Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 3
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU 3
1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu. .3
1.1 Doanh thu và cách xác định doanh thu. .3
1.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu. 6
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU. 8
1. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế. 8
2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu. 9
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DOANH THU 11
1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích 11
1.1 Phương pháp so sánh 12
1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn .14
1.3 Phương pháp số chênh lêch 15
1.4 Phương pháp cân đối 16
1.5 Các phương pháp khác 17
2. Nguồn tài liệu phân tích. 18
2.1 Nguồn tài liệu bên ngoài 18
2.2 Nguồn tài liệu bên trong 18
IV. CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 19
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh 19
2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu 20
3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán 20
4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán 21
5. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 22
6. Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng 23
7. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý 24
8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng 25
8.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định tính đến doanh thu 25
8.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định lượng tới doanh thu 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HANG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI 30
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 30
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty . 30
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty . 31
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý . 31
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý 31
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty . 33
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 35
5. Công tác tổ chức kế toán của Công ty 36
5.1 Bộ máy kế toán . 36
5.2 Hình thức kế toán áp dụng . 36
6. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY 41
1. Công tác phân tích tại Công ty 41
2. Tình hình thực hiện nội dung phân tích doanh thu tại Công ty. 43
2.1 Phân tích doanh thu theo tháng 43
2.2 Phân tích doanh thu theo quý 45
2.3 Phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu 46
2.4 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu 48
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI 49
1. Ưu điểm .50
2. Nhược điểm 51
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI 53
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN 53
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 53
2.Nguyên tắc của việc hoàn thiện 54
II. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 55
1.Hoàn thiện quá trình thu thập thông tin 56
2. Hoàn thiện phương pháp phân tích 58
3. Hoàn thiện nội dung phân tích 59
3.1 Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu qua các năm .60
3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu 62
3.3 Phân tích doanh thu xuất khẩu 65
III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bán hàng của doanh nghiệp. Mức thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp vì sự thoả mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào toàn bộ thu nhập. Vì vậy khi doanh nghiêp xem xét để đưa mặt hàng nào đó ra thị trường thì phải xét đến nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng đối với mặt hàng đó. Bên cạnh đó, thị hiếu của người tiêu dùng cũng tác động rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Thị hiếu của người tiêu dùng bị chi phối rất lớn bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng. Vì vậy khi cung ứng hàng hoá ra thị trường doanh nghiệp phải xem xét ảnh hưởng của những nhân tố này để lựa chọn mặt hàng và thị trường tiêu thụ thích hợp sao cho có thể đạt được mức doanh thu cao nhất.
* ảnh hưởng của các chính sách kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước tới doanh thu.
Mỗi chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp như chính sách về tiền lương, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... Trong những chính sách đó có chính sách có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách đã gây không ít khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
* ảnh hưởng của tình hình sản xuất trong và ngoài nước tới doanh thu
Nghiên cứu tình hình thị trường trong và ngoài nước trước khi cung ứng hàng hoá ra thị trường là việc làm hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được mặt hàng kinh doanh thích hợp để thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng được ưa chuộng nhưng khan hiếm trên thị trường thì đó là một thành công của doanh nghiệp. Khi đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng lên, mặt hàng ít bị cạnh tranh và doanh nghiệp có khả năng kiểm soát giá cả hàng hoá trên thị trường, xác định được vị trí của doanh nghiệp trên thương trưòng.
8.2 Phân tích nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng và đơn giá hàng bán:
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hoá. Mối liên hệ giữa 2 nhân tố với doanh thu được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán * Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng bán ra là nhân tố chủ quan, đơn giá bán phần nhiều mang tính chất khách quan, do sự điều tiết của quan hệ cung cầu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu là không giống nhau.
ảnh hưởng của lượng hàng bán tới doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu. Khi lượng hàng hoá bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hoá bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động đến doanh thu vì lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định, doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Vì vậy khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ.
ảnh hưởng của giá bán tới doanh thu: Cũng như lượng hàng bán, đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá bán được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và có quan hệ trên nhiều mặt. Trước hết, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào vị trí của sản phẩm đó trên thương trường: sản phẩm cạnh tranh hay độc quyền. Nếu là sản phẩm cạnh tranh thì có được người tiêu dùng ưa chuộng hay không. Sản phẩm này đã bước sang giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó... Mặt khác giá bán lại có quan hệ với lợi nhuận của doanh nghiệp, có quan hệ với việc tiêu thụ nhanh hay chậm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít. Đương nhiên, giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá bán có thể chia thành hai trường hợp tuỳ thuộc vào số liệu cho phép.
TH1: Nếu doanh nghiệp hạch toán kế toán theo lô hàng bán thì ta căn cứ vào số lượng hạch toán chi tiết lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán để tính toán, phân tích trên cơ sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
TH2: Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng không thế tính toán theo số lượng và đơn giá thì phải dựa vào chỉ số giá do thống kê theo dõi và cung cấp để tính toán, phân tích.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động:.
Trong doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mại số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối liên hệ được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu = Tổng số * năng suất lao động
Bán hàng lao động bình quân
Biến đổi công thức trên ta có công thức sau:
Năng suất lao động bình quân
=
Doanh thu bán hàng
Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thương mại lực lượng lao động được biên chế thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinh doanh: cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác. Từ đó ta có công thức:
Năng suất lao động bình quân chung
=
*
*
DT bán hàng CBNV bán hàng LĐ trựctiếp
CBNV bán hàng LĐ trực tiếp Tổng số LĐ
Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố như năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ cán bộ, nhân viên bán hàng trong lao động trực tiếp và tỷ lệ phân bổ lao động trực tiếp trong tổng số lao động của doanh nghiệp. Từ đó căn cứ vào các số liệu thu thập được, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động bình quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Chương II:
Thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà NộI.
I. Khái quát đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, hàng may mặc và các mặt hàng tiêu dùng khác. Ngoài ra, công ty còn được phép tiến hành xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Công ty ra đời dựa trên quyết định 4523/QĐ/UB/TC ngày 17/11/1987 của UBND thành phố Hà Nội. Trên cơ sở sáp nhập ba Công ty:
- Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội.
- Công ty gia công dệt xuất khẩu Hà Nội.
- Công ty thêu ren xuất khẩu Hà Nội.
Công ty lấy tên là Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội.
Ngày 27/09/1996, theo quyết định thành lập số 3169 QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức được mang tên :
Tên Việt Nam: Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội, thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội (UNIMEX).
Tên giao dịch Quốc tế: HANOI ART HANDICRAFT CONSUMER GOODS IMPORT-EXPORT CORPORATION (ARTEX Hà Nội).
Trụ sở chính : 172 Ngọc Khánh-Ba Đình-Hà Nội.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty ARTEX Hà Nội.
P. Kế toán Tài vụ
P. Tổ chức hành chính
P.Nghiệp vụ Kinh doanh II
Giám đốc
Phó giám đốc Kinh doanh
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng
Nghiệp vụ Kinh doanh I
Phó giám đốc
Tổ chức
P. Nghiệp vụ Kinh doanh III
P. Nghiệp vụ Kinh doanh IV
Phòng Đầu tư
2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
- Giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong quá trình điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và lãnh đạo cấp trên, trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo tổ chức kinh doanh cũng như quản lý toàn bộ các phòng ban nghiệp vụ. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ.
- Phó giám đốc tổ chức kiêm Bí thư Đảng ủy: là một thành viên trong ban giám đốc, cùng với giám đốc và giám đốc kinh doanh điều hành mọi hoạt động của Công ty. Phó giám đốc tổ chức chịu trách nhiệm chính về công tác tổ chức của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bộ máy giúp việc: là các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Gồm có:
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách về vấn đề nhân sự của các phòng, ban trong công ty; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đề bạt, nâng lương, kỷ luật; thực hiện chế độ của Nhà nước đối với người lao động; quản lý các công văn tài liệu, con dấu, chỉ thị trong nội bộ công ty; làm tốt công tác bảo vệ chính trị, kinh tế và an toàn trong công ty; làm tốt chức năng giao dịch, tiếp khách, phục vụ đời sống và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng Kế toán Tài vụ: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, giúp giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách kinh tế, tài chính trong công ty; chỉ đạo thực hiện kiểm kê và hạch toán kinh tế nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn ; phát hiện những lãng phí và đề xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; định kỳ lập báo cáo tài chính của công ty.
- Phòng Tổng hợp thị trường: Lập kế hoạch kinh doanh và đầu tư, thống kê kế hoạch báo cáo và theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh, đồng thời thực hiện chức năng giao dịch với các đối tác để phát triển mở rộng thị trường; cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng; đầu tư khai thác tài sản hiện có để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh I: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, chủ yếu là hàng tơ tằm, gốm sứ, sơn mài
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh II: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông lâm hải sản.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh III: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghệ phẩm, may mặc và hàng tiêu dùng khác.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh IV: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác.
- Phòng Đầu tư: Chuyên về đầu tư xây dựng cơ bản.
Mối quan hệ phân cấp trong bộ máy điều hành: giám đốc là đại diện pháp luật duy nhất của công ty. Mối quan hệ giữa các đơn vị hay cá nhân trong công ty là quan hệ hợp tác bình đẳng, đúng chức năng, đúng việc được phân công và có tinh thần cộng tác giúp đỡ nhau vì lợi ích chung của toàn công ty.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và trực tiếp quản lý, hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu công ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty có những chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Được quyền chủ động giao dịch đàm phán ký kết các văn bản về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết và thực hiện hoạt động mua bán ngoại thương thuộc các lĩnh vực hoạt động của Công ty với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Được quyền quản lý và sử dụng vốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh.
- Được quyền tự do độc lập trong việc lựa chọn thị trường, đối tác, giá cả, tuyển chọn, thuê mướn, đào tạo và sử dụng lao động.
Tuy nhiên, theo đăng ký và mục đích thành lập Công ty. Ngay từ những ngày đầu tiên, Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ (bao gồm những mặt hàng như hàng sơn mài, khảm trai, mây tre, đồng mạ bạc, đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, đồ gốm và các mặt hàng tiêu dùng như đá granit, bột giặt, vở viết, phích nước điện).
Do vậy, Công ty phải đảm bảo kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân thủ các chính sách kinh tế, pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tài chính định kỳ và bất thường.
- Công khai tài chính hàng năm.
- Công bố các thông tin chính xác và khách quan về công ty.
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
- Có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách theo quy định.
. Để thực hiện tốt các chức năng trên, Công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo phát triển nguồn vốn kinh doanh xuất nhập khẩu và công tác phát triển nguồn hàng.
- Thực hiện đầy đủ việc nộp ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội.
- Đảm bảo nâng cao đời sống người lao động.
Việc quy định rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là bước đầu và là điều kiện thuận lợi đầu tiên giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao. Gắn liền với quá trình đó, sự phân bố cơ cấu tổ chức bộ máy cũng là điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho Công ty luôn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh: Các mặt hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ bao gồm:
Các mặt hàng xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp: Mây tre đan, Tơ tằm, Chè đen, Quần dài, Dép xốp.
- Xuất khẩu uỷ thác: hàng may mặc, Mây tre.
Các mặt hàng nhập khẩu:
- Nhập khẩu trực tiếp: Thép không gỉ, Máy ủi, Máy xúc, Hạt nhựa, Kính xây dựng, Ròng rọc, Thép cán, ống cao su, Giấy in bìa lịch, Lò vi sóng, Kính thuỷ lực, Thang máy, Lốc máy nén, Băng tải Công nghiệp, ống hàn + ống phun, Giấy in báo, Bột giấy, Innox, Nhôm, Đồng, Kẽm thỏi, Tơ Rayon, Thiết bị viễn thông, Dây phản quang, Giấy Duplex.
- Nhập khẩu uỷ thác: Máy đóng Carton.
5. Công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp.
5.1 Bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của
Công ty ARTEX Hà Nội.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán và ngân hàng; lương và các khoản trích theo lương
Kế toán chi phí kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán doanh thu, hàng tồn kho
Kế toán tổng hợp
Quan hệ hợp tác, đối chiếu
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Trong công tác kế toán, Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội áp dụng các phương pháp:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp nộp thuế GTGT: khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế.
- Báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính được lập hằng quý.
+ Các báo cáo tạm thời lập hàng tháng: báo cáo nhanh về tình hình công nợ, tình hình kinh doanh: doanh thu, giá vốn, chi phí phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty, theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo.
- Hoá đơn dùng cho các hoạt động đều theo mẫu của Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho và nguyên vật liệu: phương pháp thẻ song song.
- Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
Phương thức ghi sổ: ghi sổ chi tiết bằng phương pháp thủ công, vào sổ tổng hợp và lên báo cáo hàng tuần bằng chương trình phần mềm kế toán máy do công ty kiểm toán VACO thiết kế.
Quy trình ghi chép như sau: khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ gốc được phân loại theo từng bộ phận để phản ánh vào Sổ chi tiết liên quan đồng thời được nhập vào Phiếu kế toán trong máy tính. Số liệu trên các Phiếu kế toán sẽ được máy tính tự động xử lý và đưa vào các sổ liên quan, vào Sổ cái các tài khoản để lập bảng Cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. Quy trình ghi chép khá đơn giản nhưng số liệu ghi sổ không được thực hiện kiểm tra qua nhiều khâu nên có khả năng xảy ra sai sót.
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán tại
Công ty ARTEX Hà Nội.
Chứng từ gốc và bảng kê chứng từ gốc
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Phần mềm máy tính (Phiếu kế toán )
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Kế toán thực hiện
Máy tính tự động thực hiện
6. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội từ khi thành lập đã trải qua không ít những khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, ban lãnh đạo và các cán bộ trong công ty đã nhận thức rõ yêu cầu phải đổi mới cách thức quản lý và kinh doanh. Kết quả là chỉ qua một thời gian ngắn, Công ty liên tục đã có những thay đổi. Chính nhờ sự thay đổi đó đã tạo được những thuận lợi lớn cho Công ty khi tham gia vào một nền kinh tế mới, nền kinh tế cạnh tranh. Sự tồn tại và phát triển của Công ty cho đến nay chính là minh chứng cho thấy Công ty đã và đang hoạt động tốt, có hiệu quả đồng thời khẳng định được vị thế của Công ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Điều này được phản ánh rõ nét trong tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh tăng giảm
Số tiền
TL(%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
150.302.237.199
250.952,843,089
100.650.605.890
66.965
Các khoản giảm trừ
625.472.111
-625.472.111
-100.000
- Chiết khấu thương mại
625.472.111
-625.472.111
-100.000
- Giảm giá hàng bán
0
- Hàng bán bị trả lại
0
0
0
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
0
0
0
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
149,676,765,088
250,952,843 ,089
101,276,078,001
67.663
2.Giá vốn hàng bán
144.200.209.356
241.665.857.716
97.465.648.360
67,591
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.476.555.732
9.286.985.373
3.810.429.641
69,577
4.Doanh thu hoạt động tài chính
222.495.222
314.409.520
91.914.298
41,311
5.Chi phí tài chính
1.677.691.910
3.323.692.031
1.646.000.121
98,111
- Trong đó: lãi vay phải trả
1.677.691.910
3.323.692.031
1.646.000.121
98,111
6.Chi phí bán hàng
134,403,507
821.674.811
687.271.304
511,349
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.199.173.120
470.858.426
-2.728.314.694
-85,282
8.Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh
687.782.395
747.433.786
59.651.391
8,673
9.Thu nhập khác
621.471.410
67.173.430
-554,297,980
-89,191
10 Chi phí khác
409.677.053
7.360.086
-402.316.967
-98,203
11.Lợi nhuận khác
212.064.357
59.813.344
-152.251.013
-71,795
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
899.846.752
807.257.130
-92.589.622
-10,289
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
287.950.961
226.031.996
-61.918.965
-21,503
14.Lợi nhuận sau thuế
611.895.791
581.225.134
-30.670.657
-5,012
Nhận xét:
Doanh thu của Công ty năm 2004 đạt 250.952.843.089 tăng 100.650.605.890 so với năm 2003, tỷ lệ tăng là 66,965%. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế năm 2004 đạt 518.225.134 VND giảm so với năm 2003 là 30.670.657, tỷ lệ giảm là 5,012%. Đó là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Giá vốn hàng bán năm 2004 là 241.665.857.716 tăng 97.465.648.360 so với năm 2003, tỷ lệ tăng là 67,591%. Đồng thời tốc độ tăng của chi phí tài chính tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu tài chính. Doanh thu tài chính tăng 41,311% trong khi chi phí tài chính tăng 98,111%. Mặt khác chi phí bán hàng tăng 687.271.304 so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 511,349%. Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là chưa được tốt. Để tăng lợi nhuận Công ty cần phấn đấu giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí tài chính và chi phí bán hàng. Có như vậy mới tăng được lợi nhuận. Công ty đã thực hiện tương đối tốt việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 giảm so với năm 2003 là 2.728.314.694, tỷ lệ giảm là 85,282%.
II. Thực trạng về tình hình thực hiện công tác phân tích doanh thu tại Công ty.
1. Tình hình thực hiện công tác phân tích tại Công ty.
Công tác phân tích hoạt động kinh tế đã được Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tiến hành phân tích trong những năm gần đây. Cụ thể:
Việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả tình hình tài chính của Công ty do phòng Kế toán tài vụ đảm nhiệm. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty về kết quả phân tích. Đồng thời kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo các nhân viên kế toán tiến hành tính toán và lập các biểu mẫu phân tích.
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành thực hiện phân tích ở một số lĩnh vực như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu, phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty, phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình thực hiện doanh thu. Đây là những nội dung phân tích cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích những nội dung này giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan hơn về toàn bộ thực trạng của Công ty.
Nguồn số liệu sử dụng trong công tác phân tích được lấy trực tiếp từ các sổ kế toán của phòng kế toán tài vụ. Tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội mỗi phòng nghiệp vụ thực hiện kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Nhưng khi có hoá đơn, chứng từ các phòng, ban đều phải tập hợp về phòng kế toán tài vụ để các nhân viên kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. Ngoài những số liệu từ các sổ kế toán, Công ty còn thu thập số liệu từ các nguồn khác như các tạp chí về kinh tế như: thời báo kinh tế, báo thương mại
Từ các số liệu thu thập được Công ty tiến hành tính toán phân tích bằng việc sử dụng các phương pháp trong phân tích. Phương pháp phân tích mà Công ty sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh với số tương đối hoàn thành kế hoạch và tỷ lệ % tăng giảm. Phương pháp này phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có liên hệ với nhau. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so sánh với số cùng kỳ năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu, bộ phân thực hiện phân tích tiến hành lập các bảng, biểu phân tích và điền các số liệu đã tính toán vào bảng. Kết quả phân tích được công bố cho ban giám đốc Công ty cùng các phòng ban chức năng để các nhà lãnh đạo thấy được tình hình thực tế tại Công ty. Căn cứ vào những nhận xét, đánh giá từ bảng số liệu phân tích ban giám đốc Công ty đưa ra các phương hướng, chính sách điều chỉnh kịp thời nhằm phát huy mặt mạnh, đưa ra các giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Công ty.
2. Tình hình thực hiện nội dung phân tích doanh thu tại Công ty.
Trong thời gian qua Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ đã tiến hành thực hiện một số nội dung phân tích doanh thu sau:
2.1 Phân tích doanh thu theo tháng.
đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Tháng 1
5.003.837.451
20.204.639.009
15.200.801.558
303,783
Tháng 2
1.248.226.568
26.908.378.635
25.660.152.067
2.055,729
Tháng 3
7.537.697.640
8.717.601.049
1.179.903.409
15,653
Tháng 4
5.973.992.737
6.290.645.712
316.652.975
5,301
Tháng 5
6.578.984.654
7.565.511.756
986.527.102
14,995
Tháng 6
13.351.960.117
13.398.295.215
46.335.098
0,347
Tháng 7
6.371.946.738
14.468.163.189
8.096.216.451
127,060
Tháng 8
10.663.289.846
6.873.213.514
-3.790.076.332
-35,543
Tháng 9
13.424.048.991
9.262.374.639
-4.161.674.352
-31,002
Tháng 10
14.048.011.607
47.256.721.945
33.208.710.338
236,394
Tháng 11
20.077.399.140
24.806.057.471
4.728.658.331
23,552
Tháng 12
46.022.841.710
65.201.240.955
19.178.399.245
41,671
Tổng cộng
150.302.237.199
250.952.843.089
100.650.605.890
66,965
Bảng phân tích doanh thu theo tháng
Nhận xét:
Từ bảng phân tích trên ta thấy được tình hình thực hiện doanh thu Công ty qua các tháng trong năm 2003, 2004. Nhìn chung doanh thu các từng tháng trong năm 2003 so với năm 2004 đều tăng, trừ hai tháng 7 và 8. Năm 2003 doanh thu tháng 12 thực hiện được là nhiều nhất trong năm, doanh thu đạt 46.022.841.710 VND. Trong khi đó doanh thu tháng 2 là thấp nhất chỉ đạt 1.248.226.568 VND. Sang năm 2004 doanh thu thực hiện được nhiều nhất cũng vào tháng 12 đạt 65.201.240.955 VND, doanh thu thấp nhất là vào tháng 4 chỉ đạt 6.290.645.712 VND. Doanh thu tháng 2 năm 2004 so với năm 2003 có sự tăng lên đáng kể, tăng 25.660.152.067 VND, tỷ l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0296.doc