Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp Công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong giá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy.
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
K203
31/12/07
A/Huấn XD1: Xuất vật tư CT Nhà 34T
152
123.710.679
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển chi phí T12 vào TK 1541
154
123.710.679
Cộng số phát sinh:
123.710.679
123.710.679
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 1.9: sổ tổng hợp tài khoản 621
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Số
TT
Mã đối tượng
Tên đối tượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
001
A/Huấn XD1: Xuất vật tư CT Nhà 34T
123.710.679
123.710.679
2
002
Đội XD số 1 phân bổ Thép U+I – CT Nhà 34T
13.000.000
13.000.000
…
…
…
…
118
168
Trạm điện xi măng C/Phả
61.433.739
61.433.739
Tổng cộng
233.843.228.671
233.843.228.671
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng giám đốc công ty
Biểu 1.10: sổ cái
Tổng Công ty xnk xd việt nam Tháng 12 – 2007
Công ty cp xây dựng số 5 (Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Tên tài khoản: 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
998.321.374
31/12
K0066
31/12/07
Phân bổ thép U+I CT nhà 34T – Trung Hoà (A/Huấn)
153
13.000.000
31/12
K0188
31/12/07
Phân bổ chi phí vật tư cuối kỳ vào TK621
621
24.203.333
…
….
…
Phát sinh trong kỳ
Cộng
146.285.450
443.271.254
701.335.570
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 1.11: sổ cái
Tháng 12/2007
(Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Tên tài khoản: 621 – Chi phí nguyênliệu, vật liệu trực tiếp
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
C0019
31/12/07
A/Huấn XD1: Xuất V/tư CT 34T
152
123.710.679
31/12
K0005
31/12/07
Đội XD số 1 phân bổ vật tư – CT Nhà 34T
242
24.203.333
31/12
K0068
31/12/07
A/Thảo XD6: Xuất V/tư CT Khu công nghiệp Hòa Lạc
152
113.797.622
31/12
KC 07
31/12/07
Kết chuyển dở dang 621 năm 2007
1541
270.711.634
Cộng
270.711.634
270.711.634
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng số 5 bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Khoản chi phí này chiếm tỉ lệ khoảng 10% đến 15% tổng chi phí. Hiện nay khoản mục chi phí này so với tổng chi phí có xu hướng giảm do điều kiện thi công bằng máy tăng. nhưng điều này không đồng nghĩa với việc giảm mức lương của người lao động trong doanh nghiệp. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng, góp phần hạ giá thành sản phẫm xây lắp mà vẫn nâng cao mức sống người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp phát sinh tại công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình ấy. Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp hoạt động xây lắp kế toán tôn trọng nguyên tắc hạch toán do chế độ hiện hành quy định.
Tại công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian (lương công nhật), hình thức trả lương sản phẩm (lương khoán) được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công trên công trường không phân biệt là lao động trong danh sách hay lao động ngoài danh sách. Giá trị tiền công được xác định căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (khối lượng thực tế hoàn thành). Còn hình thức trả lương thời gian (lương công nhật) được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp cho các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
Mức lương bình số ngày hưởng
Lương theo thời gian = quân một ngày x lương thời gian
Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, tại công ty có các chứng từ liên quan tới lao động tiền lương như: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán… bảng chấm công ở bộ phận nào thì bộ phận đó theo dõi, cuối tháng gửi lên công ty để tính và lập bảng thanh toán tiền lương.
Hệ thống tàI khoản: Kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” mở chi tiết cho công trình, hạng mục công trình và đội thi công.
Trình tự hạch toán:
Trong hợp đồng thuê nhân công có kèm theo nội dung giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng hoàn thành, kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng tổ sản xuất nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc. Trong biên bản này xác định rõ khối lượng công việcthực tế hoàn thành trong tháng, áp đơn gía nhân công giao khoán để tính tổng lương tổ sản xuất.
Trường hợp lao động thuê ngoài mang tính chất thời vụ, kế toán công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT cho số lao động này mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đây là đơn giá nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập. Cơ sở lập dựa vào quy định về đơn giá lao động của nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể.
Cụ thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại đội xây dựng số 10 tháng 12 năm 2007 – công trình Nhà chung cư 34 tầng khu đô thị Trung Hoà như sau:
Hàng ngày, tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Biểu 2.1:
Công ty cp xây dựng số 5 bảng chấm công
Công trường nhà 34t – trung hoà Tháng 12 năm 2007
Ban chỉ huy Ct
………………
Tổ điện nước Tổ trưởng: Nguyễn Văn Minh
Số TT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Bậc thợ
1
2
3
…
28
29
30
31
Cộng
Ghi chú
1
Nguyễn Văn Minh
Thợ điện
3,09
x
x
x
…
x
25
2
Nguyễn Quốc Văn
Thợ điện
3,13
x
x
T
…
x
22
3
3
Nguyễn Văn Côi
Thợ lắp ống nước
3,7
x
x
x
…
x
x
x
28
4
Nguyễn Xuân Liệu
Thợ lắp ống nước
1,8
…
x
x
x
07
…
…
…
chỉ huy trưởng Công ty tc-hc công trường tổ trưởng
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng sản xuất tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc, sau đó xác nhận vào hợp đồng làm khoán.
Biểu 2.2: hợp đồng làm khoán
Công trình: Nhà 34 tầng Trung Hòa (A/Huấn)
Tổ điện nước Tổ trưởng: Nguyễn Văn Minh
Đơn vị : VNĐ
Nội dung công việc
ĐV tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xác nhận
Lắp đặt thiết bị vệ sinh tầng 20
M
12
16.000
192.000
Đảm bảo chất lượng đồng ý cho thanh toán
Lắp đặt đường dây điện tầng 20
M
462
3.000
1.386.000
Lắp đặt ống nước tầng 20
Bộ
268
6.500
1.742.000
…
…
Cộng
9.430.000
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công để tính ra số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng bằng cách xác định đơn giá bình quân của một công nhân lao động. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho cả hai bộ phận là lao động thuê ngoài và lao động trong danh sáchcủa công ty gửi lên phòng kế toán của công ty.
Li
=
L
x
Ti. Mi
Trong đó:
Li: lương khoán của lao động i
L: tổng lương khoán
M: mức lương cấp bậc của lao động i
Ti: số ngày công của công nhân i
n: số công nhân
Ta có lương của ông Nguyễn Văn Minh tháng 12 là:
9.430.000
Li = x 25 x 680.000
(25 x 680.000) + (22 x 630.500) +…
= 1.786.500
Những số liệu trên được thể hiện rõ trong bảng thanh toán lương trực tiếp (biểu 2.3).
Biểu 2.4
bảng thanh toán lương trực tiếp
Đơn vị: (bộ phận lao động thuê ngoài) Mẫu số: 03 – LĐTL
C/ty cp xây dựng số 5 Tháng 12 năm 2007 Ban hành theo QĐ số 15/2007/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2007 của Bộ trưởng BTC
Chuyển cho thủ quỹ để trả lương từ ngày 01/12/2007 đên ngày 31/12/2007
Số tiền: 303.760.000 (Ba trăm linh ba triệu, bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn)
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên)
stt
Họ và tên
Lương khoán
( 40.000/công)
Phụ cấp
( ăn ca)
Thực lĩnh
1
Trần Đức Nam
26
1.040.000
156.000
1.196.000
2
Nguyễn văn Thành
24
960.000
144.000
1.104.000
…
…
…
Cộng
276.580.000
27.180.000
303.760.000
Tổng số tiền phải trả: 303.760.000 (Ba trăm linh ba triệu, bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn)
Thủ quỹ
(Ký tên, họ và tên)
Kế toán tiền lương của công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên và bảng thanh toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình.
Biểu 2.5:
Đơn vị: bảng tổng hợp lương Mẫu số: 03 – LĐTL
C/ty cp xây dựng số 5 Tháng 12 năm 2007 (Ban hành theo QĐ số 15/2007/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2007 của Bộ trưởng BTC)
Chuyển cho thủ quỹ để trả lương từ ngày 01/12/2007 đên ngày 31/12/2007
Số tiền: 343.617.350 (ba trăm bốn mươi ba triệu, sáu trăm mười bảy nghìn,
ba trăm năm mươi đồng )
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên) (Ký tên, họ và tên)
stt
Tên đơn vị
(họ tên tổ trưởng)
Số tiền được thanh toán
BHXH phải nộp
Số tiền còn được lĩnh kỳ
Ký nhận
1
Bộ phận lao động trong danh sách của Công ty
48.323.000
8.465.650
39.857.650
2
Bộ phận lao động thuê ngoài
303.760.000
303.760.000
Cộng
352.083.000
8.465.650
343.617.350
Tổng số tiền phải trả: 343.617.350 (ba trăm bốn mươi ba triệu, sáu trăm mười bảy nghìn, ba trăm năm mươi đồng)
Thủ quỹ
(Ký tên, họ và tên)
Như vậy, cuối tháng 12 năm 2007, phân bổ lương trực tiếp tháng 12 cho công trình Nhà chung cư 34 tầng khu đô thị Trung Hoà là 352.083.000đ. Trong đó, 48.323.000đ là lương của lao động có trong danh sách của công ty, lương phải trả người lao động thuê ngoài là 303.760.000đ.
Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán đội nộp lên, kế toán công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên văn phòng,… Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do công ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương cơ bản và 2% KPCĐ tính trên tổng thu nhập. Cuối tháng, kế toán các đội gửi các chứng từ ban đầu, bảng thanh toán lương lên phòng tài chính kế toán.
Vì đội xây dựng số 1 chỉ thi công một công trình là Nhà chung cư 34 tầng khu đô thị Trung Hoà nên chi phí nhân công được tập hợp trực tiếp cho công trình này. Do đó, tại phòng kế toán sau khi tính và lập lên bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sẽ hạch toán chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuấtvào TK 622, và chi phí bộ máy quản lý sẽ hạch toán vào TK 6271.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình Nhà 34 tầng khu đô thị Trung Hoà tháng 12 năm 2007.
Trích BHXH: 48.323.000 x 15% = 3.483.450đ
Trích BHYT: 48.323.000 x 2% = 458.460đ
Trích KPCĐ: 352.083.000 x 2% = 7.042.000đ
Các số liệu trên được thể hiện trong bảng phân bổ sau:
Sổ kế toán: căn cứ vào bảng phân bổ kế toán Công ty vào sổ Nhật ký chung ( biểu 2.7), các sổ chi tiết có liên quan sau đó vào sổ cái TK 622 (biểu 2.8).
Biểu 2.7: sổ kế toán chi tiết tk 622
Tháng 12 - 2007
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
31/12
K159
31/12/07
P/bổ lương trực tiếp tháng 12/07: Nhà 34T T/Hòa
3341
48.323.000
31/12
KC
năm 07
31/12/07
Kết chuyển chi phí T12 vào TK154
1541
48.323.000
Cộng
48.323.000
48.323.000
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.8: sổ cái
Tổng Công ty xnk xd việt nam Tháng 12 – 2007
Công ty cp xây dựng số 5 (Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Tên tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
K159
31/12/07
P/bổ lương trực tiếp tháng 12/07: Nhà 34T T/Hòa
3341
48.323.000
31/12
K159
31/12/07
P/bổ lương trực tiếp tháng 12/07: Nhà 34T T/Hòa
3348
303.760.000
…
….
…
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển dở dang 622 năm 2007
1541
352.083.000
352.083.000
Cộng:
352.083.000
352.083.000
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
1.2.3. kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Khoản mục này bao gồm các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng xây lắp như: chi phí mua máy, thuê máy; chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao. Hiện nay công ty cổ phần xay dựng số 5 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà công ty tiến hành thi công. ở các đội đều có máy thi công riêng, công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Khi có nhu cầu các đội được chủ động thuê máy ở ngoài để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Chứng từ sử dụng: Bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng, hợp đồng thuê máy,…
Tài khoản sử dụng: TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
TàI khoản này được chi tiết thành các tàI khoản cấp 2 như sau:
TK 6231: chi phí nhân công
TK 6232: chi phí vật liệu
TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
a) Trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ…Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó. Sau đó chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 623.Khi thuê máy móc, thiết bị để thi công công trình, kế toán Công ty lập các bản báo nợ thuê thiết bị, máy móc (biểu 3.1) từ đó tổng hợp lên báo cáo tổng hợp xe máy thi công cho các đơn vị nội bộ thuê (biểu 3.2).
b) Trường hợp doanh nghiệp đi thuê máy
Do đặc thù thi công ở những công trình trên các địa bàn khác nhau, lại không có điều kiện về kho tàng vật chất bảo dưỡng nên số máy thi công trong doanh nghiệp chỉ chiếm một phần. Nên để đảm bảo đủ điều kiện thi công công trình doanh nghiệp phải đi thuê máy thi công ngoài. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy (tức là thuê trọn gói).
Khi đó chứng từ đầu tiên làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy có mẫu như sau:
Biểu 3.3:
Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty xây dựng số 5- Vinaconex 5
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Công ty Thiên Hoà An
------------------------
Hợp đồng thuê thiết bị
Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2007
Bên cho thuê máy ( Bên A): Công ty Thiên Hoà An
Địa chỉ : 354 Lê Đại Hành – Hà Nội
Bên thuê máy: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 – Vinaconex 5
Địa chỉ: 203 Trần Phú Bỉm Sơn -Thanh Hoá
Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian .
Bên A đồng ý cho bên B thuê:
01 máy búa rung 40KVA NB
02 máy phát điện NB 125KVA nhãn hiệu DENYO
Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 10/12/2007 đến hết ngày 25/12/2007
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán.
1/ Đơn giá thuê.
Búa rung 80.000đ/giờ
Máy phát điện 70.000đ/giờ
Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho một công trình.
Biểu 3.4: Nhật trình sử dụng xe máy thi công
Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An
Tên xe: Máy búa rung 40KVA NB
Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Nội dung công việc
Giờ xe hoạt động
Thành tiền
Họ tên lái xe
Xác nhận chỉ huy CT
KL
Đơn giá
12/12
Phục vụ tại CT Nhà chung cư 34 tầng khu đô thị Trung Hoà
15 h
80.000đ/h
1.200.000
…
…
..
…
…
…
Tổng cộng
1.200.000
Ngườ lập biểu
(ký, họ tên)
Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình. Trên cơ sở chi phí thuê của từng máy trên từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 3.5: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 12 năm 2007
Công trình: Nhà chung cư 34 tầng khu đô thị Trung Hoà
Đơn vị tính: VNĐ
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
Búa rung
15
80.000
1.200.000
Máy phát điện
6
70.000
420.000
..
…
…
…
Tổng cộng
32.356.500
Người lập Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán công ty lên sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133 bảng tổng hợp chi phí thuê máy theo quý là căn cứ để kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút toán kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 154.
Biểu 3.6: sổ kế toán chi tiết tk 623
Tháng 12 - 2007
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
T123
31/12/07
Hạch toán CP thuê máy CT: Nhà 34T Trung Hoà (A/Huấn)
331
32.356.500
31/12
KC năm 2007
31/12/07
Kết chuyển chi phí T12 vào TK154
1541
32.356.500
Cộng
32.356.500
32.356.500
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởn
Biểu 3.7: sổ cái
Tổng Công ty xnk xd việt nam Tháng 12 – 2007
Công ty cp xây dựng số 5 (Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Tên tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
T123
31/12/07
Hạch toán CP thuê máy CT: Nhà 34T Trung Hoà (A/Huấn)
331
32.356.500
…
….
…
31/12
KC năm 06
31/12/07
Kết chuyển dở dang 623 năm 2007
1541
453.120.000
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển dở dang 623 năm 2007
1541
781.300.000
Cộng
1.623.635.810
1.623.635.810
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
NgoàI những chi phí đầu vào trực tiếp , tại các đội, tổ sản xuất đều phát sinh các khoản chi phí khác phục vụ thi công. Nội dung phát sinh chủ yếu của khoản chi phí này tại công ty xây dựng số 5 gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu , phụ tùng, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất và bảo hiểm lao động, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoàI, chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này có thể được tập hợp trực tiếp cho từng công trình hoặc có thể sẽ được tập hợp cho toàn công ty sau đó được phân bỏ theo những tiêu thức hợp lý cho đối tượng tính gía thành mỗi kỳ hạch toán:
Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng thanh toán lương của nhân viên đội, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên,…
Tài khoán sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung ”. TàI khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng.
TàI khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
a, kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như các bộ phận gián tiếp khác ) thì công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hàng tháng, các bộ phận dưới đội theo dõi thời gian lao động củ nhân viên qua bảng chấm công. Đây là cơ sở để phòng kế toán công ty hạch toán lương dựa trên các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Tiền lương có thể được phân cấp làm hai kỳ tuỳ thuộc vào điều kiện hiện có của doanh nghiệp và nhu cầu của cán bộ công nhân viên.
Kỳ I: ứng trước lương
Kỳ II: tính và thanh toán lương cuối tháng
Lương kỳ II
=
Lương thời gian
+
Lương nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
-
BHXH, BHYT nhân viên phải nộp
-
Lương ứng kỳ I
Lương cho khối gián tiếp được tính thể hiện trên bảng thanh toán lương ( biểu 4.1)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các bộ phận trực tiếp, gián tiếp, kế toán tính BHXH, BHYT trích 17% trên tiền lương cơ bản phân bổ vào chi phí.
Mức trích BHXH, BHYT
của từng lao động
=
Hệ số lương
x
Lương tối thiểu (350.000 đ)
x
17%
Đối với đội XD số 1, trong bảng thanh toán lương khối trực tiếp, tổng hệ số lương là 10,22 (biểu 2.3); bảng thanh toán lương khối gián tiếp tổng hệ số lương là 98,7 (biểu 4.1). Vậy mức trích BHXH, BHYT của đội XD số 1 là:
350.000 x (102,93 + 98,7) x 17% = 11.997.410 (đ)
Trong đó: + BHXH (15%) = 10.585.950 (đ)
+ BHYT (2%) = 1.411.460 (đ)
Mức trích KPCĐ của đội XD số 5 là:
(352.083.000 + 47.650.000) x 2% = 7.995.000 (đ)
Từ số liệu chi tiết trên kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương trong tháng 12 của đội XD số 1 (biểu 4.2) như sau:
Sau khi tập hợp các chứng từ gốc và có các bảng phân bổ, kế toán nhập số liệu vào máy, sau đó máy sẽ chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung (biểu 1.7), sổ chi tiết TK6271, sổ cái TK627.
Biểu 4.3: sổ kế toán chi tiết tk 6271
Tháng 12 - 2007 Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
T123
31/12/07
P/bổ tiền lương gián tiếp T12 và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
334
3382
3383
3384
47.650.000
953.000
7.147.500
445.000
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển chi phí T12 vào
TK154
1541
47.650.000
Cộng
47.650.000
47.650.000
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
b) Kế toán chi phí vật liệu, phụ tùng
Đối với chi phí về vật liệu, phụ tùng dùng chung cho công tác quản lý sản xuất và sinh hoạt của các đội xây lắp thì căn cứ vào yêu cầu xin lĩnh vật tư của các đội hoặc căn cứ vào hoá đơn bán hàng do các đội tự mua để sử dụng
Dưới đây là trích lược sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí vật liệu, phụ tùng:
Biểu 4.4: sổ kế toán chi tiết tk 6272
Tháng 12 - 2007
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
h153
31/12/07
Mua văn phòng phẩm làm CT Nhà 34T T/Hoà (A/Huấn)
111
5.350.000
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển chi phí NVL, phụ tùng vào TK154
1541
5.350.000
Cộng
5.350.000
5.350.000
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
c) Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ SX & BHLĐ
Khi có các nghiệp vụ về công cụ, dụng dụ sản xuất và BHLĐ kế toán phảI tập hợp các chứng từ gốc và các bảng phân bổ sau đó nhập số liệu vào máy rồi máy sẽ chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung (biểu 1.7), sổ cáI TK 242, sổ cáI TK 627, sổ chi tiết TK 6273.
Biểu 4.5: sổ kế toán chi tiết tk 6273
Tháng 12 - 2007
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
L169
31/12/07
A/Huấn mua máy bơm, bạt dứa, mũi khoan làm CT: 34T T/Hoà
111
46.173.189
31/12
KC năm 07
31/12/07
Kết chuyển chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất vào TK154
1541
46.173.189
Cộng
46.173.189
46.173.189
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu kế toán trưởng
d) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp trước khi trích khấu hao phải xác định thời gian sử dụng của tài sản và đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty (đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản) sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình và lập bảng tính khấu hao hoặc bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (được theo dõi ở nhật trình sử dung xe, máy thi công) nếu xe, máy thi công sử dụng cho nhiều công trình. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo đường thẳng
Mức khấu hao
trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số tháng sử dụng
Biểu 4.6: Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Quý IV năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Số
TT
Chỉ tiêu
Nơi sử
Dụng
Tổng cộng
Tài khoản 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
Công trình Nhà 34T
Công trình Hầm chui TTHNQG
C/Trình Xi măng Yên Bình Yên Bái
…
I/
Số trích K/hao trong tháng
1
Ka xe, máy xây dựng
209.367.125
209.367.125
2
Ka xe, máy xây dựng
184.671.524
184.671.524
…
…
…
…
Cộng
1.896.245.068
209.367.125
3.900.000
184.671.524
…
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập bảng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi lập bảng phân bổ khâu hao TSCĐ kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư bên nợ của TK 6274 (chi tiết theo từng cong trình, hạng mục công trìn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36817.doc