Thông thường tàu biển có thời gian hoạt động dài trên biển, vì thế công ty áp dụng hình thức trả lương theo lịch đi lại của tàu biển, nghĩa là tính lương ngay sau khi tàu hoàn thành công việc, thường là 6 tháng một lần tùy thuộc vào hải trình của tàu.
Nếu tàu không có doanh thu thì thuyền viên được hưởng =70%TLi
Bảo hiểm y tế trích 3% lương cơ bản, tính vào chi phí 2%, 1% trừ vào lương người lao động.
Kinh phí công đoàn trích 2% tiền lương, tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội trích 20% lương cơ bản, tính vào chi phí 15% trừ vào lương 5% người lao động.
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải trong Công ty Vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh.
Đối với nhà nước:
Thông tin về giá thành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp là cơ sở số liệu để nhà nước tổng hợp đánh giá kết quả chung của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó hoạch định các chính sách, chế độ quản lý vĩ mô nền kinh tế,mặt khác còn giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kinh tế tài chính của doanh nghiệp, góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính của doanh nghiệp cũng như của quốc gia.
Việc tổ chức tốt hạch toán chi phí làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ là một việc làm có ý nghĩa lớn, nó giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nói chung. Việc tăng cường công tác quản trị chi phí còn có ý nghĩa tích cực cho việc quản trị giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực về con người, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sử dụng các nguồn lực về nguyên vật liệu có hiệu quả hay không. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Chính vì vậy, cùng với việc tăng cường quản trị chi phí thì công tác quản trị giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải tại công ty vận tải Biển Bắc
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vận tải Biển Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh được thành lập trên cơ sở chuyển đổi của Tổng công ty Vận tải sông tại quyết định số 284 QĐ/TCCB – LĐ ngày 27-03-1993 của Bộ Giao thông vận tải; công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 1108/QĐTCCB-LĐ ngày 03-06-1993, đăng ký tại Trọng tài Kinh tế Tp.Hà Nội ngày 14-06-1993 mang tên Công ty Vận tải Thủy Bắc.
Khi mới thành lập Công ty Vận tải Thủy Bắc trực thuộc Cục đường sông Việt Nam, sau một thời gian hoạt động Công ty gia nhập Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam theo quyết định số 598/TTg ngày 30-7-1997 của Thủ tướng Chính phủ .
Ngày 01-04-2004 quyết định số 249/QĐ-HĐQT đổi tên Công ty Vận tải Thủy Bắc thành Công ty Vận tải Biển Bắc của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Theo quyết định số 180/2005/QĐ-TTg ngày 18/7/2005 của Thủ tướng chính phủ, Công ty vận tải Biển Bắc đã thực hiện cổ phần hóa cuối năm 2006 và Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Theo quyết định số 2581/QĐ - BGTVT ngày 28/11/2006 của Bộ Giao thông Vận tải chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Vận tải Biển Bắc từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần.
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng việt là :
Công ty cổ phần vận tải biển bắc
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng anh là:
Northern shipping joint stock company
Tên viết tắt là: nosco
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ và các quyền, nghĩa vụ dân sự theo pháp luật Việt Nam; được mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Đống Đa; tổ chức hạch toán kinh tế độc lập; có quyền tự chủ về tài chính, sản xuất – kinh doanh; đầu tư – phát triển, sử dụng lao động;các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản hoặc các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8515805, (04) 8514377
Fax: (04) 5113347
E-mail: NOSCO @ fpt.Vn
Tổng Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Công ty là: 40 tỷ VNĐ. Cơ cấu vốn điều lệ gồm:
Phần vốn do Nhà nước do Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam đại diện chủ sở hữu là: 20.400.000.000 VNĐ chiếm 51%.
Phần vốn của CBCNV Công ty Vận tải Biển Bắc tham gia mua cổ phần, cũng như các cổ đông chiến lược, cổ đông khác là: 19.600.000.000 VNĐ chiếm 49%.
Từ khi thành lập Công ty không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất, đa phương thức, đa ngành nghề kinh doanh.
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh và nguyên tắc hoạt động của Công ty
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh vận tải thủy nhưng Công ty không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng vận tải mà bên cạnh đó còn có một số chức năng khác. Hiện nay, công ty thực hiện một số ngành nghề kinh doanh như sau:
Vận tải hàng hóa, xăng dầu, Công ten nơ bằng đường sông, đường biển, đường bộ.
Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển.
Vận tải đa phương thức
Thuê tàu, cho thuê tàu,môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ Công ten nơ, kho bãi, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa, phương tiện giao thông vận tải và mua bán tàu biển.
Kinh doanh kho bãi và thu gom hàng hóa.
Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài.
Đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động đi lao động nước ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam.
Kinh doanh du lịch.
Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
Cung ứng cho thuê thuyền viên tầu biển cho đội tàu trong và ngoài nước.
Sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị ngành hàng hải.
Xây dung các công trình giao thông, kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà văn phòng, nhà ở, nhà hàng, khách sạn.
* Nguyên tắc tổ chức hoạt động, quản lý- điều hành cơ bản:
Công ty được quản trị, tổ chức, điều hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản là: “Tự nguyện – Bình đẳng – Dân chủ tập trung” và “ Tôn trọng pháp luật”
Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty là ĐHĐCĐ; HĐQT Công ty và Ban kiểm soát, là những cơ quan có chức năng quản lý, điều hành, giám sát hành động của Công ty trên cơ sở điều lệ này và pháp luật liên quan.
Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty theo quy định của điều lệ này và pháp luật liên quan.
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và thể thức hoạt động cụ thể của ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý - điều hành khácđược quy định cụ thể ở các phần tương ứng của điều lệ này.
Việc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty phải dựa trên cơ sở điều lệ này, luật doanh nghiệp và những quy định của Pháp luật Nhà nước, các Điều ước quốc tế được Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc cộng nhận về “Công ty cổ phần”
Công ty có thể thay đổi hoặc bổ sung các nghành nghề phù hợp với pháp luật nếu thấy có lợi cho Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Mục tiêu của Công ty là sử dụng, phát huy cao nhất các nguồn lực hiện có, không ngừng phát triển, mở rộng nguồn vốn, cơ sở vật chất và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đạt được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở nâng cao chất lượng quản lý, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống cho người lao động, lợi ích của các cổ đông, lợi ích Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.1.3 Nghĩa vụ và quyền hạn cơ bản của Công ty
Công ty là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam thuộc sở hữu của các Cổ đông có tên trong “Sổ đăng ký Cổ đông” đặt tại trụ sở chính của Công ty và được thành lập trên cơ sở thừa kế tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vận tải Biển Bắc” cộng thêm phần vốn góp tự nguyện đóng góp của các Cổ đông khác.
* Công ty có những nghĩa vụ cơ bản sau:
Nhận, sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của Nhà nước do Tổng công ty giao lại hoặc đứng tên bảo lãnh cho Công ty vay. Nhận và khai thác có hiệu quả tài sản, nguồn lực khác do tổng công ty giao dể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh.
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao và tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của Tổng công ty về đầu tư phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh, phân chia, bảo vệ, phát triển thị trường hoặc những kế hoạch đột xuất khác do Nhà nước giao theo sự phân công của Tổng công ty.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ do pháp luật và “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” quy định về hoạt động kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao động tiền lương
Thực hiện các quy định về hoạt động quản lý, Quy chế tài chính của Tổng công ty, nhằm nâng cao hiệu quả và tính hợp pháp trong mọi hoạt động của mình; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp thành viên khác của Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không áp dụng các biện pháp cạnh tranh thị trường trong nội bộ Tổng công ty, nếu xét thấy có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Tổng công ty hoặc của các doanh nghiệp thành viên khác; quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển và thu lợi nhuận từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác theo đúng chế độ hiện hành.
Ưu tiên phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, điều hòa tài chính, phương tiện hoặc nhu cầu phối hợp sản xuất kinh doanh theo quy trình công nghệ khép kín trong nội bộ tổng công ty.
Chủ động đề xuất các ý kiến riêng về chiến lược phát triển chung của toàn Tổng công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và điều kiện thị trường; xây dung chiến lược phát triển của Công ty để đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển chung của toàn Tổng công ty.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, quốc phòng và an ninh quốc gia; làm báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo đó; công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin cần thiết nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan về hoạt động của công ty theo những quy định liên quan của Chính phủ.
Chấp hành sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của “Điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam”. Điều lệ này và pháp luật hiện hành.
Tuân thủ mọi quy định pháp luật của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia hoặc công nhận.
* Công ty có những quyền hạn cụ thể sau:
Đề xuất ý kiến để Tổng công ty quyết định hoặc thừa ủy quyền của Tổng công ty để tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và sử dụng lao động trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Chủ động tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn thị trường, khai thác nguồn hàng, tìm vốn, mua bán sản phẩm phù hợp với các nhiệm vụ do Tổng công ty giao và mục tiêu phát triền chung của toàn Tổng công ty, tùy theo khả năng của mình và nhu cầu của thị trường; thực hiện phương án giá sản phẩm, dịch vụ, các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động trong Công ty.
Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh liên kết kinh tế, tham gia các hiệp hội kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước nhân danh bản thân mình hoặc nhân danh Tổng công ty, nếu đã được Tổng công ty ủy quyền chính thức bằng văn bản.
Tự huy động vốn và các nguồn tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định phân cấp của tổng công ty để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty đã được Tổng công ty giao hoặc các công trình, dự án phát triển khác tuy không do Tổng công ty trực tiếp điều hành nhưng đã được Tổng công ty xem xét phê duyệt.
Lập, sử dụng các quỹ của Công ty và đóng góp, thụ hưởng các quỹ tập trung của toàn Tổng công ty theo quy định trong quy chế tài chính của Tổng công ty.
Nhượng bán, cho thuê, cầm cố và thế chấp hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp khác bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và Quy chế tài chính của Tổng công ty. Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế, vốn đầu tư lao động tiền lương và các chế độ tương tự khác do Nhà nước quy định dành cho Tổng công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Văn phòng
TGĐ
Phòng
TCCB
LĐ
Phòng
KT-
Vật tư
Phòng
TC-KT
Phòng
Vận tải
biển
Ban
KH-ĐT
Ban tàu sông
Ban
Vận tải
sông
Trung tâm XNK Đông Phong
Trung tâm dịch vụ tổng hợp
Xí nghiệp cơ khí
Trung tâm CKD
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp gồm 3 thành viên trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát được HĐQT tham khảo ý kiến về việc chỉ định và bãi nhiệm đối với kiểm toán, mức phí kiểm tra và các vấn đề liên quan về kế toán, kiểm toán của công ty. Kiểm tra các BCTC hàng năm, 6 tháng và hàng quý, kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động của công ty.
- Hội đồng quản trị: có 5 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên HĐQT bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch trong số các thành viên. HDQT và các thành viên có nhiệm kỳ 3 năm và có thể được bầu lại tại HĐCĐ tiếp theo. HĐQT có trách nhiệm xây dung bộ máy điều hành công ty, ban hành các quy chế tổ chức, hoạt động và các quy chế khác nhằm quản lý và giám sát hoạt động của bộ máy điều hành công ty. HĐQT bổ nhiệm một Tổng giám đốc và một số phó tổng giám đốc theo yêu cầu công việc và một kế toán trưởng để điều hành công việc.
-Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Tổng giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Văn phòng tổng giám đốc: phụ trách các công việc hành chính sự nghiệp, giải quyết các thủ tục giấy tờ, đăng ký có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động: thực hiện công tác quản lý, tổ chức nhân sự, chế độ lương và bảo hiểm xã hội.
- Phòng kinh tế vận tải: ký kết các hợp đồng định hạn, khai thác hàng cho tàu theo dõi hành trình khi tàu hoạt động, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Kiểm tra kiểm soát chất lượng hoạt động từng con tàu cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư, thiết bị, phụ tùng cho tàu lập kế hoạch sửa chữa và nâng cấp tàu khi đến hạn.
- Ban kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch kinh doanh dự án xin vốn, gọi vốn.
Ban tàu sông: Quản lý chuyến tàu sông, vận tải thủy nội địa.
Ban tàu khách: Quản lý các tuyến, chuyến tàu khách chịu mọi trách nhiệm trong quá trình tàu vận chuyển khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện và thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức phân tán. Các trung tâm, chi nhánh có phòng kế toán riêng, hạch toán độc lập, cuối kỳ thực hiện việc báo sổ lên phòng kế toán công ty thực hiện xác định kết quả kinh doanh toàn công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Vận tải Biển Bắc được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán NH kiêm doanh thu
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ phải trả và phải thu
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp cơ khí
Trung tâm dịch vụ tổng hợp
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh
Trung tâm CKD
Chi nhánh Quảng Ninh
Trung tâm Đông Phong
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung về mọi công tác kế toán của công ty nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý theo dõi các phần hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty.
Kế toán ngân hàng kiêm doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có tài sản cố định, các khoản nợ phải thu, phải trả.
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu các phòng ban gửi lên để tính toán các khoản lương phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trích các khoản BHXH theo chế độ quy định.
Kế toán tài sản cố định kiêm các khoản phải thu, phải trả khác: Phụ trách tình hình biến động của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định.
* Các chính sách kế toán tại Công ty:
Chế độ chứng từ: Chứng từ là vật cung cấp thông tin, là minh chứng pháp lý cho nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Mọi số liệu, thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
Chứng từ kế toán gồm 2 hệ thống:
+ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: Là hệ thống chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế phổ biến giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này Nhà nước yêu cầu tiêu chuẩn hóa về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là những chứng từ trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các doanh nghiệp trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể cho phù hợp. Các doanh nghiệp có thể thêm bớt một số chỉ tiêu đặc thù hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu nội dung phản ánh nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết cho chứng từ.
Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu biểu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996, cùng với các văn bản bổ sung và sửa đổi.
Chế độ tài khoản: hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo QĐ 1864/1994/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính cùng với các văn bản bổ sung sửa đổi.
Công ty có kỳ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và được tính theo giá đích danh.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND, các bút toán có liên quan đến ngoại tệ thì phải quy đổi về VND theo tỷ giá hạch toán tại Tổng công ty. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”
* Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính quy định cho Công ty vận tải Biển Bắc thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam bao gồm 6 biểu mẫu báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01-DN
- Kết quả kinh doanh
Mẫu số B 02- DN
+ Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09-DN
- Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Mẫu số B 04-DN
- Báo cáo chi tiết doanh thu, chi phí
Mẫu số B 05-DN
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập và gửi vào cuối mỗi năm tài chính cho các cơ quan quản lý của Nhà nước và cho Tổng công ty theo quy định.
* Hình thức kế toán:
Với đặc điểm là công ty có nhiều nhiệm vụ kinh tế phát sinh, nhiều nhân viên kế toán nên để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách một cách chính xác, nhanh chóng hiệu quả công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ và ứng dụng phần mềm kế toán vào quá trình thu nhập tổng hợp và xử lý thông tin.
Việc ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tiến hành tách rời việc ghi theo thứ tự thời gian với việc ghi theo hệ thống, tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng ở Công ty
Chứng từ gốc
Chứng từ vào máy
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kế toán
Sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ vào máy
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty Vận tải Biển Bắc
2.2.1 Đặc điểm của giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc.
Tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc thì đối tượng tập hợp chi phí là theo từng con tàu cụ thể, đối tượng tính giá thành cũng là từng con tàu do ở công ty đều là tàu cho thuê trong định hạn. Do đặc điểm của hoạt động vận tải không có sản phẩm dở dang nên nếu đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành thì giá thành sản phẩm vận tải thủy chính bằng chi phí kinh doanh vận tải thủy.
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Theo quy định của cơ chế tài chính hiện nay, ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc các khoản chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải thủy cũng bao gồm các khoản mục chính như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nhiên liệu, nguyên liệu vật liệu, phụ tùng thay thế.
Chi phí nhân công: tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn thuyền viên.
Chi phí sản xuất chung: dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ bao gồm sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên, chi phí bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản điện nước, chi phí thông tin, cảng phí, chi lệ phí, chi phí khác.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là hai nội dung kế tiếp nhau, để tính giá thành cho từng con tàu thì phải tập hợp chi phí phát sinh cũng cho từng con tàu cụ thể.
Phương pháp tính giá thành ở công ty tính theo phương pháp định mức đối với nhiên liệu là chi phí có thể tồn từ kỳ này sang kỳ sau. Căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu để tập hợp chi phí này.
Kỳ tính giá thành sản phẩm vận tải là cuối mỗi quý.
2.2.2 Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc.
Để cung cấp thông tin cho công tác quản trị chi phí,giúp lãnh đạo đưa ra được các quyết định kip thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đưa ra được các mức giá chính xác cho từng loại hình dịch vụ, Phòng tài chính công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành dịch vụ vận tải cho các loại hình dịch vụ. Thực trạng công tác tính giá thành như sau:
Tính giá thành thực tế:
Để có thể xác định được chi phí thực tế cho từng loại hình dịch vụ, kế toán căn cứ vào các khoản mục chi phí được tập hợp vào cuối kỳ báo cáo. Mục đích của việc tập hợp, tính toán là cơ sở để lập kế hoạch dự kiến chi phí cho các kỳ sau, là cơ sở để so sánh đối chiếu giữa các kỳ để từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
+ Đối với các khoản mục phí có thể hạch toán trực tiếp cho từng loại hình dịch vụ, kế toán sẽ tập hợp chi phí trực tiếp theo khoản mục vào từng con tàu cụ thể. Cơ sở để tập hợp chi phí là bảng kê, bảng tổng hợp chi phí
+ Đối với các khoản mục chi phí không tập hợp trực tiếp cho từng con tàu, kế toán sẽ tập hợp vào tài khoản chung sau đó sẽ lựa chọn phương thức phân bổ thích hợp để phân bổ: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Do đặc điểm riêng của ngành có những chi phí phát sinh lớn do đó có những chi phí chưa phát sinh trong kỳ này nhưng doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ vào giá thành để đảm bảo tập hợp chi phí chính xác: chi phí sửa chữa lớn, chi phí khấu hao TSCĐ
Việc hạch toán các khoản mục phí được thể hiện như sau:
a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhiên liệu:
Như đã trình bày ở trên đặc điểm riêng của ngành vận tải thủy là có chi phí nhiên liệu khá lớn và chi phí nhiên liệu có thể tồn từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc do tất cả tàu biển của công ty đều cho thuê trong định hạn nên chi phí nhiên liệu phát sinh lớn là chi phí dầu khí đốt lại do bên thuê tàu chịu trách nhiệm chi trả, còn lại chi phí dầu nhờn nhỏ nên công ty tiến hành hạch toán trực tiếp.
Để đảm bảo cho việc sử dụng nhiên liệu đúng mức, tiết kiệm, phòng quản lý tàu căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu, lượng nhiên liệu tồn trên tàu và khối lượng vận tải ước tính tiêu hao.
Kế toán sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá nhiên liệu thực tế xuất dùn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3301.doc