Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH TM Hà Dung trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác

Phần I: Tổng quan về doang nghiệp

 1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp

 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

 Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán

 2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kể toán

 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán

 a)Tổ chức hạch toán ban đầu

 b) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp

 c) Tổ chức hệ thống sổ kế toán

 d) Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Phần III : Kết luận

 

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH TM Hà Dung trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược đảm bảo nếu người mua chậm trả hoặc từ chối hàng khi thị trường của người mua bất lợi. Do đó thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau hoặc trong quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con. - Thanh toán bằng thư tín dụng : Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên mua đối với ngân hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên bán trả tiền cho đơn vị bán căn cứ vào bộ chứng từ thanh toán mà đơn vị bên bán xuất trình phù hợp với các điều khoản trong thẻ tín dụng. Người mua căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết với bên bán làm giấy đề nghị mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho người bán hưởng. Để mở thư tín dụng người mua phải ký quỹ vào tài khoản tín dụng cho ngân hàng phục vụ mình. 1.1.2.4- Đặc điểm về giá Được thể hiện trên các chỉ tiêu sau: * Giá bán hàng hoá: Trong cơ chế thi trường, giá bán hàng hoá là giá thoã thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó giá bán hàng hoá được xác định như sau: Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và hình thành lợi nhuận định mức cho doanh nghiệp, nó được tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Như vậy ta có Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế x (1 + % TSTM ) Hiện nay nhà nước chỉ quy định giá một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn đa số hàng hoá khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sản xuất kinh doanh của mình, vào thị trường, vào cạnh tranh, vào chu kỳ sống của sản phẩm,… mà xác định cho mình một mức giá phù hợp. * Giá vốn hàng bán: - Xác định giá mua thực tế của hàng bán. Quản lý giá vốn hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, giá vốn hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Hàng hoá thuê ngoài gia công, được đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau : + Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ). Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Do vậy giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế hàng hoá mua vào sau cuối cùng trong kỳ. Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng = Đơn giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho trước x Số lượng hàng hoá xuất kho trong tháng thuộc số lượng từng lần nhập hàng + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Cụ thể khi xuất hết hàng hoá nhập sau mới đến hàng hoá nhập trước, và trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng được tính như sau: Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng = Đơn giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho sau x Số lượng hàng hoá xuất kho trong tháng thuộc số lượng từng lần nhập kho + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. - Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã bán trong kỳ. Chi phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo cuối kỳ phân bổ hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ như sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí mua đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ x Giá mua hàng hoá bán ra trong kỳ Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua trong kỳ * Giá thanh toán: Là giá phải thu của bên mua về số hàng hoá đã tiêu thụ. Giá thanh toán được phân biệt theo hai trường hợp sau: + Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế Giá thanh toán = Giá bán hàng hoá chưa GTGT + Thuế GTGT đầu ra + Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá thanh toán = Giá bán hàng hoá đã có thuế GTGT * Các khoản giảm trừ : Đây là những khoản mà chi phí phát sinh các đơn vị bán phải giảm trừ cho khách hàng bao gồm: + Chiết khấu thanh toán : Là số tiền mà bên mua được hưởng do thanh toán sớm tiền hàng hoá trước thời hạn thanh toán + Khoản giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không được ưa chuông trên thị trường. + Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn. 1.2- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành và cho các cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng,... Để làm tốt điều này công tác kế toán phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng . 1.2.1- Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quẩn lý trên cả hai mặt là tiền và hàng, cụ thể việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: a- Phạm vi hàng bán Hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định, doanh thu hàng bán được ghi nhận khi đồng thời thoã mãn năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá, sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá . - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ngoài các trường hợp trên còn có các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ và ghi vào doanh thu bán hàng như : + Hàng xuất bán cho đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán riêng + Hàng hoá xuất sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quảng cáo, quản lý, tiếp thị,… +… b- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoã mãn đồng thời 5 điều kiện sau: - Trường hợp doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu tiền tệ trước khi mất quyền sở hữu hàng hoá: Thời điểm xác định và ghi chép hàn bán là lúc nhận được giấy báo có của ngân hàng. - Trường hợp doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hoá trước khi nắm được quyền sở hữu tiền tệ: Thời điểm xác định và ghi nhận hàng bán ra là lúc nhận được hoá đơn đã có chữ ký nhận nợ của bên mua. - Trường hợp doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hoá đồng thời nắm được quyền sở hữu tiền tệ: Thời điểm xác định và ghi nhận hàng bán ra là lúc nhận được hoá đơn đã có chữ ký nhận nợ của bên mua. - Trong gửi bán đại lý: Thời điểm xác định và ghi nhận doanh thu là khi bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán hoặc nhận được tiền của bên đại lý. - Trong bán lẻ: Thời điểm xác định và ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm kế toán được ghi vào sổ sách có liên quan về hàng hoá đã tiêu thụ, thời diểm này được xác định tuỳ thuộc theo phương thức, hình thức bán hàng và thanh toán tiền hàng nhưng nói chung đây là thời điểm bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và sẽ thu được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. 1.2.2- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Tổ chức kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, số lượng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, xác định đầy đủ doanh thu bán hàng. Phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá ở khâu bán đảm bảo phản ánh hàng hoá cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng. Kế toán phải ghi chép đầy đủ kịp thời kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu đó . - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, phân bổ chính xác chi phí thu mua hàng hoá,… nhằm xác định kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. Cụ thể phải báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.3- Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.3.1- Chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng Đối với hoạt động bán hàng, hạch toán ban đầu phản ánh sinh động lại các hoạt động kinh doanh, thông qua hoạt động bán hàng của doang nghiệp qua thông tin về số lượng, giá trị của hàng bán, hình thức thanh toán, hình thức bán hàng,… là căn cứ để xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng, là cơ sở để xác định trách nhiệm của từng cá nhân liên quan đến hoạt động này, ngăn ngừa các hoạt động xâm phạm tài sản và vi phạm chính sách, chế độ, đồng thời cung cấp số liệu ban đầu để ghi sổ kế toán. Mỗi loại chứng từ kế toán phán ánh hoạt động kinh tế riêng, do đó có yêu cầu ghi sổ kế toán và yêu cầu quản lý khác nhau nên trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ cũng khác nhau. Sau đây là một số hoá đơn chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng: - Hoá đơn GTGT là chứng từ của bên bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn gia và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho bên mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra,… Hoá đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1 để lưu sổ gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 giao cho thủ kho làm thủ tục xuất kho, vào thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán. - Hoá đơn bán hàng là căn cứ để xác định doanh thu nhưng trên hoá đơn bán hàng không phản ánh thuế GTGT và hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá đơn GTGT. - Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán. - Phiếu chi là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu; Liên 2 giao cho người nộp tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như: Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ; Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng; Bảng thanh toán hàng đại lý; Các chứng từ chi phí; Hoá đơn vận chuyển;… 1.3.2- Vận dụng tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục hệ thống hoá các tài khoản mà kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng. Từ các chứng từ ban đầu vận dụng tài khoản sẽ giúp phân loại các chứng từ để ghi vào tài khoản liên quan, tài khoản sẽ phản ánh một cách liên tục, thường xuyên về tình hình và sự biến động của từng đối lượng liên quan đến nghiệp vụ bán như: Doanh thu; phải thu của khách hàng; giá vốn;… Sau đây là kế cấu một số tài khoản mà kế toán bán hàng sử dụng: * Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cùng các tài khoản giảm từ doanh thu, nhằm xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. - Kế cấu tài khoản: TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu: + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Doanh thu bán hàng bị trả lại - Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của một số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán đối với hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ (cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không còn số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá + Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm + Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá * Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua bán hàng. Kết cấu tài khoản: TK 521 - Chiết khấu thương mại theo từng lần phát sinh trong kỳ: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này cuối kỳ không còn số dư và được chi tiết như sau: + Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá + Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm + Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ * Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Tài khoản này để sử dụng phản ánh doanh thu của một số hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế Kết cấu tài khoản: TK 531 Tập hợp doanh thu của số hàng bán bị trả lại - Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng bán trả lại phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần * Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do thời hạn ghi trên hợp đồng. Kết cấu tài khoản: TK 531 Các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán * Tài khoản 157: Hàng gửi bán Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hàng hoá gửi cho người mua, gửi cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu tài khoản: TK 157 Trị giá thực tế của hàng hoá đã gửi bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi tăng trong kỳ - Trị giá thực tế của hàng hoá gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ - Trị giá thực tế của hàng hoá bị trả lại, hàng hoá bị thiếu tổn trong quá trình chuyển bán SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến cuối kỳ * Tài khoản 623: Giá vốn hàng bán Tài khoản này được sử dụng phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản: TK 632 - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Giá trị tài sản tổn thất, thiếu hụt đã xử lý - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Phí thu mua phận bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ - Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh * Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu của người mua. Ngoài ra tài khoản này còn được sử dụng để phản ánh số tiền nhận ứng trước của khách hàng. Kết cấu tài khoản: TK 131 SDĐK: Phản ảnh số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá dịch vụ đầu kỳ kinh doanh SPS: - Số tiền phải thu của khách hàng về dịch vụ hàng hoá đã cung cấp - Trị giá hàng hoá dịch vụ đã cung cấp trừ vào tiền ứng trước. SDCK: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng SPS: - Phản ánh số tiền người mua đã thanh toán trong kỳ - Phản ánh số tiền khách hàng đã ứng trước SDCK: Phản ánh số tiền khách hàng ứng trước hoặc trả thừa tiền hàng Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: + Tài khoản 111: Tiền mặt + Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng + Tài khoản 138: Phải thu khác + Tài khoản 641: Chi phí bán hàng + Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước + …. 1.3.3- Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Có thể khái quát trình tự kế toán bán hàng theo từng phương thức bán qua các sơ đồ tài khoản như sau: Sơ đồ 1: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ ( Trang sau ) Giảm trừ VAT Doanh thu hàng bán bị trả lại Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng bán bị trả K/c DT hàng bán bị trả lại K/c chiết khấu thương mại K/c số giảm giá hàng bán K/c DT thuẩn để xác định KQ Ghi nhận doanh thu Chi phí khâu bán K/c trị giá vốn hàng bán Doanh thu hàng bán bị trả lại TK3332;3333 TK: 111, 112, 131 TK: 156, 157 TK: 333 TK: 632 TK: 531 TK: 521 TK: 532 TK: 156 nhập kho TK: 157 đang gủi TK: 911 TK: 511 TK: 333 TK:111,112 TK: 641 TK: 133 Sơ đồ 2: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị nhận đại lý Kết chuyển doanh thu Thu tiền bán hàng đại lý (chưa trừ hoa hồng) Hoa hồng đại lý được hưởng Thanh toán tiền cho bên giao đại lý Giá trị hàng đại lý nhận từ bên giao đại lý Trị giá hàng nhận đại lý đã tiêu thụ TK: 911 TK: 003 TK: 5113 TK333 TK: 331 TK: 111, 112, 131 Sơ đồ 3: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị giao đại lý TK632 TK157 TK156 Gửi hàng bán đại lý K/c Giá vốn TK511 TK111;112 TK133 Mua hàng gửi thẳng đại lý bán Khi xác định hàng đã bán và bên nhận đại lý thanh toán TK333 TK6417 Hoa hồng trả cho đại lý Sơ đồ 4: Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trả góp Trị giá thực tế hàng bán trả góp K/c giá vốn Doanh thu theo giá ban Số tiền còn phải thu ở nguời mua Định kỳ thu được tiền của khách mua Lãi trả góp phải thu Lãi trả góp Tiền lãi thu hàng kỳ K/c doanh thu TK: 156 TK: 632 TK: 515 TK: 911 TK: 333 TK: 338 (7) TK: 511 TK: 111,112 TK: 131 Ngoài các sơ đồ tài khoản trên còn các bút toán cuối kỳ như sau: - Kết chuyển số giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Số giảm trừ doanh thu Có TK 521 Kết chuyển chiết khấu thương mại Có TK 531 Kết chuyển trị giá bán hàng trả lại Có TK 532 Kết chuyển số giảm giá - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Doanh thu thuần bán hàng Có TK 911 - Kết chuyển giá gốc hàng bán Nợ TK 911 Trị giá gốc hàng bán Có TK 632 - Thuế GTGT : Cuối kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ số thuế đầu vào và số thuế đầu ra sau đó khấu trừ thuế. + Khi khấu trừ thuế : . Nếu số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì số thuế được khấu trừ bằng số thuế đầu ra Nợ TK 33311 Số thuế đầu ra Có TK 133 . Nếu số thuế đầu vào nhỏ hơn số thuế đầu ra thì số thuế được khấu trừ bằng số thuế đầu vào Nợ TK 33311 Số thuế đầu vào Có TK 133 + Số thuế đầu ra còn lại là số thuế phải nộp và khi nộp ghi như sau: Nợ TK 33311 Số thuế đã nộp Có TK 111;112 * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT. Thì hạch toán nghiệp vụ bán hàng cũng giống như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng doanh thu bán hàng được ghi theo giá thanh toán với khách hàng, sau đó cuối kỳ xác định số chênh lệch giữa bán với giá mua của hàng bán từ đó tính thuế GTGT phải nộp ở khâu bán. 1.3.5- Tổ chức sổ kế toán Hiện nay theo chế độ kế toán của Nhà nước có 4 phương thức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái - Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Để phản ánh nhiệm vụ bán hàng, kế toán tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán như sau: * Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức tách rời hạch toán theo thời gian và theo hệ thống, tách rời hạch toán tổng hợp và tách rời hạch toán chi tiết. Theo hình thức này, việc ghi chép tương đồi đơn giản có thể vận dụng cho các doanh nghiệp lớn. Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc:Hoá đơn GTGT; Phiếu NK,XK;…. Sổ (thẻ) KT chi tiết TK 131,156,331,… Nhật ký chung Bảng tổng chi tiết TK 131,156,331, … Nhật ký chuyên dùng, NK thu tiền, nhập hàng, xuất hàng,… Sổ cái TK 131,156,331,.. Bản cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu + Sổ nhận ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền + Sổ nhận ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền + Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp nó mở cho từng tài khoản kế toán + Sổ chi tiết về doanh thu bán hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, theo từng nhóm hàng. + Sổ chi tiết thanh toán với người mua dùng để theo dõi chi tiết tình hình không nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi khách hàng thanh toán hết nợ. * Nếu áp dụng nhật ký chứng từ. Hình thức này kết hợp với việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên một loại sổ và phần lớn kết hợp hạch toán tổng hợp và chi tiết trên một loại sổ. Đây là hình thức vận dụng phù hợp cho doanh nghiệp lớn, thuậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36834.doc
Tài liệu liên quan