LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng thương mại(NHTM).
1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTM.
1.1.1.2.Các chức năng của NHTM
1.1.1.3.Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại.
1.1.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.2.Các phương pháp phân tích tài chính của khách hàng.
1.2.3.Quy trình phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.3.1. Phân tích trước khi cho vay.
1.2.3.2.Phân tích trong khi cho vay.
1.2.3.3.Phân tích sau khi cho vay.
1.2.4.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.4.1.Phân tích các báo cáo tài chính.
1.2.4.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SGDI- NHĐT&PT VIỆT NAM
2.1.Giới thiệu khái quát về SGDI- NHĐT&PT Việt Nam.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của SDGI-NHĐT&PT Việt Nam.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
2.1.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
2.2.Thực trạng phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam.
2.2.1.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại SGDI-NHĐT&PT .
2.3. Tác động của phương pháp phân tích tài chính của khách hàng đến hoạt động cho vay tại Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam.
2.3.2.Tình hình nợ quá hạn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1.Các trọng tâm công tác.
3.1.2. Phương hướng triển khai thực hiện.
3.2.Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I-NHĐT&PT Việt Nam.
3.2.1.Tổ chức khai thác thông tin có hiệu quả.
3.2.2.Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính của khách hàng.
3.2.3.Lập quỹ hỗ trợ cho nội dung phân tích khách hàng
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực
3.2.5.Tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.2.Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.
3.3.3.Kiến nghị đối với nhà nước và các bộ ngành liên quan.
KẾT LUẬN
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ do ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam giao; xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của toàn ngành và của chính ngân hàng. Bên cạnh đó, SGD còn hoạt động kinh doanh như một chi nhánh lớn của hệ thống ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Sở được quyền từ chối quan hệ tín dụng và quan hệ kinh doanh khác đối với khách hàng khi xét thấy việc cho vay hoặc cung cấp dịch vụ ngân hàng không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn hoặc không an toàn theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.Với mô hình tổ chức đến cuối năm 2003 gồm 14 đơn vị với 2 phòng giao dịch với đội ngũ hơn 270 cán bộ, nhân viên, Sở giao dich là một chi nhánh thuộc hệ thống BIDV với đầy đủ chức năng của một đơn vị thành viên trong hệ thống BIDV.
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch được trình bày theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng tín dụng
1,2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng thẩm định quản lý tín dụng
Phòng tài chính kế toán
Phòng điện toán
Phòng kiểm tra,
kiểm toán nội bộ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng giao dịch
1,2
Ban Giám đốc của Sở giao dịch hiện nay gồm 4 người (1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc). Các phòng ban của Sở giao dịch được tổ chức sắp xếp theo Quyết định số 916/QĐ-TCHC của Giám đốc Sở Giao dịch ngày 08/09/2003.
2.1.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
ỉCông tác huy động vốn.
SGD luôn coi việc tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu, nên luôn chủ trương mở rộng tất cả các hình thức huy động như :
+ Nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, phong phú.
+ Huy động trái phiếu, kỳ phiếu với các loại kỳ hạn.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại (đặc biệt là mức huy động vốn VNĐ trên địa bàn Hà Nội trong thời gian gần đây), với vai trò là đơn vị đầu tầu của toàn hệ thống, SGD luôn theo dõi sát sao thị trường tài chính, nhận định và dự trù thu chi để đưa ra mức lãi suất hợp lý với tính hấp dẫn cao.
Lãi suất huy động VNĐ và ngoại tệ được áp dụng kể từ ngày 16/10/2003.
Kỳ hạn
Lãi suất
(% năm)
Phương thức trả lãi
VNĐ
USD
EUR
Không kỳ hạn
2.40
1.00
0.50
Trả lãi 1 lần khi đến hạn.
Hết hạn khách hàng không rút, ngân hàng chuyển cả gốc và lãi sang kỳ hạn tiếp theo với lãi suất tại thời điểm chuyển.
01 tháng
4.20
-
1.20
02 tháng
4.80
-
1.40
03 tháng
6.00
1.20
1.60
06 tháng
6.24
1.35
1.80
09 tháng
6.60
1.60
1.80
12 tháng
6.96
1.90
1.90
Nhìn chung mức lãi suất mà SGD đưa ra không phải là cao nhất trong toàn hệ thống ngân hàng (đứng thứ hai trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng lại thấp hơn so với một số ngân hàng thương mại cổ phần như NHTMCP Quân đội, Vpbank,.. ....). Mặc dù vậy, nhờ vào uy tín của mình, SGD đã khiến cho nó trở thành một mức lãi suất có sức hấp dẫn khá lớn. Bên cạnh đó, các chính sách đãi ngộ khách hàng được thực hiện khá tốt như tài khoản được mở miễn phí, thủ tục mở tài khoản đơn giản và nhanh gọn, việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng đến các tỉnh thành phố trên toàn quốc có kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ khác (như ATM, Home-banking..). Có thể nói BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới lớn nhất ở Việt Nam, không những thế BIDV còn thực hiện thanh toán liên ngân hàng với gần hết hệ thống ngân hàng, vì thế việc giao dịch và thanh toán được tiến hành rất nhanh chóng và thuận tiện. Chính nhờ những ưu điểm đó đã khiến BID nói chung và SGD nói riêng có kết quả huy động vốn rất khả quan. Tính đến 31/12/2003, số dư huy động của SGD là 10.850 tỷ trong đó hơn 3.000 tỷ là huy động từ dân cư, tăng gần 10% so với năm trước.
Công tác nguồn vốn bao gồm cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ đã đảm bảo khá tốt khả năng thanh toán thường xuyên.
SGD đã mở thêm 3 điểm huy động vốn mới đồng thời triển khai nhiều hình thức huy động mới, huy động tiền gửi tiết kiệm tích luỹ... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên mọi kênh. Công tác marketing tuy còn chưa được chú trọng nhưng cũng đang từng bước được thực hiện, nhờ vậy mà thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong tổng nguồn huy động của ngành ngân hàng Hà Nội (144.100) tỷ.
ỉ Công tác tín dụng.
Sở thực hiện nghiêm túc luật các TCTD, quy chế uỷ quyền, quy trình nghiêp vụ. Thường xuyên kiểm tra chất lượng tín dụng, nghiên cứu , phân tích, đánh giá khách hàng từ nhiều kênh thông tin, xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện kế hoạch kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; nắm vững hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tích cực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động có hiệu quả, có tài sản đảm bảo chắc chắn bên cạnh việc duy trì cho vay các doanh nghiệp nhà nước, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín dụng vào một loại hình doanh nghiệp.
Chú trọng công tác Marketing, chủ động tìm kiếm các khách hàng tốt, các dự án khả thi; thực hiện hoàn thiện hồ sơ vay vốn kịp thời không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Bám sát các dự án trọng điểm lớn như : dự án đầu tư nhà máy xi măng Thái nguyên của TCT XDCN VN, đầu tư nhà máy nhiệt điện Cẩm phả của TCT Than VN. Giải ngân các hợp đồng trung dài hạn đã ký: dự án thuỷ điện Cần Đơn của TCT xây dựng sông Đà, dự án nâng cấp một phần năng lực nhà máy đóng tàu Hạ Long, dự án đầu tư cẩu thép của Constrrexxim Holdings, dự án thiết bị thi công, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ điện, chế tạo thiết bị...của một số TCT và doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa, tín nhiệm, các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ tài sản đảm bảo.
Cơ cấu tín dụng theo loại tiền cũng như theo kỳ hạn đã và tiếp tục được cải thiện theo hướng thuận lợi, hợp lý,. Hiện nay cơ cấu tín dụng là:
+ Năm 2003: Cho vay ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 15, 96% (Năm 2002 tỷ trọng này là 13,69%).
+Năm 2003: Cho vay trung dài hạn / Tổng dư nợ = 84, 04% ( Năm 2002 tỷ trọng này là 86,31%)
+ Tỷ lệ dư nợ vay ngoài quốc doanh trung bình chiếm 10% trên tổng dư nợ, tăng 8% so với dư nợ vay năm 2002.
- Đến 31/12/2003 tổng dư nợ tín dụng ước đạt 5.440 tỷ đồng (không tính nợ khoanh, nợ TTUT). Trong đó:
+Tín dụng trung dài hạn theo KHNN và CĐ là 1.717 tỷ đồng, thu nợ tín dụng ĐTXDCB theo KHNN 179,69 tỷ đồng đạt 109,57% kế hoạch TW giao (164 tỷ); thu nợ chỉ định là 100 tỷ đồng đạt 781,25% kế hoạch giao (12,8 tỷ).
+ Tín dụng trung dài hạn thương mại đạt 3.348 tỷ đồng, chiếm 61,54% tổng dư nợ ( không tính TTUT) tại Sở giao dịch.
+ Tín dụng ngắn hạn đạt 977 tỷ đồng, tăng 6,57% so với cuối năm 2002.
+ Dư nợ TTUT là 40.726 tỷ đồng.
+ Tổng số nợ quá hạn ước khoảng 82 tỷ đồng, trong đó nợ qúa hạn thương mại là 63 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn tính trên tổng dư nợ là 0.18%
Công tác thu nợ:
Thực hiện theo chỉ đạo của NHĐT & PT TW, Sở giao dịch đã thực hiện tốt công tác thu nợ, luôn phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, tính đến 31/12/2003 thu được 179,69 tỷ đồng tín dụng KHNN ( hoàn thành 109,57 % kế hoạch), 100 tỷ đồng tín dụng chỉ định (kế hoạch là 12,8 tỷ ). Tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp linh hoạt để tận thu các khoản nợ tồn đọng. Thường xuyên kiểm tra, xem xét thực trạng tài sản thế chấp tìm biện pháp quản lý chặt chẽ. Cụ thể như sau:
Sở giao dịch đã thu được gốc và lãi của khoản nợ quá hạn vay theo chỉ định của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng 6 triệu USD; thu được 20.000 USD từ nợ khó đòi của Công ty đầu tư và xây dựng Vạn Xuân.
Bên cạnh đó, SGD còn có chính sách ưu đãi đặc biệt về lãi suất, hạn mức, phí giao dịch đối với các khách hàng có năng lực, uy tín và quan hệ vay trả sòng phẳng. Tuy nhiên, do đặc thù là một SGD lớn, Sở hầu như chỉ chú trọng đến các khách hàng là những doanh nghiệp lớn, còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân vay với số lượng nhỏ thì gần như bỏ ngỏ thị trường này, vì thế kết quả huy động của SGD mới chỉ đạt mức như hiện nay.
Với đội ngũ cán bộ năng động, Sở thường xuyên thực hiện đa dạng hoá khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng, công tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay nhất là những khoản nợ quá hạn khó đòi được thực hiện sát sao. Đến 31/12/2003 SGD đã thu được từ nợ quá hạn theo tín dụng chỉ định là 100 tỷ, đạt 781% kế hoạch (12,8%). Tỷ lệ dư nợ quá hạn được kiểm soát và cải thiện theo chiều hướng tích cực. Chênh lệch thu chi đạt 200 tỷ, vượt 48% so với kế hoạch được giao. Sở đã thực hiện nghiêm túc các quy định và hướng dẫn của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627-NHNN nhờ vậy mà SGD đã trở thành đơn vị hàng đầu trong hệ thống về việc xử lý nợ quá hạn.
ỉCông tác dịch vụ khách hàng.
Trong năm qua, SGD được đánh giá là một ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán tốt, chính xác và nhanh chóng.. .Thu ròng từ hoạt động dịch vụ liên tục tăng trong các năm gần đây. Tính riêng trong năm 2003 lượng thu này đạt 27,4 tỷ đồng tăng 11,48 % so với kế hoạch và tăng 32,24% so với năm 2002. Các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước, chi trả tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ có chiều hướng tăng trưởng mạnh.
Công tác bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh quy đổi đến 31/12/2003 đạt 3.161 tỷ, tăng 255,17% so vớí năm trước. Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 10.401 tỷ chiếm 47.277% tổng thu dịch vụ. Trên quan điểm hoạt động bảo lãnh là hình thức tín dụng không dùng tiền của ngân hàng, thời gian qua SGD tập trung đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh, tăng thu dịch vụ. Với lợi thế là uy tín của SGD đang ngày càng cao đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhất là các nhà đầu tư. SGD luôn đáp ứng cao yêu cầu của khách hàng, thực hiện tốt công tác tư vấn. Công tác bảo lãnh đảm bảo an toàn 100%, không pháp sinh rủi ro và các khoản phải thanh toán thay người được bảo lãnh.
Công tác thanh toán quốc tế:
Năm 2003 khối lượng giao dịch thanh toán hàng xuất khẩu thực hiện tại Sở cũng như số lượng chuyển tiền đi và chuyển tiển đến năm 2003 tăng so với năm 2002 cả về số món và doanh số. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD gặp nhiều khó khăn do mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt cả về lãi suất cũng như mức phí thanh toán làm cho tâm lý khách hàng giao động dẫn tới chuyển địa điểm thanh toán tại nhiều ngân hàng, nhưng SGD vẫn cố gắng và đã giữ ổn định số khách hàng của mình, không những thế còn phát triển thêm được một số khách hàng mới như: công ty sơn Việt Mỹ, công ty XNK khoáng sản ... Với nỗ lực và cố gắng cao, hoạt động thanh toán quốc tế đạt kết quả tương đối tốt: tổng doanh số đạt 480 triệu USD, trong đó doanh số thanh toán XNk đạt 340 triệu USD bằng 102% so với năm 2002 và đặt 125% kế hoạch năm. Lượng phí thu về khoảng 7,65 tỷ VND.
Kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2003 kinh doanh ngoại tệ nói chung trên địa bàn và của SGD nói riêng găp không ít khó khăn do tình hình kinh tế chính trị của một số quốc gia trên không ổn định, thêm vào đó dịch bệnh hoành hành làm cho tỷ giá ngoại tệ luôn ở trạng thái giao động mạnh và khó kiểm soát. tỷ giá công bố của NHNN với tỷ giá mua bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng luôn có sự chênh lệch lớn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là trong khoảng thời gian cuối năm 2003. không chỉ đồng USD mà các ngoại tệ khác như EUR, JPY .. .. cũng có nhiều biến động khó lường. Thêm vào đó, bắt đầu từ thang 10/2003 SGD triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng, áp dụng theo chương trình BDS nên bước đầu việc phân định chức năng các phòng chưa rõ ràng do đó công tác quản lý nguồn cũng như trạng thái ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, tuy vậy SGD vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trạng thái ngoại tệ của NHNN cũng như của NHĐT&PTTW, định kỳ khái thác và đưa ra các thông tin về biến động tỷ giá cũng như lãi suất của các loại ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại SGD. Kết quả mà SGD đạt được trong hoạt động này nhờ đó cũng rất đáng khích lệ: doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 đạt 388.600 ngàn USD, thu lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 5 tỷ đồng; các hoạt động thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ Visa, Master Card .. ..được thực hiện tốt.
Ngoài ra, các dịch vụ như dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, vận chuyển tiền, dịch vụ ngân quỹ - tiền mặt, giữ hộ các giấy tờ có giá và một số các dịch vụ tư vấn khác cũng đem lại kết quả rất khả quan, nó không những đem lại một lượng phí đáng kể mà còn củng cố thêm uy tín cho SGD.
2.2.Thực trạng phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam.
Rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, không nằm ngoài quy luật đó Sở giao dịch I-NHĐT&PT Việt Nam bên cạnh những thành tích và kết quả kinh doanh đạt được thì vấn đề rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi. Chính vì thế mà trong hoạt động cho vay của mình Sở giao dịch phải tuân thủ những quy trình, hướng dẫn của NHNN nói chung và của NHĐT&PT Việt Nam nói riêng. Hiện nay, tại sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam nói riêng và các ngân hàng khác trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam, trình tự và thủ tục cấp một khoản vay được ban hành chính thức bằng các văn bản có liên quan như: “Quy trình nghịêp vụ cho vay “, “Hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng”....
Việc phân tích tài chính của khách hàng nhằm :
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng
Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh
Khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay
Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn của chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay ngân hàng theo quy định của chế độ cho vay.
Đối tượng để tiến hành phân tích tài chính của khách hàng được hệ thống NHĐT&PT Việt Nam sử dụng là các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn của mình, bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyế minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ít nhất hai năm và quý gần nhất đối với khách hàng là pháp nhân. Đối với khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân thì cần phải có bản thuyết trình khả năng tài chính.
Nội dung phân tích tài chính của khách hàng được thực hiện theo quy trình trước-trong-sau khi cho vay. Phương pháp được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
2.2.1.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại SGDI-NHĐT&PT .
Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam được thực hiện trước hết là thẩn định các thông số trên báo cáo tài chính, sau đó là tính toán và phân tích các tỷ số tài chính.
Đối với bảng cân đối kế toán ngân hàng quan tâm đến các chỉ tiêu:
ỉ Vốn chủ sở hữu: Khả năng tài chính của mỗi một doanh nghiệp được thể hiện ở vốn chủ sở hữu, tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà quy mô vốn chủ sở hữu đến đâu là phù hợp, vốn chủ sở hữu cũng là hình thức tự bảo hiểm cho hoạt động của doanh nghiệp. Sở giao dịch phân tích vốn chủ sở hữu tập trung vào các nội dung: quy mô, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu và nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm đó để từ đó xác định chính xác giá trị vốn chủ sử hữu. Xác định chính xác giá trị vốn chủ sở hữu còn có ý nghĩa trong phân tích tính toán các tỷ lệ sau này.
ỉ Nợ phải trả, trong đó có nợ vay các tổ chức tín dụng-ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, có nợ quá hạn không; nợ vay cá nhân hoặc các tổ chức khác, các khoản nợ phải trả khác- trong đó có nợ ngân sách. Số dư bảo lãnh tại các ngân hàng-trong đó ngân hàng phải trả thay, các khoản phải thu,...cũng là những nội dung được phân tích.
Đối với báo cáo kết quả kinh doanh: Sở giao dịch chú ý đến các chỉ tiêu chính như lợi nhuận trước thuế, doanh thu thuần, chí phí trả lãi vay...
Sau khi phân tích đánh giá khái quát các nội dung trên, Sở giao dịch tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính. Các nhóm chỉ tiêu và chỉ tiêu Sở giao dịch thường sử dụng phân tích là:
@Đối với các khoản cho vay ngắn hạn.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
F Thước đo tiền mặt= tồn quỹ tiền mặt bình quân + nhưng tài sản có thể chuyển thành tiền nhanh chóng.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên của doanh nghiệp. Nếu thước đo tiền mặt lớn hơn bằng số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Sở giao dịch sử dụng hệ số này để dánh giá khách hàng có đủ TSLĐ để đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra hay không. Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu nay lớn hơn 1 là tốt, nếu thấp hơn là có dấu hiệu rủi ro thanh toán nợ ngắn hạn.
F Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Đầu tư ngắn hạn + tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh và các chứng khoán có thẻ dễ dàng chuyển được thành tiền đẻ trả nợ. Theo sở giao dịch, tỉ lệ này > 0,5 là tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Vòng quay của vốn lưu động
Vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình:
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình =
Các khoản phải thu
Tiền bán hàng trung bình một ngày.
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu, thời gian đọng vốn có hợp lý hay không, Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu này nhỏ càng tốt.
Hệ số quay vòng của các khoản phải thu:
Hệ số quay vòng của các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ. Theo Sở giao dịch, hệ số quay vòng nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số vòng vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân, Sở giao dich cho rằng tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lời tổng tài sản :
Khả năng sinh lời tổng tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Chỉ tiêu này có thể cho thấy sau khi tài sản bằng nguồn vốn mới huy động sẽ đem lại hiệu quả cao hay thấp hơn so với lúc chưa đầu tư. Vì vậy, trong phân tích tài chính cuả khách hàng trong khi cho vay đây là tỉ lệ được Sở giao dịch quan tâm phân tích. Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu:
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu. Sở giao dịch sử dụng chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn chủ sở hưũ bỏ ra đem về bao nhiêu doanh thu, từ đó đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Sở giao dịch cho rằng tỉ suất này càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
Hệ số nợ :
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Sở giao dịch cho rằng tỉ số này càng nhỏ càng an toàn.
FCác chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của DN =
TSLĐ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu vốn có hợp lý không.
F Vốn lưu động thường xuyên = Tải sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho nhu cầu kinh doanh. Theo Sở giao dịch chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn.
@Đối với các khoản cho vay trung- dài hạn:
Khi phân tích tài chính của các khoản cho vay này, Sở giao dịch sẽ lựa chọn phân tích các chỉ tiêu sau:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
FHệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nguồn vốn lưu động
Chỉ số này được tạo ra để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là tỉ suất giữa tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng trong vòng 1 năm và nguồn vốn lưu động. Sở giao dịch cho rằng tỉ lệ này > 1 là tốt. Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản nợ khó đòi trong tải sản lưu động.
F Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả năng hoán đổi thành tiền nhanh để đảm bảo khả năng thanh khoản. Sở giao dịch cho rằng khả năng này > 0,5 là tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
FVòng quay của vốn lưu động
Vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Tính chỉ số này để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán tiền mặt. Chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
F Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ số này được tính để biết được tốc độ thu hồi các khoản nợ. Sở giao dịch cho rằng hệ số vòng quay càng nhanh càng tốt.
F Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này được tính để biết được chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân. Sở giao dịch cho rằng tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
F Khả năng sinh lời của tổng tài sản:
Khả năng sinh lời của tổng tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Theo Sở giao dịch thì tỉ lệ này càng cao càng tốt.
F Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này cho biết lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hưu của khách hàng, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Sở giao dịch cho rằng chỉ số này càng cao càng tốt, phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ(cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao, nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn).
F Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(tỷ suất lợi nhuận dòng):
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh
của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Sở giao dịch cho rằng chỉ số này càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
F Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Doanh thu bán hàng
Chỉ số này được tính để biết được số nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn. Sở giao dịch cho rằng tỉ lệ này càng nhỏ càng tốt.
F Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn =
Tải sản lưu động
Tổng tải sản
Chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng nghành nghề.
Để cố sự thống nhất trong phân tích các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, các ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đều sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng. Dựa vào đó, ngân hàng tập trung phân tích một số chỉ tiêu nhất định( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu là “ L”, các chỉ tiêu phi tài chính: ký hiệu là “N”) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sau đó đưa ra thang điểm từ 0 – 5 cho các chỉ tiêu dựa vào các mức ( được xác định theo biểu đính kèm). Trong khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ đưa ra thang điểm xếp loại các chỉ tiêu tài chính:
Tổng số điểm tối đa: 50 điểm
Điểm tối đa cho mỗi chỉ tiêu :5 điểm
Sở giao dịch cho điểm đối với 9 chỉ tiêu sau:
TT
Chỉ tiêu tài chính ( L)
Khả năng thanh toán
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
2
Khả năng thanh toán nhanh
Các chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
4
Vòng quay vốn lưu động
5
Hiệu quả sử dụng tài sản
Khả năng tự tài trợ(%)
6
Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
Khả năng sinh lời
7
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
8
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Thang điểm:
- L 5 điểm
- 4 điểm
- 3 điểm
- 2 điểm
-0 1 điểm
- L<0 0 điểm
Chỉ tiêu thứ 10 (chấp hành chế độ lập, gửi BCTC), Sở chủ động căn cứ vào:
Mức độ cung cấp đầy đủ kịp thời báo cáo tài chính quý, năm.
Mức độ chính xác của báo cáo tài chính.
Thái độ hợp tác và cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng.
để chủ động cho điểm từ 0 đến 5 điểm đối với c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0135.doc