LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THEO HƯỚNG VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 3
1. Khái niệm, đặc điểm của NVL. 3
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4
3. Nhiệm vụ kế toán NLVL: 9
4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan 10
4.1. Thủ tịch nhập kho: 10
4.2. Thủ tục xuất kho 10
4.3. Các chứng từ có liên quan 10
5.1 Nội dung chuẩn mực kế toán nguyên vật liệu và phương pháp kế toán nguyên vật liệu 11
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
5.3. Phương pháp số dư: 17
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu 19
6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng 19
6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu 21
6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu 21
6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu 23
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT 26
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán 26
2.1.2.3. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ. 27
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Tân Việt 27
2.2.1. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu 27
2.3.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu 28
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ nguyên liệu 28
2.2.2.1. Hạch toán ban đầu 28
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu. 30
CHƯƠNG III 33
PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT 33
3.1. Đánh giá kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt 33
3.1.1. Ưu điểm 33
3.1.1.1. Về tổ chức hạch toán ban đầu 33
3.1.1.2. Về tài khoản sử dụng 33
3.1.1.3. Trình tự hạch toán 33
3.1.1.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 33
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty 33
3.1.2.1. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu 33
3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng 34
3.1.2.3. Trình tự hạch toán 34
3.1.2.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 34
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 35
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kếtoán nguyên vật liệu 35
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt 36
3.2.3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt 37
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Tân Việt 37
KẾT LUẬN 42
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất theo hướng vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
=
Cách này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Cách 3:
=
Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được những điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều hơn.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
* Phương pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp)
1.2.2.2.. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhó, hoặc từng thứ nguyên vật liệu (chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
Theo phương pháp này, giả định
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán nguyên vật liệu
1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a) Các phương pháp xác định giá nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Đối với phế liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng.
b) Các phương pháp xác định giá nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp giá đơn vị bình quân
= x
Cách 1:
=
Cách 2:
=
Cách 3:
=
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
* Phương pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp)
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
=
1.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán
- Hợp đồng mua hàng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT : bắt buộc)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT : bắt buộc)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT : bắt buộc)
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT : bắt buộc)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05- VT : bắt buộc)
- Thẻ kho (mẫu 06- VT : bắt buộc)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn VAT
c) Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
d) Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp số dư
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm riêng, kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về quy mô trình độ, yêu cầu quản lý phát huy hiệu quả kế toán.
* Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán
Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn trên thẻ kho về mặt số lượng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu về mặt số lượng.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
(1) Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thù kho tiến hàng nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất, nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2). Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư, kế toán phải kiểm tra chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư, thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
(4). Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kê toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn sau đó tổng hợp theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
vật liệu
Bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai sót trong việc ghi chép và kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lập về chỉ tiêu số lượng ghi chép nhiều.
5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song.
(2) Định kỳ kế toán mở bảng thống nhất tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
(3) Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng, mỗi thứ một dòng vào cuối tháng
(4) Cuối tháng, đối chiếu giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu sổ giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần và cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lập với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán.
5.3. Phương pháp số dư:
Nguyên tắc: Thủ kho dùng để ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn và cuối kỳ, ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào cột số lượng trên sổ dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất tồn của từng nhóm nguyên liệu vật liệu vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn về mặt số liệu đã được lập vào dùng cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư.
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ theo từng nhóm vật tư.
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm nguyên vật liệu theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.
(3) Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ sau đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn theo từng kho.
(4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập xuất tồn để lập bảng tổng hợp N-X-T
(5) Cănghiên cứu ứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu ở kho vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước cuối tháng.
(6) Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn hoặc bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số dư.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ tổng hợp
N - X - T
Bảng luỹ kế N - X - T
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bàn giao nhập chứng từ nhập
Bàn giao nhập chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng lập với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai sót và đòi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng
- TK 152 - nguyên liệu vật liệu
Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu.
Nội dung, kết cấu của TK 152
TK 152 - NLVL
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Trị giá nguyên vật liệutrả lại người bán hoặc giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Trị giá nguyên vật liệu thực tế kết chuyển tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
- Trị giá nguyên vật liệu phát thừa khi kiểm kê
Số dư:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
-
TK 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Nội dung, kết cấu:
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Số dư:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- TK 331 - Phải trả người bán
- Công dụng: kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp công trình phụ chính.
- Nội dung, kết cấu:
TK 331 - Phải trả người bán
- Số tiền phải trả cho người bán.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá trị thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
- Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hoá.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán
Số dư: Số tiền còn phải trả cho người bán
Chú ý: Khi lập báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư có của tài khoản 331 mà phải căn cứ vào số dư của tài khoản chi tiết để phản ánh vào chỉ tiêu tương ứng trên phần tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu
6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tăng do mua ngoài
-Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan.
Nếu mua hàng trong nước.
Nợ TK 152: Giá mua thực tế
Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Mua hàng nhập khẩu
Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Ghi nhận giá thực tế nguyên vật liệu nhập khẩu.
Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 3333: Thuế suất nhập khẩu
Có TK 515: Lãi tỷ giá
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Trường hợp hàng nhập kho chưa có hóa đơn
Trường hợp này kế toán không ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ "hàng về chưa có hoá đơn".
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
* Các trường hợp khác:
- Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152: Theo giá thực tế
Có TK 154: Giá thực tế vật liệu tự sản xuất
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 441: Giá thực tế
- Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 128, 222: Giá thực tế
- Tăng do sản xuất dùng không hết thu hồi nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 641, 642
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 642: Số thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
- Tăng do đánh giá lại:
Nợ TK 152: Phần chênh lệch
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu
- Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Nợ TK 621,627, 641, 642
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất vật liệu góp liên doanh với các đơn vị khác
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh lệch ghi có TK 412.
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Có TK 412
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 152
Có TK 152
- Xuất vật liệu cho vay tạm thời
Nợ TK 138 (8)
Nợ TK 136 (8)
Có TK 152
- Xuất nguyên liệu bán trả lương, thưởng, tặng, biếu
Nợ TK 632
Có TK 152
- Xuất vật liệu do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 642
Nợ TK 138 (1)
Có TK 152
- Đánh giá giảm nguyên vật liệu theo quy định của Nhà nước
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,141,331
Mua ngoài vật liệu
TK 152
TK 621
Xuất chế tạo sản phẩm
TK 151
TK 133
Hàng đi đường nhập kho
TK 627,641,642
Xuất kho SXC, cho bán hàng, cho QLDN
TK 141
Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh
TK 154
VL thuê ngoài chế biến, tự chế biến nhập kho
TK 128,222
Nhận lại vốn góp LD
TK 632,338 (3381)
Phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK 711
VL được tặng thưởng
viện trợ
TK 128,222
Góp vốn LD
TK 154
Xuất VL tự chế hay thuê ngoài chế biến
TK 632
Xuất bán trả lương, trả thưởng tặng biếu
TK 632,138,334
Phát iện thiếu khi kiểm kê
TK 142
Đánh giá giảm vật liệu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu mọi người.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay phòng tài vụ của Công ty có 07 người trong đó trình độ đại học và cao đẳng là 05 người, trung cấp là 02 người. Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ phụ trách một mảng chuyên môn nhất định cụ thể:
- Trưởng phòng kế toán: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý có hiệu quả; chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán đồng thời tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, lưu giữ hồ sơ theo quy định.
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp về tình hình nhập, xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, phân loại đánh giá nguyên vật liệu, CCDC cả về giá trị lẫn hiện vật.
- Kế toán thuế, TSCĐ và nguồn vốn: Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT. Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tài sản cố định của Công ty. Mở sổ theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định như: mua sắm tài sản cố định, thanh lý, khấu hao tài sản cố định vàtheo dõi các nguồn vốn.
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính toán quý lương và các khoản trích theo lương một cách đầy đủ, chính xác kịp thời của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các chiphí; xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ tính toán các loạigiá như giá hạch toán phân xưởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá thành sản phẩm và theo dõi giám sát tình hình hạch toán nội bộ.
- Kế toán kho thành phẩm: Có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi việc nhập xuất tồn kho thành phẩm cả về số lượng và chất lượng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng và xác định kết quả. Trực tiếp mở NKCT cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ của công ty. Phản ánh số hiện có còn thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Kế toán thuế, TSCĐ
và nguồn vốn
Kế toán NVL, CCDC
Kế toán chi phí giá
thành
Kế toán lương và các khoản trích theo lương
Kế toán kho thành phẩm
Kế toán ngân hàng kiêm
thủ quỹ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả
2.1.2.3. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Tân Việt
2.2.1. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phân loại nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
2.3.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế GTGT + chi phí liên quan.
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ nguyên liệu
2.2.2.1. Hạch toán ban đầu
a) Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiễu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Thẻ kho.
b) Trình tự luân chuyển các chứng từ
* Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu
Nếu mua hàng trong nước.
Nợ TK 152: Giá mua thực tế.
Nợ TK 133 (1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331:Tổng giá thanh toán.
Mua hàng nhập khẩu:
Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Ghi nhận giá thực tế nguyên vật liệu nhập khẩu.
Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 3333: Thuế suất thuế nhập khẩu
Có TK 515: Lãi tỷ giá
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Trường hợp hàng nhập kho chưa có hoá đơn.
Trường hợp này kế toán không ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ “hàng về chưa có hoá đơn”.
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
* Các trường hợp khác:
- Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152: Theo giá thực tế
Có TK 154: Giá thực tế vật liệu tự sản xuất
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 441: Giá thực tế
- Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 128, 222: Giá thực tế
- Tăng do sản xuất dùng không hết thu hồi nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 641, 642
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa.
Nợ TK 152: Giá thực tế
Có TK 642: Số thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
- Tăng do đánh giá lại
Nợ TK 152: Phần chênh lệch
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu.
- Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất vật liệu góp liên doanh với các đơn vị khác.
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh lệch ghi có TK 412.
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Có TK 412
+ Nếu giá trị vốn góp liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 152
Có TK152
- Xuất vật liệu cho vay tạm thời.
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 136(8)
Có TK 152
- Xuất nguyên liệu bán trả lương, thưởng, tặng, biếu...
Nợ TK 632
Có TK 152
- Xuất vật liệu do kiểm kê phát hiện thừa.
Nợ TK 642
Nợ TK 138(1)
Có TK 152
- Đánh giá giảm nguyên vật liệu theo quy định của Nhà nước.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 152
TK 621
TK 111, 112, 141, 331
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 151 TK 133
TK 627, 641, 642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho QLDN
TK 128, 222
TK 141
Nhận cấp phát, nhận Góp vốn LD
góp vốn liên doanh
TK 154
TK 154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế biến nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128, 222
TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương, trả thưởng,
tặng biếu
TK 632, 338(3381)
TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa khi
kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711
TK 412
Đánh giá giảm vật liệu
VL được tặng thưởng
viện trợ
Đánh giá tăng vật liệu
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN TÂN VIỆT
3.1. Đánh giá kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Tân Việt
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ sử dụng theo mẫu biểu của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lập hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán.
3.1.1.2. Về tài khoản sử dụng
Nhìn chung kế toán đã sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính và đã mở thêm một số tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu chính để tiện theo dõi và đối chiếu.
3.1.1.3. Trình tự hạch toán
Về cơ bản Công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ, rõ ràng tình hình biến động của nguyên vật liệu.
3.1.1.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết được tổ chức ghi chép hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong công tác hạch toán kế toán.
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu tại Công ty
3.1.2.1. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu
Không lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất: Điều này sẽ dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, dễ gây thất thoát vật liệu và phản ánh không chính xác số liệu nhập, xuất, tồn hàng ngày trong tháng.
3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng
Do mở quá nhiều tài khoản chi tiết nên đôi khi việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn.
3.1.2.3. Trình tự hạch toán
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, giá cả của nhiều mặt hàng thường xuyên biến động vậy mà Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn.
3.1.2.4. Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Chưa xây dựng được hệ thống sổ danh điểm vật liệu thống nhất của toàn Công ty nên ảnh hưởng lớn tới quá trình theo dõi sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu nhất là đối với hạch toán chi tiết. Bởi vậy, Công ty nên sớm xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn Công ty để khi ghi vào sổ số dư và thẻ kho sẽ dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng Kế toán về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
Những tồn tại trên là do nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công ty chưa áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành nên việc phản ánh, ghi chép còn một số thiếu sót.
- Do nguyên vật liệu đa dạng, thị trường luôn có sự biến động nên công tác quản lý, hạch toán gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ của cán bộ kế toán không đồng đều, chưa thật phù hợp với yêu cầu và sự đòi hỏi của Công ty. Hơn nữa, sự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, chế độ còn hạn chế.
- Hướng dẫn của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán còn chưa phù hợp, khó hiểu và khó tiếp cận.
- Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán nên công việc ghi chép còn rất nặng nề, mất nhiều thời gian, hơn nữa, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán nhiều.
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kếtoán nguyên vật liệu
Ở nước ta, việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là xuất phát từ quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội có sự vận động và phát triển không ngừng do sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thay đổi. Cùng với sự phát triển ngày một tiến bộ thì đòi hỏi cơ chế quản lý cũng phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Hạch toán kế to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3345.doc