ( Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC ) - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Trong đó: LN gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh được thể hiện rõ ở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ngoài ra còn thể hiện ở tỷ suất tầi trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) và tỷ suất thanh toán tức thời. Qua kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá nhận xét công ty đã hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đề ra chưa. Qua phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty đặc biệt là đánh giá được tình hình công nợ phải thu, phải trả, tình hình và khả năng thanh toán nợ tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh của công ty, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ, cụ thể là một năm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2003 và 2004 Đơn vị: Đồng VN Các chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004 So sánh Số tiền TL% 1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86 2. Doanh thu bán hàng thuần 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86 3. Giá vốn hàng bán 2 749 281 023 6 381 568 247 3 632 287 224 132,11 4. Lợi nhuận gộp 38 242 174 109 588 113 71 345 939 186,53 5. Doanh thu hoạt động tài chính 32 798 32 798 6. Chi phí tài chính 7. Chi phí bán hàng 5 120 319 12 078 945 6 958 626 135,9 8. Chi phí quản lý 32 106 220 83 009 636 50 903 416 158,54 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1 015 635 14 532 330 13 516 695 1330,86 10. Thu nhập khác 55 113 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 55 113 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1 070 748 14 532 330 13 461 582 1257,2 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 299 809 4 069 052 3 726 413 1087,56 15. Lợi nhuận sau thuế 770 939 10 463 278 9 692 339 1257,2 Nhìn chung năm 2004 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2003. Qua bảng số liệu phân tích ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 tăng lên 13 516 695 (đồng) so với năm 2003 dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế tăng 13 461 582(đồng) với mức tăng là 1257,2 (%). Ta thấy lợi nhuận của công ty tăng rất nhanh mặc dù công ty mới thành lập và đi vào hoạt động. Lợi nhuận của công ty tăng rất nhanh là hợp lý bởi công ty đang trong giai đoạn tìm kiếm lợi nhuận, tăng lợi nhuận. Để thấy được sự tăng nhanh của lợi nhuận ta đi phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận. Các nguyên nhân chủ yếu làm tăng lợi nhuận của công ty là: - Doanh thu bán hàng tăng 3 703 633 163 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,86% điều đó chứng tỏ công ty đã chiếm lĩnh được thị trường và đang từng bước phát triển, mức tiêu thụ đang tăng. - Giá vốn hàng bán tăng 3 632 287 224 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,11%. Giá vốn hàng bán tăng lên nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó lợi nhuận gộp của công ty tăng lên. Giá vốn tăng là do mức bán ra tăng làm mức mua vào cũng tăng theo, do đó giá vốn hàng bán tăng.Trong trường hợp này giá vốn hàng bán tăng là hợp lý. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty Thương mại nên doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng, lợi nhuận thu được chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. - Chi phí bán hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 6 958 626 (Đ) với tỷ lệ tăng là 135,9 (%). Chi phí bán hàng tăng là do mức tiêu thụ tăng qua đó ta thấy công ty TNHH Ninh Thanh ngày càng mở rộng thị trường tăng mức bán ra - Chi phí quản lý năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 50 903 416 (đồng) với tỷ lệ tăng là 158,54 (%) nhưng do công ty mới thành lập nên chi phí quản lý tăng lên là hợp lý. Mặc dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng điều đó chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng chi phí tốt. Ngoài ra công ty còn có một ít doanh thu từ hoạt động tài chính (được hưởng chiết khấu mua hàng) và thu nhập khác. Các phí tài chính chủ yếu là phí với Ngân hàng và các chi phí khác. Công ty TNHH Ninh Thanh đã hoàn thành tốt kế hoạch bán ra, kinh doanh ngày càng có lãi và từng bước mở rộng thị trường. Chi phí bán hàng tăng chậm hơn chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn còn khá lớn. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng giấy in nên cần điều chỉnh chi phí bán hàng nhiều hơn chi phí quản lý doanh nghiệp thì mới tốt. Công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp tư nhân mà hầu hết các doanh nghiệp tư nhân hạch toán chi phí bán hàng thường không tách rời chi phí quản lý doanh nghiệp. Mặt khác công ty TNHH Ninh Thanh bán hàng chủ yếu là cho các cơ sở kinh doanh trong nước nên chi phí bán hàng thường chỉ gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Vì vậy công ty cần sử dụng và quản lý chi phí tốt hơn, hợp lý hơn. Nhận xét đánh giá: Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới đi vào hoạt động nhưng đã kinh doanh có lãi và lãi ngày càng tăng. Nhìn chung công ty sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả và làm tăng trưởng vốn cho công ty. Tuy nhiên công ty cần mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện phương thức bán lẻ tại các cửa hàng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hơn nữa. Bên cạnh đó, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính và so sánh chỉ tiêu “tỷ suất tài trợ” Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng số vốn Năm2004: Tỷ suất tài trợ = 610 737 928 699 152 339 = 0,87 Hệ số tự tài trợ của công ty > 0,5. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty độc lập, tự chủ về mặt tài chính bởi vì hầu hết tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tình hình tài chính của công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì đánh giá tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Công nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài mà công ty có trách nhiệm phải trả. Công ty TNHH Ninh Thanh sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là chính nên hầu như chỉ có nợ ngắn hạn trong đó chủ yếu là khoản nợ phải trả người bán. Năm 2004 Hệ số khả năng = Giá trị thưc của tài sản lưu động thanh toan nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn = 694401732 =7.85>1 88414411 Hệ số thanh toán nhanh = Giá trị thực của TSLĐ và đầu tư NH - HTK Nợ Ngắn Hạn * Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của công ty là tốt, công ty có khả năng thanh toán nợ nhanh vì tiền mặt tại công ty chiếm phần lớn trong TSLĐ Năm 2004 = 694 401 732 - 121 480 045 = 6.47 88 414 411 Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới thành lập nhưng ta thấy khả năng thanh toán nợ nhanh là rất tốt có thể nói công ty hoạt động rất hiệu quả, khả năng quay vòng vốn nhanh. Nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh: Nhìn chung công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty kinh doanh có hiệu quả được thể hiện là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tốt, khả năng thanh toán nợ tốt điều đó chứng tỏ hệ số quay vòng vốn nhanh. Công ty TNHH Ninh Thanh kinh doanh các mặt hàng giấy in với số vốn không lớn lên hệ số quay vòng vốn càng nhanh càng tốt, có như vậy công ty mới mở rộng quy mô kinh doanh nhanh hơn. II. Thực trạng về tổ chức và nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua vật tư hàng hoá được tính vào giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với quá trình bảo quản tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến chi phí kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh các mặt hàng giấy in tại công ty TNHH NinhThanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1515.doc
Tài liệu liên quan