Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam

Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả lao động của người công nhân về mặt chất lượng, số lượng sản phẩm. Với hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với trả lương theo thời gian nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động nhưng để đảm bảo chất lượng thì yêu cầu đặt ra là công tác thống kê ghi chép các số liệu rất quan trọng. Ghi chép đầy đủ lượng sản phẩm cho từng cá nhân thì mới tiền hành trả lương chính xác.

 Mỗi cá nhân phụ trách công tác này phải chịu trách nhiệm ghi chép thống kê đầy đủ, đề ra các bảng biểu cho phù hợp với đặc thù của từng công việc, từng giai đoạn để tiện cho việc thống kê, ghi chép.

 Công tác tiền lương, tiền thưởng không chỉ có tác dụng là một bộ phận trong tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động mà còn là một đòn bẩy quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Có nhiều hình thức thưởng hợp có có thể khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ, sáng tạo trong sản xuất để cải tiến kỹ thuật. Coi tiền thưởng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng sau tiền lương có tác dụng khuyến khích CBCNV trong Công ty làm việc hăng hái, nhiệt tình hơn, tự mình phấn đấu để không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại nguồn lợi cho Công ty. Áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng sáng kiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất cho cán bộ kỹ thụât và cán bộ quản lý Tăng cường quản lý lao động, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi trình độ văn hoá, kỹ thuật của người lao động. Vì vậy có thể nói chiến lược phát triển con người là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững theo chiều sâu.

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác” Có TK 138 “phải thu khác” (13881) (6) Kết chuyển các khoản thu và tiền tạm ứng dư không hết trừ vào thu của công nhân viên: Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên” Có TK141 “Tạm ứng” Có TK138 “Phải thu khác” (7) Tính thuế thu nhập mà công nhân viên người lao động phải nộp Nhà nước. Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên” Có TK338 (3382, 3383, 3384) “Thuế và các khoản phải nộp nn” (8) Khi thanh toán (chi trả) tiền lương và các khoản thu nhập cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên” Có TK111 “Tiền mặt” Có TK112 “Tiền gửi ngân hàng” (9) Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi: Nợ TK241 “XDCB dở dang” Nợ TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” Nợ TK627, 641,642 Có TK338 “Phải trả phải nộp khác” (10) Khi chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp: Nợ TK338 “phải trả phải nộp khác” (3382) Có TK111,112 * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh : Nợ TK334 “Phải trả công nhân viên” Có TK338 “phải trả phải nộp khác” (3888) * Khi trả lương lĩnh chậm cho công nhân viên: Nợ TK338 “phải trả phải nộp khác” (3388) Có TK 111,112 (11) Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ kể cả số vượt chi lớn hơn số phải trả phải nộp khác khi được cấp bù. Nợ TK111, 112 (Số tiền được cấp bù đã nhận) Có TK 338 (số được cấp bù) Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cnvc TK 111,112 TK 338 Tính vào chi phí kinh doanh Trừ vào thu nhập của người lao động Thu hồi BHXH,KPCĐ chi hộ, chi vượt TK 334 Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT cho cơ quan quản lý TK 111,112 TK 334 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thanh toán bhxh, bhyt, kpcđ Các khoản khấu trừ và thu nhập của công nhân viên Thanh toán lương, thưởng Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT BHXH và các khoản khác cho công nhân viên TK 3383,3384 TK 111,512.. Tiền lương phải trả cho Công nhân trực tiếp sản xuất Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng,quản lý Doanh nghiệp Tiền thưởng và phúc lợi BHXH phải trả trực tiếp TK 641, 642 TK 6271 TK 622 TK 431 TK 3383 TK 141,138,333 TK 334 Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí khác. Cách tính như sau: Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX = Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100 Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK335 “Chi phí phải trả” Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK335 “Chi phí phải trả” Có TK334 “phải trả công nhân viên” Chương 2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dịch vụ vật tư bưu điện hà nội 2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Dịch Vụ Vật Tư Bưu Điện Hà Nội có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Hanoi Post and Telecommunication Material Service Company (viết tắt là HPTMS) được thành lập theo quyết định số 4352/QĐ - TCCB ngày 18/12/1996 của công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Tên gọi chính thức là: Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Nội. Trụ sở chính: Số 811 Đường Giải Phóng – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội. Điện thoại: 6643807 – 6643795 Fax: 84 – 4 – 6643806 Công ty Dịch vụ vật tư Bưu Điện Hà Nội là doanh nghiệp trực thuộc Bưu Điện Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Được mở tài khoản tiền gửi Việt Nam đồng và ngoại tệ tại ngân hàng. Được thành lập từ những yêu cầu cấp thiết về việc cung ứng vật tư cho các đơn vị thành viên của Bưu Điện Hà Nội, Công ty có quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn khác nhau: - Năm 1987 Để đáp ứng những đòi hỏi về nhu cầu thông tin và góp phần giúp Bưu Điện thành phố Hà Nội thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Công ty cung ứng vật tư đã được thành lập trực thuộc Bưu điện thành phố Hà Nội. Với chức năng là đơn vị phụ trợ cho khối sản xuất kinh doanh chính của Bưu Điện thành phố hà nội, công ty Cung ứng vật tư có nhiệm vụ tổ chức mua sắm trang thiết bị, cung ứng các loại vật tư chủ yếu để đáp ứng nhu cầu duy tu, sửa chữa và phát triển mạng lưới của Bưu Điện thành phố Hà Nội. Tháng 6 năm 1992, do yêu cầu khách quan để tạo điều kiện cho khách hàng được thuận tiện nhanh chóng trong việc chuyển dịch và đặt mới các thiết bị thông tin, hợp lý hoá sản xuất, Công ty phát triển và cung ứng vật tư Bưu Điện Hà Nội được thành lập trên cơ sở Công ty cung ứng vật tư cũ và bộ phận phát triển thuê bao của công ty điện thoại. Trước đây, công ty cung ứng vật tư chỉ là đơn vị cung ứng không tham gia trực tiếp vào các công tác phát triển thuê bao nên việc cung ứng vật tư không chủ động. Khi đó vật tư thường bị ứ đọng hoặc không cung cấp kịp thời cho các đơn vị thi công và bán ra ngoài cho các đơn vị trong ngành. Công ty phát triển và cung ứng vật tư bưu điện đã có kế hoạch vật tư sát hơn, phục vụ cho việc phát triển mạng lưới thuê bao. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm hài hoà, hợp lý giữa khối vật tư và khối phát triển, ổn định được thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đầu năm 1997, Công ty phát triển và cung ứng được tách ra làm hai bộ phận, trong đó một bộ phận là công ty dich vụ vật tư Bưu điện Hà Nội và nó được mang tên như vậy cho đến nay. 2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh: - Sản xuất, cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông phục vụ nhu cầu phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông của BĐHN, cụ thể là: + Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh, đaị lý vật tư thiết sbị chuyên ngành Bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép. + Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobi Phone và Vina phone + Lắp đặt hoà mạng tổng đài. + Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông. Chức năng hoạt động của Công ty là kinh doanh các thiết bị, dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực bưu chính viễn thông bao gồm: a) Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông - Lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn viba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động. - Lắp đặt, gài đặt bảo trì và sửa chữa phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ thống máy tính như máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng Internet, và Intranet. - Thực hiện các dự án viễn thông – tin học theo phương thức chìa khoá trao tay về xấy lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. - Tổ chức xuất khẩu lao động theo dự án. - Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến. - Lắp ráp các thiết bị điện tử, các thiết bị đầu cuối. - Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý khai thác và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và mạng Internet. b) Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học: - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông. - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông. - Cung cấp linh kiện và vật tư phòng phục vụ việc thay thế và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến gồm: các thiết bị truyền dẫn Viba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động. d) Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin học: - Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và tin học. - Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số liệu. e) Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật không cấm. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty: 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chủ trương cách gọn nhẹ, linh hoạt. Tổng số lao động của công ty có 147 người. Trong số đó lao động trực tiếp là 121 người, tổng số lao động nữ là 46 người chiếm khoảng 31,3% tổng số cán bộ công nhân viên, hầu hết đã qua đào tạo dài hoặc ngắn hạn và được bổ túc về các nghiệp vụ cần thiết. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ sau: tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám Đốc Khối KD khác Khối BC - VT P. Giám Đốc Phòng kt tài chính Phòng cung ứng Phòng tổng hợp Đội kho vận Đội bảo vệ Phòng xuất nhập khẩu Trung tâm DVTM Xưởng vật liệu Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, người đại diện pháp nhân và có quyền quản lý và điều hành cao nhất ở công ty, Giám đốc công ty do tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm đối với những quyết định của mình trước pháp luật, trước Tổng công ty và trước tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc; chủ dộng giải quyết các công việc và quyết định những vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm mà giám đốc công ty phân công; thay mặt giám đốc điều hành công việc của đơn vị mình khi giám đốc đi vắng trong phạm vi quyền hạn được giám đốc uỷ quyền. Như đã nêu ở trên, hoạt động kinh doanh của công ty chia làm hai mảng chính là mảng Bưu chính viễn thông và mảng kinh doanh khác, nên bộ máy quản lý của công ty cũng được tổ chức chia thành hai khối tương ứng. Khối Bưu chính viễn thông Phòng tổng hợp : Số lượng công nhân viên 15 người, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện tốt các mặt công tác sau: + Tổ chức nhân sự, đào tạo lao động và tiền lương. + Lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản. + Hành chính thi đua, tổng hợp văn thư, bảo vệ và an toàn lao động. Phòng kế toán tài chính:Số lượng công nhân viên 10 người, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đóc công ty và có chức năng tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, quan hệ với các phòng ban chức năng trên BĐHN trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê ........., chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, trước pháp luật về hoạt động tài chính thuộc phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình. Phòng cung ứng: Số lượng công nhân là 15 người, có nhiệm vu cung ứng các loại vật tư chuyên ngành Bưu Chính viễn thông phục vụ cho yêu cầu xây dựng vải tạo, phát triển mạng lưới thông tin của BĐHN; kinh doanh mua bán các loại vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông. Đội kho vận:Số lượng cán bộ công nhân viên 36 người, là một đơn vị trực thuộc công ty có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển, cấp phát vật tư thiết bị phục vu cho yêu cầu xây dựng ; cải tạo nâng cấp phát triển mạng lưới thông tin của Bưu điện Hà Nội; kinh doanh dịch vụ vận chuyển bốc dỡ theo quy định của công ty. Đội bảo vệ: Số lượng cán bộ công nhân viên là 36 người, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản, phương tiện, vật tư hàng hoá tại các kho thuộc công ty quản lý giao cho các đội làm nhiệm vụ bảo vệ. Khối kinh doanh khác: Phòng xuất nhập khẩu: Số lượng cán bộ công nhân viên 6 người, là một đơn vi trực thuộc công ty có nhiệm vụ: + Thực hiện làm công tác nhập khẩu uỷ thác vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính viễn thông phục vu cho yêu cầu phát triển mạng lưới thông tin của Bưu điện Hà Nội và các đơn vị ngoài Bưu điện hà nội. + Tư vấn pháp chế cho giám đốc công ty về công tác nhập khẩu và các công tác khác theo yêu cầu nhiệm vụ sản sản xuất kinh doanh của công ty. +Kinh doanh thiết bị đầu cuối theo chỉ tiêu kế hoạch của công ty. Trung tâm dich vụ thương mại:Số lượng cán bộ công nhân viên là 35 người, có nhiệm vụ tổ chức triển khai kinh doanh tốt các dịch vụ sau: + Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobi phone và Vina phone. + Lắp đặt hoà mạng tổng đài. + Cung cấp bảo hành sửa chữa các loại thiết bị viến thông. Xưởng vật liệu:Số lượng cán bộ công nhân viên 10 người, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất dây thuê bao và vật liệu, phục vụ cho yêu cầu phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông của BĐHN và phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh Là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc BĐHN, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dịch vụ Vật tư Bưu Điện Hà Nội được phân theo hai khối: Thứ nhất: Mảng Bưu chính viễn thông Thực chất đây là hoạt động sản xuất theo nhiệm vụ của BĐHN giao cho công ty vật tư Bưu điện Hà Nội. Theo đó, Công ty chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thiết bị, vật tư cho việc phát triển hệ thống BĐHN ( bao gồm hệ thống tổng đài, hệ thống mạng ngoại vi). Đối với mảng kinh doanh này, Công ty không thực hiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả mà Bưu điện Hà Nội trực tiếp thực hiện công việc này và chỉ giao kế hoạch chi cho công ty. Thứ hai : Mảng kinh doanh khác Ngoài mảng Bưu chính viễn thông, Công ty còn được BĐHN giao cho kế hoạch doanh thu khác, bao gồm: Bao, doanh thu vận chuyển, chi phí uỷ thác và hoa hồng đại lý, trong đó doanh thu về dây thuê bao có tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng 50% doanh thu thực hiện của công ty. Công ty đáp ứng toàn bộ nhu cầu về dây thuê bao của tất cả các bộ phận BĐHN. Trong chỉ tiêu kế hoạch doanh thu kinh doanh khác của BĐHN do tổng công ty Bưu chính viễn thông giao, Công ty chịu trách nhiệm chủ yếu. Đối với mảng kinh doanh này, công ty thực hiện hạch toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên công ty không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước mà lợi nhuận thu được từ những hoạt động này sẽ được nộp 80% lên BĐHN, còn 20% Công ty sẽ giữ laị để phấn bổ vào các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi nhằm chi tiêu cho các hoạt động cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên của Công ty. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Với tên gọi là Công ty dịch vụ vật tư Bưu Điện, hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là cung cấp vật tư thiết bị cho ngành Bưu điện và cung cấp dịch vụ điện thoại nối mạng, hoà mạng. Tuy nhiên, thực tế có một mảng kinh doanh đem lại trên 50% doanh thu cho công ty đó là sản xuất và kinh doanh dây thuê bao. Đây là mặt hàng mà công ty mới chỉ bắt tay vào sản xuất mấy năm gần đây nhưng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty và đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu tổ chức kinh doanh sản xuất của công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng xưởng vật liệu chuyên sản xuất dây thuê bao. Xưởng vật liệu gồm nhà xưởng, kho. Với công nghệ hiện đại được nhập chủ yếu từ Hà Lan, Nhật. Nguyên vật liệu được công ty thu mua ở những nhà cung cấp có uy tín, chất lượng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật do sản phẩm yêu cầu. Có thể khái quát quy trình sản xuất của Xưởng vật liệu như sau: Quy trình sản xuất dây thuê bao Bộ phận bọc dây Bộ phận làm lạnh dây Bao gói sản phẩm Đánh cuộn dây Mobil quấn dây Sản phẩm sẽ được sản xuất ra theo quy trình này sẽ được hạch toán, xác định chi phí, giá thành rồi tổ chức tiêu thụ, bán ra cho cả các thành viên nội bộ Bưu điện Hà Nội, cả thị trường trong và ngoài nước. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của bộ máy kế toán *Hình thức tổ chức công tác kế toán : Với hình thức tổ chức kế toán theo dạng phân tán ,công tác kế toán không chỉ được tổ chức ở các đơn vị chính mà ở các đơn vị cơ sở cũng tổ chức công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh. ở đơn vị cơ sở thành lập tổ kế toán , mở các sổ tổng hợp, sổ chi tiết để phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị chính đồng thời theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị cơ sở. Cuối kỳ lập báo cáo kế toán cho phần đơn vị chính đồng thời kết hợp với các báo cáo do các đơn vị cơ sở gửi lên để tổng hợp lên các báo cáo chung của đơn vị. Nhờ hình thức tổ chức công tác kế toán này mà công tác kế toán bám sát được quá trình sản xuất, có tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý ở từng đơn vị cơ sở. Tuy nhiên hình thức kế toán này cũng tồn tại những khó khăn, chậm trễ trong công tác tập hợp thông tin ở đơn vị quản lý cấp cao và trong phạm vi toàn công ty. Hình thức này phù hợp với điều kiện của công ty có quy mô rộng ,các đơn vị thành viên phân tán trên nhiều địa bàn nhưng chưa trang bị được nhiều máy móc và phương tiện kỹ thuật hiện đại. *Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Để thực hịên một cách có hiệu quẩ công tác kế toán và thực hiện được các mục tiêu quản lý tài chính kế toán, hiện nay công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán và được phân công, bố trí và sắp xếp hợp lý, bao gồm: 01 kế toán trưởng và 8 nhân viên. Mỗi cán bộ đều có chức năng và những nhiệm vụ riêng, đảm đương những phần hành cụ thể riêng: Kế toán trưởng:Đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính của công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm quản lý chung phòng kế toán – tài chính và phân công công việc cho các cán bộ dưới quyền. Đảm bảo công việc được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả; chịu trách nhiệm trước ban quản lý và trước pháp luật về trách nhiệm của mình trong công tác tài chính kế toán. Phó phòng kế toán: Đồng thời là kế toán tổng hợp, thực hiện tổng hợp các số liệu phát sinh của các phần hành kế toán do các kế toán viên thực hiện; hàng quý lập các báo cáo quyết toán, ký và trình kế toán trưởng và Giám đốc kiểm tra và ký; sau đó nộp lên Bưu điện Hà Nội. Ngoài ra, Phó phòng kế toán còn phụ trách theo dõi các hợp đồng ngoại và thanh toán quốc tế. Kế toán thanh toán tiền mặt:Theo dõi việc thu chi tiền mặt; theo dõi các tài khoản (TK) kế toán 111, TK 141, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh các khoản thu , chi nhập quỹ tiền mặt ngân phiếu. Kế toán ngân hàng:Theo dõi các hoạt động thanh toán với ngân hàng và các khoản: TK 112, TK 113, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi với khách hàng mua và bán. Kế toán theo dõi thanh toán với người bán:Theo dõi phần nhập vật tư và thanh toán với người bán; theo dõi các tài khoản: TK 151, TK 152, TK 153, TK 155, TK 156 các tài khoản: TK 331. Kế toán theo dõi thanh toán với người mua:Theo dõi phần xuất vật tư và thanh toán với người mua và các tài khoản: TK 131, TK 136, TK 138. Kế toán sản xuất phụ: Theo dõi các bộ phận: vật tư bán ngoài tự khai thác; đại lý Vina phone; lắpđặt tổng đài; dich vụ vận chuyển, sửa chữa, dây thuê bao. Kế toán máy:Có nhiệm vụ truyền các số liệu liên quan đến vật tư vào máy tính từ các hoá đơn và các chứng từ liên quan khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, . Thủ quỹ:Quản lý tiền mặt; thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quỹ trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ theo đúng quy định. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội. Thủ quỹ Kế toán máy Kế toán thanh toán với người bán hàng Kế toán SX phụ Kế toán TT với người mua Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán trưởng P kế toán Trưởng (KTTH) *Hình thức kế toán Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính ,tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để ghi sổ kế toán của công ty được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính như: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.. Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán xử lý nghiệp vụ trên chứng từ ghi sổ đồng thời nhập dữ liêu vào máy vi tính. Tất cả các dữ liệu này được chuyển vào kho dữ liệu sau khi được sử lý bàng phần mền của chương trình máy tính, dữ liệu sẽ tự động cập nhật vào các danh mục liên quan như sổ chi tiết tài khoản đã được chi tiết tiểu khoản. * Các loại sổ kế toán Công ty sử dụng: (1) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Cán bộ kế toán phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, lập định khoản ghi vào chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp. (2) Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản kế toán. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái của từng tài khoản. (3) Sổ chi tiết: Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ cụ thể như: tài sản, hàng hoá Đấy là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích. * Các chứng từ kế toán Công ty sử dụng: (1) Chứng từ thanh toán: gồm hoá đơn thanh toán, bảng kê chi tiết từng tháng, séc, chuyển khoản. (2) Chứng từ tiền mặt: Gồn phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan khác. (3) Chứng từ ngân hàng: gồmn giấy UNC, giấy báo nợ, giấy báo có, của ngân hàng, bảng kê nộp séc. (4) Các chứng từ khác. Trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ tại công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Ghi chú: Hằng ngày Định kỳ Đối chiếu Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Người thanh toán (2) Kế toán TSCĐ, XDCB, vật tư, CP (1a) Thủ quỹ Kế toán tiền mặt (2) (3a) (2a) (3) Thủ trưởng đvị KT trưởng (3a) (2a) Kế toán thành phần (3) Ngân hàng Kế toán TGNH Ghi chú: (1) Nhận CTKT từ người thanh toán (1a) KT phần hành sau khi kiểm tra chứng từ, lập CTGS chuyển kế toán thanh toán. (2) KT thanh toán sau khi kiểm tra chứng từ, lập CTGS chuyển kế toán thanh toán. (2a) Trình thủ trưởng duyệt chứng từ. (3) Trình KT trưởng ký duyệt phiếu thu, chi, UNC, séc (3a) Trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt phiếu thu, chi, UNC, séc (4) KT tiền mặt chuyển chứng từ và phiếu chi cho thủ quỹ. (4a) KT TGNH chuyển chứng từ kế toán đi ngân hàng. 2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây *Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện năm 2005 và 2006 Trong xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện Hà Nội luôn được đánh giá là con chim đầu đàn trong nghành sản xuất dây thuê bao. Với khả năng và nỗ lực phấn đấu Công ty đã đạt được những kết quả không nhỏ mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu được thể hiện trên những báo cáo trong những năm gần đây: Biểu số1 Đơn vị : triệu đồng TT Tên chỉ tiêu ĐV Năm2005 Năm2006 So sánh Chênh lệch TL(%) 1 Doanhthu thuần VNĐ 133.754.906 135.954.791 2.219.885 1,64 2 Tổng chi phí VNĐ 119.621.763 120.450.525 828.762 0,69 3 Lợi nhuận trước thuế VNĐ 9.933.693 11.856.616 1.922.923 19.36 4 Thuế và các khoản Phải nộp nhà nước VNĐ 3.178.781,76 3.794.117,12 615.335,36 19,36 5 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 6.754.911,24 8.062.498,88 1.307.587,64 19,36 6 Thu nhập bình quân người lao động VNĐ 470 550 Qua bảng số liệu ta thấy kết qua kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây đều tăng. Cụ thể là doanh thu thuần 2.219.885 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ1,64%. Bên cạnh đó tổng chi phí SXKD cũng tăng nhưng tăng với tỷ lệ thấp hơn doanh thu: 0, 69% tương ứng với số tiền 828.762 triệu đồng, so với năm 2005 cho thấy công ty đã có nhiều biện pháp trong quản lý và chi dùng. Đó cũng là nguyên nhân làm cho nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước của doanh nghiệp cũng tăng 19,36% với số tiền là 615.335,36 triệu đồng. Từ đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng 1.307.587,64 triệu đồng. Đây cũng là nguyên nhân chính nâng mức thu nhập bình quân người lao động tăng. Nhìn kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm đã thể hiện được sự phấn đấu không mệt mỏi của ban Giám Đốc và toàn thể Công Nhân Viên trong công ty. Điều đó phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và phần nào đem lại thu nhập cao và ổn định cho người lao động. Đồng thời khẳng định được phương hướng phát triển phù hợp với chính sách của Đảng, của cơ chế thị trường. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 2.2.1. Quy định kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty * Các quy định chung của Công ty trong việc trả lương: Quy chế trả lương của Công ty Dịch vụ vật tư Bưu điện đã được ban hành theo quyết định số 142/QĐ-HĐQT ngày 31/12/2003 của Ban giám đốc Công ty Dịch vụ vật tư bưu điện. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004 và được áp dụng trong toàn Công ty. - Công ty xây dựng các tiêu chuẩn chức danh công việc và hệ số cấp bậc để xác định và tính mức lương cho người lao động gắn với mức độ đóng góp và hiệu quả công việc của từng cá nhân. - Công ty khuyến khích tập thể và mỗi CBCNV phát huy tính chủ động, sáng tạo nâng cao năng lực hiệu quả công tác. - Công ty sẽ trả lương theo quy chế này đối với toàn thể cán bộ CNV Công ty đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - Đối tượng không áp dụng quy chế này để thực hiện trả lương là: c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3340.doc
Tài liệu liên quan