LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I – lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại 3
I. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại 3
1. Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại: 3
1.1. Khái niệm bán hàng: 3
1.2.ý nghĩa của bán hàng: 3
2. Đặc điểm 3
2.1 Đối tượng phục vụ 3
2.2 Các phương thức và hình thức bán hàng 3
2.2.1 Phương thức bán buôn: 4
2.2.2 Phương thức bán lẻ 5
2.2.3. Phương thức bán hàng đại lý: 6
2.3 Các phương thức thanh toán : 7
2.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp: 7
2.3.2 Phương thức thanh toán không trực tiếp 7
2.3.3 Phương thức thanh toán chậm: 8
3. Nội dung chuẩn mực kế toán nghiệp vụ bán hàng theo VAS 14 8
3.1. Các thuật ngữ có liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ 8
3.2. Xác định doanh thu 8
3.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu: 10
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng 10
4.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng: 10
4.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng: 11
5. Giá bán và giá vốn của hàng hóa: 12
5.1. Giá bán của hàng hoá: 12
5.2. Giá vốn của hàng bán: 12
5.2.1. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng hoá: 12
5.2.1.1. Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền: 13
5.2.1.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước: 13
5.2.1.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước: 13
5.2.1.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: 14
5.2.2. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp hàng hoá theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết hàng hoá theo giá hạch toán: 14
II - Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 14
1. Hạch toán ban đầu: 14
2. Tài khoản sử dụng: 15
3.Trình tự hạch toán 20
3.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 20
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty TNHH An Hưng Phát BT trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không.
Sổ kế toán có hai loại:
Sổ kế toán tổng hợp: là sổ các phần kế toán tổng hợp, đó là: Sổ nhật ký, Sổ cái, sổ kế toán tổng hợp.
Sổ chi tiết: Là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết
4.2. Hình thức kế toán:
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán bao gồm việc xác định số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ. Trong thực tế có 4 hình thức kế toán, mỗi hình thức có ưu nhược điểm khác nhau do đó từng doanh nghiệp khi tổ chức hệ thống sổ kế toán phải lựa chọn hình thức kế toán cho hợp lý. Để lựa chọn phải dựa trên 4 cơ sở sau:
Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh ( đơn giản hay phức tạp của mỗi doanh nghiệp)
Căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp
Căn cứ vào trình độ của đội ngũ kế toán
Căn cứ vào điều kiện trang bị các phương tiện kĩ thuật tính toán
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một trong những hình thức kế toán sau:
4.2.1.Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ kế toán chủ yếu của sổ “ Nhật ký sổ cái” để kết hợp ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống vào tài khoản kế toán, các chứng từ gốc( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hay định kỳ). Sau khi được định khoản chính xác thì được ghi một dòng vào Nhật ký sổ cái.
Ngoài việc hạch toán vào “ Nhật ký sổ cái” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được hạch toán vào sổ chi tiết như: sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết thu chi tiền mặt, thanh toán thu hồi công nợ, phải thu, phải trả,
Hình thức “Nhật ký sổ cái” đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu. Sử dụng hình thức này không cần lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ có số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít, sử dụng ít tài khoản kế toán.
Sơ đồ : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc ( Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho)
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
TK 632, TK511
Nhật ký sổ cái TK 632, TK511,..
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết theo từng thời kỳ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.2.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào” Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” trước khi ghi vào sổ cái.
Các sổ kế toán sử dụng bao gồm:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự thời gian dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán ( mở cho từng tài khoản kế toán)
Các sổ kế toán chi tiết: ghi tương tự như hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng điện toán kế toán. Tuy nhiên số lượng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng công việc ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.
Sơ đồ : trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc ( Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,)
Sổ kế toán chi tiết TK632, TK511
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 511, TK632
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.3. Hình thức kế toán nhật ký chung:
Theo hình thức này kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
ở doanh nghiệp thương mại thì nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có thể mở nhật ký chuyên dùng là “Nhật ký bán hàng”. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp số liệu ở nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái.
Mẫu sổ nhật ký bán hàng như sau:
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 131
Ghi Có các TK
Số tiền
Số
Ngày
TK156
TK511
Cộng
Sơ đồ : trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc ( Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, )
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK632, TK511
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK511, TK 632,
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chuyên dùng ( nhật ký bán hàng)
4.2.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
TRình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
trên máy vi tính
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chương 2 – thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH an hưng phát bt
I - Tổng quan về công ty TNHH An Hưng Phát BT
1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH An Hưng Phát BT được thành lập vào ngày 05 tháng 11 năm 2003 với đăng ký kinh doanh số 0102020412 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05/11/03. Công ty có trụ sở chính tại 25 Lạc Trung, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Công ty TNHH An Hưng Phát BT là một Công ty TNHH hai thành viên. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là :
Buôn bán, bảo trì, sữa chữa, bảo hành, xuất nhập khẩu hàng điện máy, điện gia dụng, điện lạnh, điện tử, thiết bị tự động hoá, thiết bị máy tính, đồ dùng cho trẻ em (Trừ loại đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ cho trẻ em hoặc gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội);
Dịch vụ giao nhận hàng hoá;
Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng;
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
Kinh doanh bất động sản (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất) ./.
Công ty TNHH An Hưng Phát BT ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên bước đầu công ty cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty luôn đề ra những biện pháp để thực hiện, đó là: nâng cao tổng mức doanh thu, giảm tối đa tổng chi phí kinh doanh, sửa sang cơ sở vật chất công ty, phục vụ công tác bảo quản dự trữ hàng hoá, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Mặt khác công ty cũng đi sâu nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng nhằm đa dạng hoá mặt hàng, cùng với các nhà sản xuất hàng hoá, nghiên cứu thay đổi mẫu mã các mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Công ty TNHH An Hưng Phát BT là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải tự chủ trong hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ theo cơ cấu quản lý 1 cấp. Công tác tổ chức quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Ban giám đốc
Phòng
Kế hoạch thị trường
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng
Bảo hành
Đội xe vận tải bốc xếp
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc: Ban giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với nhà nước cũng như với tập thể trong lĩnh vực kinh doanh, giám sát, điều hành các hoạt động của công ty.
Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán, thống kê tài chính của công ty.
Phòng Bảo hành: Chịu trách nhiệm kiểm tra các sản phẩm khi nhập hàng vào kho, khi xuất hàng khỏi kho và sữa chữa bảo hành các sản phẩm bị lỗi.
Đội xe vận tải và bốc xếp: Vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về kho bảo quản, tới quầy hàng cũng như vận chuyển hàng hoá tới tận tay người tiêu dùng khi cần thiết.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kể từ ngày thành lập công ty An Hưng Phát BT đã hoạt động hiệu quả, tuy thời gian đầu mới thành lập công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đến nay dã dần đi vào ổn định. Sau đây là bản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tong mấy năm gần đây:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty An Hưng Phát BT
TT
Chỉ tiêu/ Năm
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
1
Tổng doanh thu
1.000đ
1.579.348
2.268.212
688.864
1,44lần
a.
- DT cung cấp các dịch vụ
-
213.512
291.825
78.313
1,37lần
b.
- DT bán sản phẩm hàng hoá
-
1.365.836
1.976.387
610.551
1,45lần
2.
Chi phí hoạt động kinh doanh
1.512.818
2.099.988
587.170
1,39lần
a.
- Giá vốn cung cấp các SPDV
-
128.115
178.395
50.280
1,39lần
b.
- Giá vốn các SPHH
-
1.021.025
1.482.016
460.991
1,45lần
c.
- Chi phí khác
-
363.678
439.577
75.899
1,21lần
3.
Nộp ngân sách Nhà Nước
-
22.326
52.723
30.397
2,36lần
a.
Thuế môn bài
-
1.500
1.500
0
0
b.
Thuế TNDN
-
17.190
44.917
27.727
2,61lần
c.
Thuế GTGT
-
2.749
4.631
1.882
1,68lần
d.
Thuế, phí, lệ phí khác
-
887
1.675
788
1,89lần
4.
Lợi nhuận
-
a.
Tổng lợi nhuận trước thuế
-
61.394
160.418
99.024
2,61lần
b.
Lợi nhuận sau thuế
-
44.204
115.501
71.297
2,61lần
5
Tiền lương bình quân
-
1.031
1.147
116
1,11lần
(Nguồn tài liệu : Báo cáo tài chính năm 2004, 2005)
Từ bảng chỉ tiêu tài chính trên của công ty ta thấy, công ty làm ăn năm sau có hiệu quả hơn năm trước, tốc độ tăng doanh thu của công ty là khá cao, tăng 688.864 nghìn đồng (gấp 1,44 lần) so với năm trước. Điều đó đã dẫn đến làm tăng lợi nhuận của công ty lên 71.297 nghìn đồng so với năm trước ( gấp 2,61 lần).
Cũng qua bảng trên ta thấy tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 tăng 587.170 nghìn đồng (gấp 1,39 lần) so với năm 2004. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí này vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu , điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh và tình hình quản lý tài chính của công ty có hiệu quả.
Phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty cũng được nâng cao, điển hình là trong năm 2005 tổng số tiền phải nộp cho các cơ quan nhà nước tăng gấp 2,36 lần so với năm 2004, trong đó đặc biệt tăng mạnh là số thuế TNDN phải nộp (gấp 2,61 lần).
Tiền lương bình quân của người lao động trong công ty cũng có nhiều thay đổi. Năm 2005 tiền lương bình quân đầu người trong công ty là 1.031 nghìn đồng/tháng, sang năm 2005 đã tăng lên 1.147 nghìn đồng/tháng (gấp 1,11 lần so với năm trước).
1.4. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty:
1.4.1. Các phương thức bán hàng:
Công ty An Hưng Phát BT với chức năng chính là lưu thông hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy, nghiệp vụ bán hàng là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận cho công ty nên công ty rất chú trọng đến viẹc đưa hàng hoá tới tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.
Hiện tại công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng:
a. Phương thức bán buôn:
Trong phương thức bán buôn, công ty chỉ áp dụng phương thức bán buôn qua kho vì phương thức này giúp cho công ty tiêu thụ hàng hoá với số lượng lớn và thu hồi vốn nhanh. Quá trình bán buôn qua kho của công ty có thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Sau khi hai bên đã thoả thuận và đồng ý với các điều khoản, công ty An Hưng Phát BT sẽ đứng ra làm hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong đơn hàng công ty sẽ giao hàng cho khách. Khi giao hàng cho khách, nhân viên bán hàng phải lập hoá đơn GTGT. Đối với nghiệp vụ thanh toán chậm kế toán phải mở sổ chi tiết TK131 để theo dõi.
b. Phương thức bán lẻ:
Đối với phương thức này thì công ty áp dụng hình thức kí gửi hàng hoá và chỉ kí gửi tại các siêu thị lớn và các trung tâm điện máy tại Hà Nội. Đối với hình thức này công ty cũng kí hợp đồng, theo hợp đồng công ty sẽ giao hàng tại các địa điểm đã thoả thuận (trong phạm vi Hà Nội), chi phí công ty chịu. Bên nhận ký gửi phải có trách nhiệm bán hàng của công ty, thanh toán số lượng bán được trong tháng cho công ty vào một ngày cố định trong tháng (ghi trong hợp đồng). Bên nhận ký gửi sẽ được hưởng hoa hồng là 15% trên giá bán đề nghị của công ty. Khi giao hàng cho bên nhận ký gửi, công ty chưa xuất hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT chỉ xuất khi công ty đi thanh toán, số tiền viết hoá đơn chính là doanh thu mà công ty được thanh toán. Chính điều đó sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong việc quản lý hàng hoá
1.4.2 Phương thức thanh toán:
Tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm trong quan hệ mua bán, sự thoả thuận giữa hai bên và khả năng thanh toán của khách hàng mà việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm, có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc chuyển khoản, séc bảo chi, điện chuyển tiền
Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong công tác thanh toán, vừa tránh tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài, đẩy nhanh vòng quay của vốn, công ty luôn khuyến khích khách hàng khi mua hàng với số lượng đủ lớn, thanh toán trước thời hạn sẽ được trích trừ một khoản phần trăm(%). Trên tổng giá trị đơn hàng.
1.4.3. Phương pháp xác định giá của công ty:
Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng bán.
Để thu hút khách hàng, công ty sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt và mềm dẻo. Giá bán hàng hoá dựa trên giá vốn của hàng bán, dựa trên sự biến động cung-cầu của thị trường, số lượng hàng hoá trong mỗi lần giao dịch, mối quan hệ với khách hàng nhưng cũng phải đảm bảo cho hoạt dộng kinh doanh của công ty có hiệu quả. Nhờ đó công ty đã dần thiết lập được các mối quan hệ bạn hàng lâu dài, giữ vững chữ tín và nâng cao khối lượng hàng bán.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán mua hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
01 Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung về việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh tế và tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy công tác kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng, đảm bảo cho từng nhân viên phát huy hết khả năng chuyên môn của mình, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo phát luật nhà nước.
01 Kế toán mua hàng: Theo dõi tình hình mua các mặt hàng nhằm đảm bảo đầy đủ, thường xuyên và kịp thời cho công tác dự trữ, bảo quản và bán ra.
01 Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, các khoản thanh toán với cán bộ nhân viên trong công ty, các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán với các nhà cung cấp.
01 Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí kinh doanh, tính toán và xác định kết quả kinh doanh, số liệu do các thành phần có liên quan cung cấp. Cuối tháng, cuối quý lập báo cáo tháng, báo cáo quí, cuối năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính của nhà nước.
01 Thủ quỹ: Thu giữ các loại tiền của công ty.
II - thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH An hưng phát bt
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và trung thực các số liệu kế toán. Dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, kế toán tiến hành tổ chức hạch toán ban đầu. Việc hạch toán ban đầu của công ty bao gồm:
Xác định các loại chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận. Các chứng từ cần phải được ghi chép theo đúng qui định của Bộ Tài chính ban hành, có thể xây dựng một số mẫu chứng từ nếu cần thiết.
Quy định người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đầy đủ cả về nội dung lẫn tính hợp pháp.
Quy định trình tự luân chuyển chứng từ các bộ phạn lên phòng kế toán tài chính.
Từ ngày 01/01/1999, Luật thuế GTGT lần đầu tiên được áp dụng tại nước ta. Theo hướng dẫn của Bộ tài chính quý I năm 1999, công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách mới vào công tác hạch toán của đơn vị mình và áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT :
Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và được lập thành 3 liên có nội dung hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là:
Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Biểu 1:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1:Lưu
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
HL/2006B
0017478
Đơn vị bán hàng: Công ty An Hưng Phát BT
Địa chỉ: 25-Lạc Trung- P. Vĩnh Tuy- Q.Hai Bà Trưng- HN
Số tài khoản:
Điện thoại: 04.2147368 MS: 0100108529 -1
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Nhất Nam
Địa chỉ: 17 – Tông Đản
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0100236312
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
a
b
c
1
2
3=1*2
1
2
Bình sữa DB02
Bình sữa DB01
Cái
Cái
12
12
16.227
14.681
194.724
176.182
Cộng tiền hàng: 370.906
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 37.090
Tổng cộng tiền thanh toán: 407.996
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm linh bảy nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên)
+ Phiếu thu :
Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt, ngân phiếu thì chứng từ hạch toán ban đầu là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sauk hi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ đối chiếu số tiền thu thực tế với số tiền ghi trên phiếu trước khi kí tên.
Một liên ghi tại quyển phiếu thu của công ty
Một liên giao cho khách hàng
Một liên giao cho thủ quỹ
Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Biểu 2:
Đơn vị: Công ty TNHH An Hưng Phát BT Địa chỉ: 25-Lạc Trung- Vĩnh Tuy
Tel: 04.2147368 / Fax: 04.5659482
Mẫu số 01-TT
Ban hành theo quyết định mã số số 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính
Phiếu thu
Ngày 25 tháng 8 năm 206
Số CT 50
TK Nợ
TK Có
Người nộp tiền: Công ty cổ phần Nhất Nam
Địa chỉ: 17 Tông Đản
Lý do: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 407.996
Bằng chữ: Bốn trăm linh bảy nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng./.
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ):
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Người nộp tiền
Thủ quỹ
(Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên)
+ Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra phiếu xuất kho còn dùng để theo dõi số lượng công cụ dụng cụ làm căn cứ để hạch toán chi phí.
Biểu 3:
Đơn vị: Công ty TNHH An Hưng Phát BT
Tel: 04.2147368 / Fax: 04.5659482
Địa chỉ: 25-Lạc Trung- Vĩnh Tuy
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 02 năm 2006
Mã số khách hàng
Tên khách hàng
Ngày giờ đặt hàng
BBST - 009
HANG VUI -SHOP
04/02/2005
Nhân viên bán hàng
Nhân viên giao hàng
Ngày giờ giao hàng
Phan Thị Thanh Thuỷ
Hiếu
Sáng 05/02/6
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
WTP -011
BINH 250ML
3
26.350
79.050
WTP -060
CAN NUOU
6
8.920
53.520
HFL -206
BINH EO
3
24.230
72.690
WTP -03
BINH SUA CONG
Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi ba nghìn tám trăm mười đồng./.
3
17.850
53.550
Khuyến mại: 0.00 Tổng cộng: 263.810
Người lập phiếu Duyệt Thủ kho Kế toán công nợ Khách hàng
+ Thẻ kho
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng mặt hàng đồng thời xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
Biểu 4:
Đơn vị: Công ty TNHH An Hưng Phát BT
Địa chỉ: 25-Lạc Trung- Vĩnh Tuy
Tel: 04.2147368 / Fax: 04.5659482
Mẫu số: 06-VT
Tờ số:
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 30/08/2005
Tên hàng: Bình sữa eo 225ml WTP007
Đơn vị: cái
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
01/08
20/08
1.Tồn đầu
- Nhập kho
- Xuất kho bán cho công ty thực phẩm Hà Nội
- Xuất bán cho siêu thị Sao HN
-
-
2. Cộng tháng 8
70
204
179
10
80
74
25
1.2 . Tài khoản sử dụng:
Công ty An Hưng Phát BT kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau và để quản lý tốt tình hình tiêu thụ hàng hoá thì công ty không những sử dụng đúng tài hoản kế toán do Bộ Tài Chính quy định mà công ty còn vận dụng rất linh hoạt, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty phân loại mặt hàng kinh doanh theo nhiều tiêu chí khác nha như là theo nguồn hàng, theo mặt hàng,Vì vậy mà ngoài những tài khoản cấp một do Bộ Tài Chính quy định, công ty còn sử dụng các tài khoản cấp hai, ba chi tiết cho từng đối tượng kế toán. Với cách sử dụng các loại tài khoản chi tiết giúp cho kế toán được thuận lợi trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hoá cũng như việc thông tin do kế toán cung cấp được chính xác, kịp thời.
Để hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán ở công ty đã sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Để quản lý doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá khác nhau, TK511 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK511G: Doanh thu bán hàng gia dụng
TK511B: Doanh thu bán hàng Baby
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này cũng được chi tiết thành những tài khoản cấp hai tương ứng với những tài khoản cấp hai phản ánh doanh thu bán hàng của công ty.
TK632G: Giá vốn hàng gia dụng
TK632B: Giá vốn hàng Baby
*Tài khoản 156 “Hàng hoá”
TK1561 “ Trị giá mua hàng hoá”
TK1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá”
Công ty sử dụng tài khoản 1561”Trị giá mua hàng hoá” và chi tiết thành những tài khoản cấp 2 tương ứng với những tài khoản chi tiết phản ánh doanh thu cả hàng bán.
TK1561G: Giá mua hàng Gia dụng
TK1561B : Giá mua hàng Baby
*Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : Được sử dụng để tập hợp chi phí bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả cuối kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ, TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: chi phí công cụ, đồ dùng
TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: chi phí bằng tiền khác
*Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: được sử dụng để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
TK 642 không có số dư cuối kỳ, TK 641 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế, phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
*Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: là một tài khoản tạm thời được sử dụng để so sánh giữa doanh thu của các hoạt động với chi phí tương ứng nhằm mục đích xác định lỗ, lãi.
+ Bên Nợ:
Chi phí của các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác
Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ
Kết chuyển lãi
+ Bên Có:
Doanh thu của các hoạt động được kết chuyển từ tài khoản liên quan
Kết chuyển lỗ
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để phản ánh kế toán nghiệp vụ bán hàng:
TK111 “Tiền mặt”
TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK131 “Phải thu của khách hàng”
TK133(1331) “Thuế GTGT đầu vào”
TK333(3331) “Thuế GTGT đầu ra”
1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu:
Công ty An Hưng Phát BT áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho:
* Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho của công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã kí kết. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu(nếu có) hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5151.doc